Chương 11
SĨ HOẠN
仕 宦
LÀM QUAN
(Tuvivietnam – siêu tầm)
1. 為 國 求 賢 治 民 為 本
置 身 輔 相 祿 養 為 先
旺 相 妻 財 必 得 千 鐘 之 粟
興 隆 官 鬼 定 居 一 品 之 尊
Vị quốc cầu hiền trị dân vi bản
Trí thân phụ tướng lộc dưỡng vi tiên.
Vượng tướng Thê Tài tất đắc thiên chung chi túc
Hưng long Quan Quỷ định cư nhất phẩm chi tôn
Vì nước cầu hiền là gốc việc trị dân
Đem thân làm quan lấy lộc làm đầu
Thê Tài vương tướng tất được gạo lúa ngàn chung
Quan Quỷ hưng vượng địa vị tôn quí nhất phẩm.
Mạt sĩ cầu danh thì không cần có hào Tài, quí nhân đã ra làm quan cần có hào Tài, vì có tước tất có lộc, chưa hề làm quan mà không có bổng lộc. Cho nên xem về quan chức được hào Tài vượng tướng tất bổng lộc nhiều. Nếu hào Tài hưu tù hoặc Không hoặc phục thì chưa có bổng lộc. Tài hào bị xung thì có sự cố mà giảm bổng. Nếu Nhật thần, Nguyệt kiến xung Tài, mà hình hại Thế hào, Quan hào e bị ngưng bổng giảm chức. Quan Quỷ vượng tướng chức cao tước lớn, hưu tù Tử Tuyệt thì chức nhỏ tước kém, nếu phát động sinh hợp Thế hào, được Nhật thần, Nguyệt kiến sinh phò tất được đề bạt.
2. 子 若 交 重 當 慮 剝 官 削 職
Tử nhược giao trùng, đương lự tước quan bác chức
Tử Tôn nếu động, phải lo bị tước quan cách chức.
Trong quẻ nếu Tử Tôn phát động, mưu cầu tất không toại lòng. Nếu đã có chức vụ e bị họa cách tước chức.
3. 兄 如 發 動 須 防 減 俸 除 糧
Huynh như phát động, tu phòng giảm bổng trừ lương.
Huynh Đệ nếu phát động, cần phòng cắt trừ lương bổng.
Huynh Đệ phát động, không tránh khỏi hao nhiều tiền của mà bị chê bai. Nếu Tử Tôn cùng động, hoặc Huynh Đệ hóa Tử Tôn, tất có việc giảm trừ lương bổng. Huynh trì Thân, lâm Thế đều bất lợi.
4. 父 母 空 亡 休 望 差 除 宣 敕
Phụ Mẫu Không vong, hưu vọng sai trừ tuyên sắc
Phụ Mẫu lâm Không, đừng mong có được sắc phong.
Hào Phụ Mẫu là ấn tín, văn thư, cáo mệnh, sắc phong, tấu thư, biểu chương , không thể thiếu ở trong quẻ. Hào Phụ cần vượng tướng, không nên suy. Nếu phò Thế là tốt nhất, như hữu khí trì Thái Tuế mà sinh hợp với hào Thế chủ có chiếu ban của triều đình. Nếu là Nguyệt kiến tất quan trên khen thưởng chẳng hạn… Nếu hào Phụ lâm Không thì đừng mong tưởng.
5. 官 爻 隱 伏 莫 思 爵 位 升 遷
Quan hào ẩn phục, mạc tư tước vị thăng thiên
Hào Quan ẩn phục, chớ mong tước vị thăng tiến.
Quan hào lâm trì Thế Thân, hoặc động sinh hợp hào Thế, không bị Nguyệt kiến, Nhật thần xung khắc, mọi điều mưu cầu có thể hợp ý.
6. 月 建 生 身 當 際 風 雲 之 會
Nguyệt kiến sinh Thân, đương tế phong vân chi hội
Tuế quân hợp Thế, tất thừa vũ lộ chi ân.
Nguyệt kiến sinh Thân, đang thời gặp hội rồng mây
Thái Tuế hợp Thế, tất hưởng ân mưa móc.
Thái Tuế tượng quân vương, Nguyệt kiến là quan cầm quyền. Nếu Thái Tuế, Nguyệt kiến sinh hợp Thế Thân, tất có điều tốt. Chỉ sợ xung khắc Thế Thân tất bị biếm trích . Nếu Nguyệt kiến sinh phò Quan hào, Thế hào tất có chức về pháp luật. Thái Tuế ở hào Phụ phò hào Quan hoặc hào Thế tất có ân vua, nếu Thế Quan sinh vượng càng tốt.
7. 世 動 逢 空 居 官 不 久
Thế động phùng Không, cư Quan bất cửu
Thế động lâm Không thì làm quan không lâu.
Nếu là quan tuần tra bên ngoài, Thế động lâm Không thì ngược lại là tốt cho mình. Gặp Nhật thân, động hào tương xung tất làm quan không lâu.
8.身 空 無 救 命 盡 當 危
Thân Không vô cứu, Mênh tận đương nguy
` Thân lâm Không mà không thế cứu giải, tất mệnh vận nguy hiểm.
Thế lâm Không mà không cứu giải được, không kể chức mới nhận hay nhận lâu rồi, cũng gặp đại nạn đến mất mệnh. Nếu xem mưu cầu chuyện gì thì sẽ không thành.
9. 鬼 化 福 冲 當 代 職
Quỷ hóa Phúc xung đương đại chức
Quỷ hóa Tử Tôn thì bị thay chức.
Qua tuần tra nên Quỷ động, quan điều hành nên Quỷ an tĩnh. Nếu Quan động hóa Tử tất có quan khác đến thay thế.
10. 財 臨 福 動 必 憂 丁
Tài lâm Phúc động tất ưu đinh
Tài lâm, Phúc động tất có tang chế.
Xem về việc quan không thể thiếu hào Tài, mà cũng không nên Tài động. Nếu Quan vô khí mà được Tài động phò khởi, tất nên dùng tiền mà mưu cầu quan chức, mới được thăng tiến. Nếu cha mẹ yếu mà gặp hào Tài này lâm Bạch Hổ, vượng động tất có tang cha mẹ.
11.日 辰 冲 剋 定 然 誹 謗 之 多 招
Nhật thần xung khắc, định nhiên phỉ báng chi đa chiêu
Nhật thần xung khắc tất bị chê bai nhiều.
Nhật thần hình xung khắc Thế, tất bị chê bai. Theo lục thân mà suy, như ở Huynh Đệ tất vì hối lộ hoặc bức bách thu thế; ở Thê Tài thì vì tiền thuế không thu được; ở Tử Tôn vì rượu chè mà bỏ bê việc quan; ở Phụ Mẫuvì việc quan nhiều không lo liệu hết; ở Quan Quỷ thì nếu không bị hình trượng, sẽ bị quan cùng triều không hợp tác. Nếu Thế ở Nguyệt kiến thì tuy bị chê bai cũng không có hại.
12. 鬼 煞 傷 身 因 見 災 殃 之 不 免
Quỷ sát thương Thân, nhân kiến tai ương chi bất miễn
Quỷ sát thương Thân, không khỏi bị tai ương.
Quan Quỷ động mà sinh hợp Thế là Dụng thần; động mà khắc thương hào Thế là Quỷ sát. Sinh phò hợp Thế là điềm tiến thủ; hình xung khắc Thế là hung họa.
13. 兄 爻 化 鬼 無 情 同 僚 不 協
Huynh hào hóa Quỷ vô tình, đồng liêu bất hiệp
Huynh hào hóa Quỷ mà vô tình thì quan đồng liêu không hợp sức.
Trong quẻ Quỷ động hóa xuất Huynh Đệ, xung khắc hào Thế chủ bất hòa với đồng liêu. Hoặc Huynh Đệ hình hại thương khắc Thế cũng như vậy. Thế khắc hào Huynh là ta xem thường người.
14. 太 歲 加 刑 不 順 貶 摘 難 逃
Thái Tuế gia hình bất thuận, biếm trích nan đào.
Thái Tuế có thêm hình mà không thuân, khó tránh bị cách chức đổi đi.
Thái Tuế động thương khắc Thế hào, tất bị biếm trích, lại gia thêm hình hại Xà Hổ tất bị nỗi nhục gôm cùm.
15. 卦 靜 世 空 退 休 之 兆
身 空 煞 動 避 禍 之 徵
Quái tĩnh, Thế Không thoái hưu chi triệu
Thân Không, Sát động Tỵ hoạ chi trưng
Quẻ tĩnh, Thế lâm Không là điềm lui về
Thân lâm Không, Sát lại động nên tránh hoạ.
Đã làm quan mà Thế hào lâm Không, nếu sáu hào an tĩnh, Nhật Nguệt, Thái Tuế thương khắc Thế là điềm về hưu. Nếu Quỷ động cùng Nhật Nguyệt , Thái Tuế thương khắc Thế hào, mà Thế hào lâm Không, tức cần tránh gấp khó tránh được hoạ.
16.身 邊 伏鬼若 非 空 頭 上 烏 紗 終 不 脫
Thân biên phục Quỷ nhược phi Không, đầu thượng ô sa chung bất thoát
Quỷ phục bên Thân nếu không lâm Không, thì cuối cùng không cỡi mũ ô sa trên đầu.
Được Quỷ hào lâm Thân trì Thế, hoặc Quỷ phục dưới hào Thế tuy bị trách phạt nhưng vẫn còn quan chức. Nếu Quan hào không lâm trì Thế thân, hoặc không phục dưới hào Thế, hoặc tuy phục dưới hào Thế nhưng lâm Không , tất bị cách chức.
17. 財 空 鬼 動 聲 名 震 而 囊 篋 空 虛
Tài Không, Quỷ động, thanh danh chấn nhi nang kiếp không hư
Tài lâm Không, Quỷ động, tiếng tăm vang dội mà túi thì rỗng không.
Phàm được Quan động sinh hợp hào Thế , Nhật Nguyệt, động hào lại không xung khắc thì làm quan có thanh danh , nếu được Tài haò sinh phò hợp trợ thì tuy bên trong tham lam hối lộ mà bên ngoài không mất danh. Nếu Thế hào Không phục, Tài hào Tử Tuyệt, tuy có thanh danh nhưng không ăn của hối lộ.
18. 官 旺 父 衰 職 任 高 而 衙 門 冷 落
Quan vượng Phụ suy, chức nhậm cao nhi nha môn lãnh lạc
Quan vượng, Phụ suy thì chức cao mà nơi làm việc quan thì vắng vẻ.
Hào Phụ vượng tất cửa quan to lớn, hưu tù thì cửa quan bé nhỏ. Nếu Quan vương Phụ suy thì chẳng phải chức nhỏ nhưng cửa quan an nhàn và vắng vẻ. Quan Phụ đều suy thì chức nhỏ mà cửa quan bé.
19.職 居 風 憲 皆 因 月 值 官 爻
Chức cư phong hiến giai nhân Nguyệt trị Quan hào
Giữ chức về phong hiến là do Nguyệt kiến trị ở hào Quan.
Quan Quỷ không lâm Nguyệt kiến thì chắc chắn không giữ chức vụ về phong hiến. Nếu lâm Nguyệt kiến lại phù trợ cho hào Thế, chắc chắn giữ chức vụ về phong hiến, mà không phải là quan ở huyện ở châu. Nếu có Bạch Hổ ở hào hình thế chủ trấn thủ ở biên thuỳ, nắm giữ binh quyền.
20. 官 在 二 司 只 為 鬼 臨 傍 位
Quan tại nhị ti, chỉ vi Quỷ lâm bàng vị
Quan ở cơ quan nhỏ chỉ vì Quỷ ở bàng hào.
Quan ở Tí Ngọ Mão Dậu là quan chính ấn. Quan ở Dần Thân Tỵ Hợi là chức quan phụ tá. Quan ở Thìn Tuất Sửu Mùi là quan tạp chức. Nếu lâm ở Nhật thần Nguyệt kiến là quan nắm ấn.
21. 撫 綏 百 性 兄 動 則 難 化 愚 頑
Phủ tuy bách tính, Huynh động tắc nan hoá ngu ngoan
Quan cai trị vỗ về dân chúng nếu có Huynh động thì khó giáo hoá vì ngu muội.
Phàm quan chăn dân thì cần Tài hào vượng mà bất động, Phụ Mẫu phù trợ mà chẳng Không thì mới tốt. Nếu Tài hào Không Tuyệt, Phụ hào bị Hình thì đất đai khô cằn dân nghèo hèn. Phụ Mẫu động lâm Thế việc chính sự quá bề bộn. Huynh Đệ trì Thế thì tiền bạc không vượng, hoặc dân nghèo khó trị.
22. 巡 察 四 方 路 空 則 多 憂 驚 怪
Tuần sát tứ phương, lộ Không tắc đa ưu kinh quái
Quan đi tuần sát bốn phương, hào lộ gặp Không vong thì nhiều âu lo kinh sợ.
Quan khâm sai đi tuần sợ Thế hào gặp Không. Nếu Thế ở hào ngũ lâm Không, sợ bị Nhật Nguyệt hình khắc, e bị hoạ hại tai ách giữa đường.
23. 出 征 剿 捕 福 德興 而 寇 賊 殲 亡
Xuất chinh tiểu bổ, Phúc Đức hưng nhi khấu tặc tiêm vong
Đem quân đánh dẹp, Phúc Đức vượng thì giặc bị tiêu diệt.
Phàm nhận chức tướng soái, hoặc quan võ đi đánh giặc, bình thường bói không nên Tử Tôn phát động vì sẽ bị giáng chức đổi di. Nếu như gặp việc mà bói thì mừng được Tử Tôn phát động, tất tiễu trừ giặc có công lớn. Thế khắc Ứng cũng tốt
24. 鎮 守 邊 陲 卦 爻 靜 而 華 夷 安 泰
Trấn thủ biên thùy, quái hào tĩnh nhi Hoa di an thái
Giữ gìn biên thùy, hào trong quẻ an tĩnh thì định yên các rợ.
Không kể quan chức văn hay võ trấn thủ ở địa phương đều nên sáu hào an tĩnh, không bị Nhật Nguyệt xung khắc thì yên ổn không lo. Nếu gặp Quan Quỷ phát động, Thế Ứng xung khắc tất bị quấy phá. Cần biến hóa mà suy ra.
25.奏 陳 諫 諍 那 堪 太 歲 肱 刑
Tấu trần gián tránh, na kham Thái Tuế xung hình
Tâu trình can gián nào chịu được Thái Tuế hình xung.
Phàm gặp việc dâng sớ tâu trình, can gián cùng diện kiến vua, đều kị bị động hào xung khắc, cùng kị Thái Tuế hình khắc hào Thế> Nếu được thái Tuế, Nguyệt kiến sinh hợp với Thế hào tất được chấp thuận. Nếu xung khắc cần phòng tai họa bất trắc.
26. 僧 道 醫 官 豈 可 文 書 發 動
Tăng đạo y quan, khởi khả Văn thư phát động ?
Với tăng đạo, thầy thuốc há Văn thư có thể động sao ?
Với tăng đạo, quan ngự y đều lấy Tử Tôn làm Dụng thần. Nếu Phụ động tất khắc tăng đạo y quan, dùng thuốc không linh nghiệm mà trái lại kết quả không tốt, nếu bị khắc xung cần phòng thị phi.
但 隨 職 分 之 推 詳
可 識 仕 途 之 否 泰
Đản tùy chức phận chi suy tường
Khả thức sĩ đồ chi bỉ thái
Nhưng tùy theo chức phận mà suy rõ
là có thể biết hung cát trên đường làm quan.
[1] Tức những loại văn thư ngày: Tấu thư là sớ tâu lên vua, cáo mệnh là “lệnh vua ban “, sắc phong là “giấy phong chức hàm”, biểu chương là “văn thư dâng lên”
[2] Cách chức đổi đi
[3] Chỉ chức vụ coi về phép tắc, về giáo hoá dân chúng.