Chương 10
CẦU DANH
求 名
(Tuvivietnam – siêu tầm)
Xem công danh
讀 書 五 車 故 欲 置 身 于 l廊 廟
胸 藏 萬 卷肯 甘 遁 跡 于 丘 園
要 將 國 家 當 詳 易 卦
父 爻 旺 相 其 文 擲 地 金 聲
鬼 位 興 隆 家 報 泥 金 捷 喜
Độc thư ngũ xa, cố dục trí thân vu lang miếu
Hung tàng vạn quyển, khẳng cam độn tích vu khâu viên
Yếu tướng quốc gia – Đương tường Dịch quái
Phụ hào vượng tướng, kỳ văn trịch địa kim thanh
Quỷ vị hưng long, gia báo nê kim tiệp hỉ.
Sách đọc năm xe, nên muốn dấn thân vào lang miếu
Lòng thông vạn cuốn, sao lại cam chịu ở ruộng vườn.
Muốn giúp nước nhà – Cần rành quẻ Dịch
Phụ hào vượng tướng, nổi tiếng văn chương
Quỷ hào hưng long, tin mừng đậu đạt.
Phàm xem công danh, lấy hào Phụ làm văn chương, Quỷ làm quan chức. Hai hào này là chủ trong quẻ, một hào bị thương thì không thành.Nếu hào Phụ vượng tướng, văn chương tất hay; hào Quan đắc địa, công danh có cơ hội. “Nê kim báo hỉ” nói chung là có nghĩa “đề danh ở bảng vàng, công thành danh tựu. Chẳng phải lấy Quỷ làm tin tức đến, người học nên biết rõ.
1.財 若 交 重 休 望 青 錢 之 中 選
福 如 發 動 難 期 金 榜 之 題 名
Tài nhược giao trùng, hưu vọng thanh tiền chi trúng tuyển
Phúc như phát động, nan kỳ kim bảng chi đề danh.
Tài nếu giao trùng, đừng mong có tiền mà trúng tuyển,
Phúc nếu phát động, khó có lcú đề danh bảng vàng.
2. 兄 弟 同 經 乃 奪 標 之 惡 客
Huynh Đệ đồng kinh, nãi đoạt tiêu chi ác khách
Huynh Đệ cùng hàng là đoạt ác khách đoạt đích của ta.
Cùng loại với ta là Huynh Đệ, cầu danh mà gặp là người cùng đi với ta. Nếu Huynh Đẹ phát động, hoặc Nguyệt kiến, Nhật thần đều là Huynh Đệ, tất người đồng hành quá đông, thì có thể đoạt đích dến của ta. Nếu đại tượng có thể thành tựu, thì danh cũng tụt hậu.
3. 日 辰 輔 德 實 勸 駕 之 良 朋
Nhật thần phụ đức, thực khuyến giá chi lương bằng
Nhật thần phụ đức, tất có bạn tốt trợ giúp.
Nếu Phụ Mẫu, Quan Quỷ vô khí, lại được Nhật thần phò khởi[1] chủ có bạn hữu trợ giúp của cải, phí tổn trên đường cầu danh của mình.
4.兩 用 相 冲 題 目 生 疏 而 不 熟
Lưỡng Dụng tương xung, đề mục sinh sơ nhi bất thục
Hai Dụng bị xung, đề bài đơn sơ mà không thuộc.
Lấy hào Quan làm Dụng thần, thích hợp mà không thích bị xung. Nếu bị hào Quan xung, chủ đề ra trúc trắc, nên không thuộc.
5. 六 爻 兢 發 功 名 恍 惚 以 難 成
Lục hào cạnh phát, công danh hoảng hốt dĩ nan thành
Sáu hào đều động, công danh mờ mịt khó thành tựu.
Sáu hào đều thích an tĩnh, chỉ cần Phụ Mẫu, Quan Quỷ hữu khí đừng lâm Không. Nguyệt kiến, Nhật thần đừng thương khắc Quan, Phụ, thì tốt. Phàm động tắc biến, hào biến cũng có thể Mộ Tuyệt Không, hoặc hình khắc, tất là xấu. Cho nên gặp quẻ loạn động, có thể biết đại khái là không tốt.
5.月 剋 文 書 程 式 背 而 不 中
Nguyệt khắc Văn thư, trình thức bối nhi bất trúng.
Nguyệt kiến khắc Văn thư, bài làm trái thể thức không trúng với thầy .
Phụ vượng mà được động hào, Nhật thần sinh hợp, bài văn gấm hoa từng chữ một. Bị Thê Tài thương khắc, tất bài làm nhiều sơ hở. Nguyệt kiến xung khắc tất bài làm không đúng thể thức của quan trường.
6.世 傷 官 鬼 仕 途 窒 而 不 通
Thế thương Quan Quỷ, sĩ đồ trất nhi bất thông
Thế thương khắc Quan Quỷ, thì hoạn lộ trắc trở không thông.
Thế là kẻ cầu danh, nếu trì Quan Quỷ hoặc được Quan Quỷ sinh hợp, công danh có triển vọng.Nếu lâm Tử Tôn, tất khắc chế Quan Quỷ thì quan lộ không thông, mưu cầu cũng không được.
7. 妻 財 助 鬼 ơ父 爻 空 可 圖 僥 倖
Thê Tài trợ Quỷ, Phụ hào Không, khả đồ kiểu hãnh
Thê Tài giúp Quan Quỷ, Phụ hào lâm Không, mưu cầu nhờ may mắn.
Phụ Mẫu lâm Không, nếu được hào Tài phát động sinh phò Quan Quỷ, do may mắn mà được. Nếu cả Tài Quan đều động mà hào Phụ lâm Không, thì ngược lại không tốt, hào Phụ bất Không mới hi vọng.
8.福 德 變 官 身 位 合 亦 忝 科 名
Phúc Đức biến Quan, Thân vị hợp, diệc thiểm khoa danh
Phúc Đức biến Quan Quỷ hợp với Thế, cũng được công danh kém.
Chánh quái không có Quan Quỷ, nếu được Tử Tôn biến thành Quan Quỷ mà sinh hợp với hào Thế mà hào Phụ có khí, công danh cũng có hi vọng, nhưng không thể đậu cao.
9. 出 現 無 情 難 遂 青 雲 之 志
Xuất hiện vô tình, nan toại thanh vân chi chí
Xuất hiện mà vô tình thì cũng khó đạt chí thanh vân[2].
Trong quẻ nếu hào Quan không lâm trì Thế thân, ngược lại đi lâm hào khác, hoặc phát động mà đi sinh hào khác, không sinh hợp Thế thân, hoặc bị Phá 、 Mộ 、Tuyệt đều gọi là xuất hiện vô tình, tuy có trong quẻ mà đối với ta cũng vô ích, nên khó đạt được chí cao của ta.
10.伏 藏 有 用 終 辭 白 屋
Phục tàng hữu dụng, chung từ bạch ốc chi nhân
Phục tàng mà hữu dụng, cuối cùng cũng từ giả cảnh nghèo hèn.
Quan Quỷ không xuất hiện, nhưng xem phục tại hào nào, nếu hào Quan này hữu dụng thì chờ đến gặp đúng năm thì sẽ từ giả cảnh nghèo hèn.
11.月 建 剋 身 當 被 責
財 如 生 世 必 幫 糧
Nguyệt kiến khắc Thân đương bị trách,
Tài như sinh Thế tất bang lương.
Nguyệt kiến khắc Thế bị trách phạt,
Tài hào sinh Thế được giúp lương.
Nguyệt kiến nếu khắc hào Thế mà hào Quan thất thời, tất bị trách phạt. Trong quẻ hào Quan trì Thế mà hào Tài phát động sinh hợp hào Thế, tất mừng được trợ giúp lương tiền.
[1] Tức Nhật thần sinh làm cho vượng động được.
[2] Thanh vân có nghĩa “đạt đến địa vị cao”