27 C
Hanoi
Thứ Bảy, 20 Tháng Tư, 2024
spot_img
HomeTứ TrụChương 46. Luận Kiến Lộc, Nguyệt Kiếp thủ vận

Chương 46. Luận Kiến Lộc, Nguyệt Kiếp thủ vận

- Advertisement -

Nguyên văn: Lộc Kiếp thủ vận, tức lấy Lộc Kiếp thành cục, phân ra mà phối hợp. Lộc Kiếp dụng Quan, có Ấn hộ thì hỉ Tài, sợ gặp hợp Quan tinh, sợ lạm dụng Thất Sát. Thương thực không thể thành hại, Tỉ Kiếp không đến thành hung.

Từ chú: Nguyệt lệnh Lộc Kiếp không thể là dụng, tùy tứ trụ phối hợp, dụng Tài Quan Thực thương, tức là cùng với luận Tài Quan Thực thương thủ vận là giống nhau. Dụng Quan có Ấn hộ, thì Quan tinh kị Thương và Quan Ấn cùng thấu, lấy Ấn chế Thương hộ Quan làm dụng vậy. Lộc Kiếp thấu Ấn, nhật nguyên tất vượng, cho nên lấy Tài sinh Quan, kị Quan tinh bị hợp khứ, hoặc Thất Sát hỗn tạp, nguyên cục thấu Ấn, cho nên Thực thương không thể làm hại; Kiếp Tỉ tuy không phải là vận tốt, nhưng nguyên cục thấu Quan thì Kiếp Tỉ cũng không nhất định là hung vậy. Như mệnh của Kim Thừa tướng, là Quan dụng Ấn hộ mà hỉ Tài vậy.

Ấn Quan Nhật chủ Tỉ
Canh Tuất Mậu Tí Quý Dậu Quý Hợi
Mậu,Tân,Đinh Quý Tân Nhâm,Giáp
Quan,Kiêu,T.Tài Tỉ Kiêu Kiếp,Thương
Suy Lộc Bệnh Đế vượng

Đại vận: Kỉ Sửu/Canh Dần/Tân Mão/Nhâm Thìn/Quý Tỵ/Giáp Ngọ
Nguyệt lệnh kiến lộc, Mậu thổ Quan tinh, thông căn ở Tuất, là Quan có gốc vậy. Canh kim là phụ giúp, nhưng thân vượng không cần Ấn phải nhọc công, duy chỉ có hành vận đến đất Thực thương là lấy để hộ Quan. Vận Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn đều bình thường, hậu vận Quý Tỵ chuyển đến Nam phương, Tài sinh Quan vượng, hoan hỉ đến tuổi già vậy.

Nguyên văn: Tài sinh hỉ Ấn thụ, cần phải có gốc Quan tinh, sợ kẻ lấn áp Thực Thương, gặp Tài thì càng có sự nghiệp,còn hỗn tạp Sát sao mà chẳng ngại?

Từ chú: Tài sinh hỉ Ấn, là nguyên cục có Tài sinh Quan vậy. Tuy dụng ở Tài Quan nhưng cần có Ấn, thì không sợ Quan vượng. Ấn như thấu xuất, đến Tài bản thân cũng không ngại, tức là Tam kỳ cách, ở dưới gặp mệnh của Vương Thiếu sư thì rõ. Có Ấn hộ thì hỉ Tài, Tài sinh hỉ có Ấn, nguyên cục cần phải đồng đều đủ cả, gọi là Tài Ấn tương tùy là vậy. Nhưng, nguyên cục Tài sinh Quan vượng, vận đến Ấn địa cũng là tốt đẹp. Quan tinh cắm rễ là như dụng Nhâm là Quan, vận lại gặp Quan là Quan nặng, gặp Quý là hỗn tạp Sát, đất Hợi Tí Sửu thì là cắm rễ vậy. Sợ Thực thương khắc chế mà hỉ có Tài sinh.

Tỉ Kiếp Nhật chủ Quan
Đinh Dậu Bính Ngọ Đinh Tỵ Nhâm Dần
Tân Đinh,Kỉ Bính,Mậu,Canh Giáp,Bính,Mậu
T.Tài Tỉ,Thực Kiếp,Thương,Tài Ấn,Kiếp,Thương
Trường sinh Lộc Đế vượng Tử

Đại vận: Ất Tỵ/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tí/Kỷ Hợi/Mậu Tuất
Mệnh của Lý Tri phủ, hỉ Tỵ Dậu hội, dẫn Tài mà gần bên lấy sinh Nhâm thủy Quan tinh, lại hỉ trụ giờ có Dần, là Tài Ấn tương tùy ( hỗ trợ theo ) vậy. Nhâm Dần Quan Ấn, Tân Sửu Canh Tí đất Tài Quan là đẹp nhất, Kỷ Hợi ở trên có khả không có ngại. Vận Mậu Tuất tất không tốt, là chỗ Thực thương lấn áp vậy.

Ấn Quan Nhật chủ T.Tài
Canh Ngọ Mậu Tí Quý Mão Đinh Tỵ
Đinh,Kỉ Quý Ất Bính,Mậu,Canh
T.Tài,Sát Tỉ Thực Tài,Quan,Ấn
Tuyệt Lộc Trường sinh Thai

Đại vận: Kỉ Sửu/Canh Dần/Tân Mão/Nhâm Thìn/Quý Tỵ/Giáp Ngọ
Mệnh cuả Vương Thiếu Sư, là Tài Quan Ấn cách Tam Kỳ vậy. Hỉ kỳ Quan Ấn thông căn ở Tỵ, Tài tinh đắc lộc ở Ngọ, chi tàng can thấu, là trời che đất chở. Nếu ít lộ can mà không tàng chi thì cũng không đủ quý. Lại hỉ trụ năm là Ấn , trụ giờ là Tài, mà cả 2 thì không tương khắc nhau ( vì cách xa trụ), Mậu Quý tương hợp mà có tình, chuyên hướng về Nhật chủ, phù hợp với quý cách, đó chính là mệnh của Thiếu sư vậy. Vận hỉ Tài Quan mà Ấn cũng tốt, cùng Tài sinh hỉ Ấn là giống nhau.

Nguyên văn: Lộc Kiếp dụng Tài mà mang Thực Thương, Tài Thực nặng thì hỉ Ấn thụ và không kị Tỉ kiên; Tài Thực nhẹ thì cần trợ giúp Tài mà không hỉ Ấn Tỉ. Gặp Sát không bị hại, gặp Quan thì không thành phúc.

Từ chú: Lộc Kiếp cùng Dương Nhận là giống nhau, đơn độc dụng Tài là chỗ kị, không mang Thương Thực thì không có khả năng dụng Tài vậy. Cũng nên phân ra thân khinh, thân trọng, Thực thương nặng tiết khí thái quá, thì cần Ấn thụ, gặp Tỉ Kiếp, có Thực thương dẫn hóa mà không kị; Tài Thực nhẹ, hỉ nhất là Thực thương, Tài vận cũng tốt, Ấn chế Thực thương, Tỉ Kiếp phân tài, đều không phù hợp. Quan Sát mà có Thực thương hồi khắc thì không có lo, nhưng không thành phúc vậy, như mệnh của Trương Đô Thống:

Thương Tài Nhật chủ Tài
Giáp Tí Bính Tí Quý Sửu Bính Thìn
Quý Quý Kỷ,Quý,Tân Mậu,Ất, Quý
Tỉ Tỉ Sát,Tỉ,Kiêu Quan,Thực,Tỉ
Lộc Lộc Quan đái Dưỡng

Đại vận: Đinh Sửu/Mậu Dần/Kỉ Mão/Canh Thìn/Tân Tỵ/Nhâm Ngọ
Giáp Bính đều không thông căn, Thương quan quá nhẹ, cần hành vận Thực thương để trợ giúp Tài tinh. Mậu Dần, Kỉ Mão vận, đất Thực Thương là tốt nhất, còn vận Canh Thìn thì không phải tốt. Mệnh này tiếc là không có các vận Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ để trợ giúp vậy.

 

Thực Thực Nhật chủ T.Tài
Kỉ Mùi Kỉ Tỵ Đinh Mùi Tân Sửu
Kỉ,Đinh,Ất Bính,Mậu,Canh Kỉ,Đinh,Ất Kỉ,Quý,Tân
Thực,Tỉ,Kiêu Kiếp,Thương,Tài Thực,Tỉ,Kiêu Thực,Sát,T.Tài
Quan đái Đế vượng Quan đái Mộ


Đại vận: Mậu Thìn/Đinh Mão/Bính Dần/Ất Sửu/Giáp Tí/Quý Hợi/Nhâm Tuất
Mệnh này Tài Thực đều thông căn, nhật nguyên cũng không nhược, hơn mệnh họ Trương nhiều vậy. Lại hỉ có Tỵ Sửu củng hợp mà lộ Tân, Kiếp hóa thành Tài tinh, vận hỉ Ấn thụ mà không kị Tỉ Kiếp. Đinh Mão, Bính Dần 20 năm đất Kiếp Ấn là vận tốt nhất. Ất Giáp khắc mất Kỷ thổ, Tí Quý Quan Sát không tốt vậy.

Tỉ T.Tài Nhật chủ T.Tài
Canh Tí Giáp Thân Canh Tí Giáp Thân
Quý Canh,Mậu,Nhâm Quý Canh,Mậu,Nhâm
Thương Tỉ,Kiêu,Thực Thương Tỉ,Kiêu,Thực
Tử Lộc Tử Lộc

Đại vận: Ất Dậu/Bính Tuất/Đinh Hợi/Mậu Tí/Kỉ Sửu/Canh Dần/Tân Mão
Mệnh này là của Cao Thượng thư. Tí Thân hội cục, Lộc Kiếp hóa làm Thương quan, mừng được sinh tại tháng 7 ( Thân), khí hậu chưa hàn lạnh, cho nên kim thủy Thương quan không thấy Quan Sát, không làm thương tổn quý khí vậy.
Lại lấy nguyên cục không có hỏa, khí nghiêng về kim thủy, vận cần kim thủy bản địa, lại tiếp gặp vận Quan Sát hỏa địa là không tốt. Thổ vận có Giáp Mộc hồi khắc, không ngại, gọi là thuận kỳ khí thế để lấy vận vậy.

Nguyên văn: Lộc Kiếp dụng Sát Thực chế, Thực trọng Sát khinh thì vận cần trợ Sát; Thực khinh Sát trọng thì vận hỉ trợ giúp Thực.

Từ chú: Lộc Kiếp dụng Sát lấy Thực chế, cùng Thực thần chế Sát không khác biệt. ( Xem lại chương luận Thiên Quan)

Nguyên văn: Nếu dụng Sát mà mang Tài, trong mệnh hợp Sát lưu Tài, thì Thương Thực là cần thiết, Tài vận không kị, thấu Quan không lo, thân vượng cũng hanh thông. Nếu trong mệnh hợp Tài lưu Sát, mà dụng Thực chế, Sát khinh thì trợ Sát, Thực khinh thì trợ Thực vậy.

Từ chú: Lộc Kiếp dụng Sát mà mang Tài, thì Tài bè đảng cùng Sát là kị, hợp Sát hợp Tài, đều lấy thủ thanh mà quý. Hợp Sát lưu Tài, thì lấy Tài luận, tất phải nhở Thực thương chuyển sinh; còn hợp Tài lưu Sát thì lấy Sát luận và cần Thực thần chế phục, giống như dùng Sát để tiết khí.

T.Tài Kiếp Nhật chủ Sát
Đinh Tỵ Nhâm Tí Quý Mão Kỉ Mùi
Bính,Mậu,Canh Quý Ất Kỉ,Đinh,Ất
Tài,Quan,Ấn Tỉ Thực Sát,T.Tài,Thực
Thai Lộc Trường sinh Mộ

Đại vận: Tân Hợi/Canh Tuất/Kỉ Dậu/Mậu Thân/Đinh Mùi/Bính Ngọ
Mệnh này hợp Tài lưu Sát, là mệnh của Lâu Tham Chính. Đinh Nhâm hợp nhất, Tài không thể bè đảng với Sát được, Mão Mùi hợp thành Sát có chế, đều là nơi lấy thanh. Dậu Thân đất của Ấn là tốt, Bính Đinh Tài địa không tốt.

Sát Kiếp Nhật chủ T.Tài
Mậu Thìn Quý Hợi Nhâm Ngọ Bính Ngọ
Mậu,Quý,Ất Nhâm,Giáp Đinh,Kỉ Đinh,Kỉ
Sát,Kiếp,Thương Tỉ,Thực Tài,Quan Tài,Quan
Mộ Lộc Thai Thai

Đại vận: Giáp Tí/Ất Sửu/Bính Dần/Đinh Mão/Mậu Thìn/Kỉ Tỵ/Canh Ngọ

Đây là hợp Sát lưu Tài, là mệnh của Viên Nội các. Mậu Quý hợp Sát có thể không luận, hỉ có Hợi trong tàng Giáp, lấy Thực thần sinh Tài làm dụng, cần hành đến đất thân vượng, Thực Thương. Vận Bính Dần, Đinh Mão, đất Thực thương Tài tinh là đẹp. Vận Mậu Thìn đất Quan Sát là không tốt.

- Advertisement -

Nguyên văn: Lộc Kiếp mà dụng Thực thương, Tài vận là cần nhất, Sát cũng không kị, hành Ấn thụ không tốt, Quan thấu cũng không đẹp. Nếu mệnh có Thương thực quá nặng, thì Tài vận chắc chắn có lợi, mà Ấn cũng không kị vậy.

Từ chú: Lộc Kiếp mà dụng Thực Thương, tức Thực Thần, Thương Quan cách vậy. Tài vận là tốt nhất, Thực thương hỉ hành Tài địa; Thất sát cũng không kị, kim thủy Thương quan hỉ gặp hỏa, mộc hỏa Thương quan hỉ gặp thủy, là điều hậu khí hậu vậy. Quan Ấn cũng không bắt đầu không đẹp, đặc biệt cần xem phối hợp tứ trụ, như mệnh của Trương Trạng nguyên:

Tỉ Thực Nhật chủ Thực
Giáp Tí Bính Dần Giáp Tí Bính Dần
Quý Giáp,Bính,Mậu Quý Giáp,Bính,Mậu
Ấn Tỉ,Thực,T.Tài Ấn Tỉ,Thực,T.Tài
Mộc Dục Lộc Mộc Dục Lộc


Đại vận: Đinh Mão/Mậu Thìn/Kỉ Tỵ/Canh Ngọ/Tân Mùi/Nhâm Thân/Quý Dậu
Lưỡng Thần ( là 2 Thập thần: Tỉ – Thực) thành tượng, Giáp mộc ở nguyệt lệnh Kiến Lộc, mà Bính hỏa cũng từ Dần thấu xuất ra, cho nên là mộc hỏa thông minh vậy. Nhưng mà không có Tí thủy Ấn thụ thì hỏa táo mộc khô. Tí thủy ở đây lấy để điều hậu, không phải lấy làm dụng được. Vận chuyển Nam phương, đến kỳ thích nghi mà đứng đầu thiên hạ vậy. Canh Ngọ vận, Sát không có căn, Bính hỏa hồi khắc, không đủ làm hại được. Vận Tân kim hợp Bính hỏa, không khỏi bị mờ mịt, trì trệ. Vận Nhâm Thân, đất của Sát Ấn không được tốt.

Thương Tỉ Nhật chủ Tỉ
Quý Mão Canh Thân Canh Tí Canh Thìn
Ất Canh,Mậu,Nhâm Quý Mậu,Quý,Ất
Tài Tỉ,Kiêu,Thực Thương Kiêu,Thương,Tài
Thai Lộc Tử Dưỡng

Đại vận: Kỉ Mùi/Mậu Ngọ/Đinh Tỵ/Bính Thìn/Ất Mão/Giáp Dần
Đây là mệnh của một trạng nguyên, là kim thủy tương hàm ( hỗ trợ) vậy. Nhận biết ngày Canh gặp toàn Nhuận hạ, là Tỉnh Lan Xoa cách. Kỳ thật là Thân Tí Thìn tam hợp thủy cục, chính là cách cục Thực thần sinh Tài, nhưng nguyên cục không có hỏa, khí nghiêng về kim thủy, hành Quan Sát hỏa vận nhất định là không tốt. “Hỉ Kị Thiên” nói: Kị phương Bính Đinh Tỵ Ngọ vậy. Ấn Kiếp Thực Tài đều tốt, kỳ làm lớn đứng đầu thiên hạ nhất định là do hậu vận có Thìn vậy.

Nguyên văn: Lộc Kiếp mà Quan Sát đều thấu ra, không luận hợp Sát lưu Quan, lưu Quan chế Sát. Vận hỉ Thực Thương, Tỉ kiên cũng tốt, Ấn thụ chưa tốt, Tài Quan cũng không phải là phúc vận.

Từ chú: Hợp Sát lưu Quan, Sát không bị hợp khứ ( hợp nhưng không mất), Quan Sát tạp mà nặng, cho nên cần chế phục vậy. Chế Sát lưu Quan, cùng Quan Sát mà lấy Thực Thương chế phục vậy. Xem xét 2 mệnh ở dưới:

Quan Sát Nhật chủ Kiếp
Tân Sửu Canh Dần Giáp Thìn Ất Hợi
Kỉ,Quý,Tân Giáp,Bính,Mậu Mậu,Quý,Ất Nhâm,Giáp
Tài,Ấn,Quan Tỉ,Thực,T.Tài T.Tài,Ấn,Kiếp Kiêu,Tỉ
Quan đái Lộc Suy Trường sinh

Đại vận: Kỉ Sửu/Mậu Tí/Đinh Hợi/Bính Tuất/Ất Dậu/Giáp Thân
Đây là mệnh thứ nhất Bình Chương, là hợp Sát lưu Quan vậy. Riêng Ất Canh tương hợp, Sát không hợp khứ, Quan Sát cùng thấu ra, lấy Sát luận, hỉ kỳ thân vượng địch Sát vậy. Đinh Hợi, Bính Tuất vận là vận chế Sát, cùng Thân vượng bằng nhau đều là vận tốt. Nhật nguyên lấy vượng không cần nhọc có Ấn sinh, Quan Sát hỗn tạp sao có thể tiếp tục trợ giúp?

Quan Sát Nhật chủ Thực
Tân Hợi Canh Dần Giáp Thân Bính Dần
Nhâm,Giáp Giáp,Bính,Mậu Canh,Mậu,Nhâm Giáp,Bính,Mậu
Kiêu,Tỉ Tỉ,Thực,T.Tài Sát,T.Tài,Kiêu Tỉ,Thực,T.Tài
Trường sinh Lộc Tuyệt Lộc

Đại vận: Kỉ Sửu/Mậu Tí/Đinh Hợi/Bính Tuất/Ất Dậu/Giáp Thân
Thất Sát thông căn, Quan trợ cho Sát, lấy Thực thần chế Sát vậy. Gọi là chế Sát lưu Quan, sao như hợp Quan lưu Sát? Tóm lại, thân cường lấy chế làm dụng vậy. Vận Đinh Hợi, Bính Tuất, đất thân vượng chế Sát là tốt nhất, Ấn vận dù tốt nhưng cần phòng kỳ khứ Thực mà hại dụng vậy.

Quan Thương Nhật chủ Kiêu
Kỉ Dậu Ất Hợi Nhâm Tuất Canh Tí
Tân Nhâm,Giáp Mậu,Tân, Đinh Quý
Ấn Tỉ,Thực Sát,Ấn,Tài Kiếp
Mộc dục Lộc Quan đái Đế vượng

Đại vận: Giáp Tuất/Quý Dậu/Nhâm Thân/Tân Mùi/Canh Ngọ/Kỉ Tỵ
Mệnh của Vương Tổng binh. Ất Canh tương hợp, hỉ kỳ hóa mà thành Ấn thụ, khứ Thương còn Quan, danh phù kỳ thực. Khứ bệnh thành quý, mệnh này là quý cách vậy. Đến vận Tân Mùi, Canh Ngọ là tốt, vận hỉ Tài Quan mà khứ Quan thì thành kị vậy. Ngọ Mùi là Tài địa, chi không hại can, mà lại có sinh Quan là ích lợi. Canh Tân hướng về Mão là can không thông căn, mà còn sinh trợ cho nhật nguyên là vận tốt vậy.

Tử Vi Việt Nam Sưu  Tầm – Theo Tử  Bình Diệu Dụng

- Advertisement -
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Advertisement -
- Advertisment -

Có thể bạn thích

BÌNH LUẬN GẦN ĐÂY