Nguyên văn:
Dụng thần của bát tự, chuyên tìm ở nguyệt lệnh, tức là lấy can ngày phối cùng chi tháng nắm lệnh, do sanh khắc bất đồng mà định ra cách cục. Tài Quan Ấn Thực, là dụng thần khéo dùng thuận theo giúp với; Sát Thương Kiếp Nhận, là dụng thần dùng khắc chế ngược lại với ngày can. Đáng thuận mà được thuận, đáng nghịch mà gặp nghịch, phối hợp thì nên, đều là quý cách.
Từ chú:
Dụng thần là tìm trong bát tự xem có thần nào dùng được. Thần có: Tài, Quan, Thực, Ấn, Thiên tài, Thiên quan, Thiên ấn, Thương quan, Kiếp nhận vậy. Xem kỹ lẽ vượng nhược hỉ kị trong bát tự, hoặc phò hoặc chế, tức lấy thần phò trợ hay ức chế ngày can để mà dùng, gọi là dụng thần, cũng là then chốt của bát tự vậy. Chọn sai dụng thần thì đoán mệnh sai, nên nói đoán mệnh trước tiên lấy dụng thần là quan trọng nhất. Phép chọn dụng thần, trước tiên tìm ở chi tháng nắm lệnh nếu như đang được vượng khí ở chi tháng. Như không dùng được nguyệt lệnh, mới tìm tới trong các can chi năm ngày giờ. Phép tìm dụng tuy khác nhau, mấu chốt là ở chỗ có được nguyệt lệnh không. Như nguyệt lệnh lộc kiếp ấn thụ, nhật nguyên thịnh vượng, không thể dùng kiếp ấn, tất riêng tìm thần khắc hay tiết khí làm dụng; tuy dụng thần không ở nguyệt lệnh, nhưng mấu chốt để tìm lại ở tại nguyệt lệnh. Nhược tứ trụ nhiều thần khắc tiết, nhật nguyên chuyển nhược, tất kiếp ấn ở nguyệt lệnh, cứ y thế mà dùng. Sách có câu dụng thần chuyên tìm ở nguyệt lệnh, lấy nhật nguyên so với địa chi nguyệt lệnh, xem kỹ vượng suy cường nhược mà định dụng thần vậy.
Nguyên văn: Phép chọn dụng thần tuy bất nhất, tóm tắt lại có thể chia làm 5 loại sau: phù ức, bệnh dược, điều hậu, chuyên vượng, thông quan
Từ chú: Phép chọn dụng thần đều không ngoài 5 loại trên, đều theo nguyệt lệnh mà suy định ra. Đến như gọi là thiện ác chẳng liên quan gì đến cát hung. Là hỉ thì kiêu thương thất sát cũng đều là cát thần; phạm kị thì chánh quan tài ấn, cũng là ác vật, không nên chấp nhất mà luận, nên cốt ở có hợp được không thôi. Nhân vì dụng thần trọng yếu vậy, nên phàm ngũ hành nghi kị, can chi tính tình, đến sanh vượng tử tuyệt hội hợp hình xung giải cứu, thảy đều đắc dụng, ráng nên chú ý, tuy chỉ là lý luận, nhưng là căn bản, người học nên chú ý kỹ.
(Nhất) Phù Ức: Lấy phò hay chế nhật nguyên làm dụng
Phò có 2 loại:
– Ấn sanh
– Kiếp trợ.
Ức cũng có 2 loại:
– Quan sát khắc
– Thực thương tiết.
Thí dụ 1)
c.Tài | t.Tài | nhật chủ | Ấn |
Đinh | Bính | Nhâm | Kỷ |
Hợi | Ngọ | Dần | Dậu |
Hành vận: Ất Tỵ / giáp thìn / quý mão / nhâm dần / tân sửu / canh Tí
Tài vượng thân nhược, nguyệt lệnh Kỷ thổ quan tinh thấu ra, Tài Quan cả 2 đều vượng mà thân nhược, nên dụng Ấn mà không dùng Quan, lấy Ấn phò trợ nhật nguyên làm dụng thần. Là trụ của Bộ trưởng ngoại giao Ngũ Triều Xu.
Thí dụ 2)
Kiếp | Quan | nhật chủ | Thực |
Đinh | Quý | Bính | Mậu |
Mão | Sửu | Thân | Tí |
Hành vận: Nhâm Tí / tân hợi / canh tuất / kỷ dậu / mậu thân / đinh mùi
Quý thủy Quan tinh trong Sửu thấu ra, thêm Tí Thân hội cục trợ giúp, thủy vượng hỏa nhược, dùng Kiếp giúp thân làm dụng thần. Là trụ của Thái Kiết Dân tiên sinh.
Thí dụ 3)
Sát | Tỉ | nhật chủ | Kiếp |
Quý | Đinh | Đinh | Bính |
Tỵ | Tỵ | Mão | Ngọ |
Hành vận: Bính thìn / ất mão / giáp dần / quý sửu / nhâm Tí / tân hợi / canh tuất
Nhật nguyên quá vượng, lấy Quý thủy trên trụ năm ức chế nhật nguyên làm dụng, hành Quan Sát vận đại phát. Là trụ của Bộ trưởng giao thông Chu Gia Hoa.
(Lâm chú: thử tạo hỏa thành khí thế, tất nhiên tòng hỏa. Hành quan sát vận đại phát, nãi thị ” chế kị thần thời đắc kị hỉ ” đích nguyên lý, tức dĩ thủy chi quan sát vi kị thần, hành kị thần vận, kị thần hữu chế hóa, phản đắc quan lộc. Bính thìn, ất mão, giáp dần tam tuần vi mộc hỏa hỉ dụng đại vận; quý sửu vận, tuy nhiên thủy hữu vi căn, đãn nguyên cục hữu mão mộc chế thổ, y nhiên thị thủy nhược hỏa cường, khả năng thị nhất sanh trung tối soa đích đại vận; nhâm Tí vận, thiên can nhâm thủy bị đinh hỏa hiệp, địa chi Tí ngọ phùng xung, ngọ thắng Tí bại, vi ” hữu dược đắc bệnh ” chi hỉ; tân hợi vận, thiên can tân bị bính hiệp, địa chi hợi mão bán hiệp mộc cục, vi hỉ thần, cố diệc cát; canh tuất vận, thiên can canh hữu bính đinh hỏa khắc, địa chi ngọ tuất bán hiệp hỏa cục, diệc cát.)
Thí dụ 4)
t.Tài | Tỉ | nhật chủ | Thương |
Bính | Nhâm | Nhâm | Ất |
Tí | Thìn | Thân | Tỵ |
Hành vận: Quý Tỵ / giáp ngọ / ất mùi / bính thân / đinh dậu / mậu tuất
Cũng nhật nguyên quá vượng, Ất mộc dư khí trong Thìn thấu can, tiết khí bớt nhật nguyên cho đẹp làm dụng, cũng là ý ức chế bớt vậy. Là trụ của Bộ trưởng tài chánh đời trước Vương Khắc Mẫn.
Thí dụ 5)
Thương | Ấn | nhật chủ | Thương |
Mậu | Giáp | Đinh | Mậu |
Thìn |
Dần | Mão | Thân |
Hành vận: Ất mão / bính thìn / đinh Tỵ / mậu ngọ / kỷ mùi / canh thân / tân dậu / nhâm tuất
Dần Mão Thìn khí đông phương hội đủ thêm thấu Giáp, dụng thần quá cường, Lấy Tài tổn Ấn làm dụng, là trụ của Chủ tịch chính phủ quốc dân Lâm Sâm.
Thí dụ 6)
Sát | t.Tài | nhật chủ | Thực |
Kỷ | Đinh | Quý | Ất |
Mão | Sửu | Sửu | Mão |
Hành vận: Bính Tí / ất hợi / giáp tuất / quý dậu / nhâm thân / tân mùi
Nguyệt lệnh Thất sát thấu can, lấy Thực thần chế Sát làm dụng, cũng là lấy dụng thần ức chế cái mạnh thái quá. Là trụ của Viện trưởng hành chánh đời trước Đàm Diên Khải.
Thí dụ 7)
Thực | Thương | nhật chủ | t.Tài |
Mậu | Kỷ | Bính | Canh |
Tuất | Mùi | Tí | Dần |
Hành vận: Canh thân / tân dậu / nhâm tuất / quý hợi / giáp Tí / ất sửu
Bính hỏa sanh tháng 6, lửa còn chút sáng, giờ gặp Dần mộc, Tí thủy quan tinh sanh Ấn, nhật nguyên tưởng nhược mà thành không nhược. Nguyệt lệnh Kỷ thổ Thương quan thấu ra, bát tự liên tiếp 4 thổ, tiết khí thái quá, lấy tài tiết thương làm dụng, cũng là để ức chế cái mạnh thái quá. Là trụ của Lý Quân ở Hợp Phì.
Thí dụ 8)
Sát | t.Tài | nhật chủ | Thực |
Ất | Quý | Kỷ | Tân |
Hợi | Mùi | Hợi | Mùi |
Hành vận: Nhâm ngọ / tân Tỵ / canh thìn / kỷ mão / mậu dần / đinh sửu
Kỷ thổ nhật nguyên, thông căn nguyệt lệnh, Ất mộc trên trụ năm nhược, nên lấy dụng thần phò trợ cái quá nhược. Là trụ của Tổng trưởng giao thông đời trước Tằng Dục Tuyển.
(Lâm chú: thử tạo vô hỏa, thổ vô nguyên thần, địa chi lưỡng hợi củng hiệp lưỡng mùi, mộc hữu dư khí ám lộc ấn thụ, thiên can thổ kim thủy mộc thuận sanh, ứng tác nhật nguyên vi nhược, khí mệnh tòng sát luận, sở dĩ đồng dạng thủ ất mộc vi dụng. Nhi phi dụng thần thái nhược phù chi dã.)
Thí dụ 9)
Quan | Thương | nhật chủ | Thương |
Kỷ | Ất | Nhâm | Ất |
Tỵ | Hợi | Tí | Tỵ |
Hành vận: Giáp tuất / quý dậu / nhâm thân / tân mùi / canh ngọ / kỷ Tỵ
Kỷ trên trụ năm bị Ất khắc, Tỵ gặp Hợi xung, bỏ không dùng, thân vượng khí hàn. Tỵ hỏa trụ giờ nhược, lấy Thương quan sanh Tài làm dụng, cũng là lấy dụng thần phò trợ cái nhược. Là trụ của Tổng lý nội các đời trước Chu Tự.
(Nhị) bệnh dược: Lấy phò làm hỉ, tất thương tổn phò trợ là bệnh; lấy ức làm hỉ, tất khắc mất ức là bệnh. Trừ bỏ thần bệnh ấy, tức là thuốc chữa. Như vậy gọi là chọn dụng thần chữa bịnh.
Thí dụ 10)
Kiếp | Quan | nhật chủ | Kiếp |
Mậu | Giáp | Kỷ | Mậu |
Tuất | Tí | Tỵ | Thìn |
Hành vận: Ất sửu / bính dần / đinh mão / mậu thìn / kỷ Tỵ / canh ngọ / tân mùi
Nguyệt lệnh Thiên tài đương lệnh, Tỷ Kiếp tranh Tài là bệnh, lấy Giáp mộc Quan tinh chế Kiếp làm dụng, lấy khắc chế kiếp để hộ Tài vậy. Là trụ của Lý Quân ở Hợp Phì (Chú ý trụ này kiêm lấy Bính hỏa trong Tỵ. Tháng 11 khí hàn, được hỏa sưởi ấm thì phát lành, tức là ý điều hoà khí hậu vậy).
Thí dụ 11)
Quan | Thực | nhật chủ | Ấn |
Nhâm | Kỷ | Đinh | Giáp |
Tuất | Dậu | Sửu | Thìn |
Hành vận: Canh tuất, tân hợi, nhâm tí, quí sửu, giáp dần, ất mão, bính thìn
Nguyệt lệnh Tài vượng sanh Quan, Kỷ thổ Thực thần tổn Quan là bệnh, lấy Giáp mộc để loại thực thần, là trụ của Lưu Trừng Như ở Cửu giang.
(Tam) điều hậu (điều hòa khí hậu): Kim thủy sanh mùa đông, mộc hỏa sanh mùa hạ, khí hậu hoặc quá lạnh hay quá nóng, đều kíp nên điều hòa khí hậu. Vậy gọi là lấy điều hậu làm dụng thần vậy.
Thí dụ 12)
Thương | Thực | nhật chủ | c.Tài |
Nhâm | Quý | Tân | Giáp |
Thìn | Sửu | Sửu | Ngọ |
Hành vận: Giáp dần / ất mão / bính thìn / đinh Tỵ / mậu ngọ / kỷ mùi
Kim hàn thủy lạnh, thổ kết thành băng, lấy Ngọ trên trụ giờ làm dụng, cũng là điều hòa khí hậu. Là trụ của Thanh vương Tương Khỉ.
Thí dụ 13)
Ấn | Quan | nhật chủ | Ấn |
Tân | Kỷ | Nhâm | Tân |
Hợi | Hợi | Ngọ | Hợi |
Hành vận: Mậu tuất / đinh dậu / bính thân / ất mùi / giáp ngọ / quý Tỵ
Tuy kỷ thổ Quan tinh thấu can, nhưng nếu không có Đinh hỏa trong Ngọ, tất Quan tinh không có dụng, cũng là điều hậu. Là trụ của Trương Thối Xưởng đi về phương nam.
Bệnh dược là dụng, như nguyên cục không có thần chữa bệnh, tất đợi vận điền chỗ khuyết đó, thì mới phát triển, cũng là điều hậu vậy. Cách cục chuyển biến không riêng gì ví dụ này.
(Tứ) chuyên vượng: Khí thế tứ trụ thiên lệch cả về 1 phương không thể đảo ngược được, chỉ còn cách thuận theo khí thế ấy, hoặc tòng hoặc hóa, gặp chuyên vượng 1 phương thành cách cục như vậy.
Thí dụ 14)
c.Tài | Kiêu | nhật chủ | Sát |
Nhâm | Đinh | Kỷ | Ất |
Dần | Mùi |
Mão | Hợi |
Hành vận: Mậu thân / kỷ dậu / canh tuất / tân hợi / nhâm Tí / quý sửu
Đinh Nhâm Dần Hợi Mão Mùi, khí thiên mộc, tòng theo thế mộc vượng làm dụng. Là trụ của tổng trường ngoại giao đời trước Ngũ Đình Phương, là cách tòng Sát.
Thí dụ 15)
Tỉ | Tỉ | nhật chủ | Sát |
Đinh | Đinh | Đinh | Quý |
Tỵ | Mùi | Mão | Mão |
Hành vận: Bính ngọ / ất Tỵ / giáp thìn / quý mão / nhâm dần / tân sửu
Tuy Quý thủy Thất sát thấu ra, nhờ có mão mộc hóa, cũng nên thuận theo thế vượng. Là trụ của Thích Dương tri phủ giờ nhà Thanh.
Thí dụ 16)
Tỉ | t.Tài | nhật chủ | Kiêu |
Ất | Kỷ | Ất | Quý |
Sửu | Mão | Hợi | Mùi |
Hành vận: Mậu dần / đinh sửu / bính Tí / ất hợi / giáp tuất / quý dậu
Xuân mộc thành cục, tứ trụ không kim, là cách Khúc trực nhân thọ, là trụ của chấp chánh Đoàn Kì Thụy.
Thí dụ 17)
Thương | Kiêu | nhật chủ | Quan |
Mậu | Ất | Đinh | Nhâm |
Dần | Mão | Mùi | Dần |
Hành vận: Bính thìn / đinh Tỵ / mậu ngọ / kỷ mùi / canh thân / tân dậu
Đinh Nhâm tương hợp, tháng giờ Mão Dần, hóa khí thành cách, hóa thần hỉ hành vượng địa, vượng hết mức, cũng mừng nếu gặp tiết khí bớt. Là cách Đinh Nhâm hóa mộc, là trụ của Tôn Nhạc.
(Ngũ) thông quan: 2 thần tranh nhau, mạnh yếu như nhau, không thể phân hơn thua, nên lấy điều hòa cả 2 bên làm điều tốt đẹp, vì vậy lấy thông quan làm dụng vậy.
Thí dụ 18)
Tỉ Kiếp nhật chủ Thực Đinh Bính Đinh Kỷ Dậu Ngọ Dậu Dậu Hành vận: Ất Tỵ / giáp thìn / quý mão / nhâm dần / tân sửu / canh Tí
Hỏa kim đấu nhau, lấy thổ thông quan là phú cách, không có thổ tất không thể dụng kim vậy. Là trụ của Cối kê sư giang Vạn Bình Quân.
Thí dụ 19)
Ấn Sát nhật chủ Kiếp Quý Canh Giáp Ất Hợi Thân Dần Hợi Hành vận: Kỷ mùi / mậu ngọ / đinh Tỵ / bính thìn / ất mão / giáp dần
Kim mộc đấu nhau, lấy thủy thông quan, lấy Sát Ấn tương sanh làm dụng. Là trụ của Lục Kiến Chương.
Pháp thông quan rất đỗi trọng yếu, như nguyên cục không có thần thông quan, may gặp vận trình điền chỗ khuyết đó thì cũng phát triển. Dụng thần là như vậy, như có hỉ thần và kị thần, lại gặp vận hành nơi thông quan, điều hòa khí thành tốt. Như tài ấn đều thanh, lấy quan sát vận làm tốt đẹp; tháng kiếp dùng tài cách, lấy thực thương vận làm tốt đẹp. Tức là thông quan vậy.
Nguyên văn: Như thế khéo thuận dụng thì, tất Tài mừng gặp được Thực thần sanh, Tài sanh Quan có thể hộ Tài; Quan hỉ thấu Tài tương sanh, sanh Ấn khả để hộ Quan; Ấn hỉ Quan sát tương sanh, Kiếp tài có thể hộ Ấn; Thực hỉ thân vượng tương sanh, sanh Tài có thể hộ Thực. Như nghịch dụng thì, tất Thất sát hỉ Thực thần chế phục, kị Tài Ấn tư phò; Thương quan mừng có Ấn đeo được chế phục, sanh Tài có thể hóa Thương; Dương nhận mừng được Quan sát chế phục, kị không gặp được Quan sát; tháng Kiếp hỉ thấu Quan chế phục, lợi dùng Tài thấu thực để hóa Kiếp. Cách dùng thuận nghịch là vậy.
Từ chú:
Tài mừng gặp Thực thần tương sanh, ví như Giáp lấy Kỷ thổ làm Tài, lấy Bính làm Thực thần, Tài lấy Thực thần làm gốc, Tài Kỷ thổ mừng gặp Bính hỏa tương sanh vậy.Sanh Quan để hộ Tài như, Giáp lấy Giáp Ất làm Tỷ Kiếp, Canh Tân làm Quan Sát, có Tỷ kiếp thì chia cướp Tài tinh; Tài sanh Quan sát nhờ Quan sát có thể khắc chế bớt Tỷ kiếp, đó là sanh Quan tức để hộ Tài vậy.
Quan hỉ thấu Tài để tương sanh, như Giáp lấy Tân làm Quan, lấy Kỷ thổ làm Tài, Quan lấy Tài làm gốc, Tân mừng gặp Kỷ thổ chi tương sanh vậy.
Sanh Ấn để hộ Quan như, Giáp lấy Nhâm Quý làm Ấn, Canh Tân làm Quan, Quan sanh Ấn; Đinh hỏa là Thương, Đinh hỏa khắc chế Quan tinh, mừng có Nhâm quý Ấn chế Thương để hộ Quan, nên nói sanh Ấn để hộ Quan vậy.
Ấn mừng gặp Quan sát tương sanh, Kiếp tài hộ Ấn, Giáp lấy Nhâm quý làm Ấn, Mậu kỷ làm Tài, kị Tài phá Ấn, có Tỷ kiếp chia Tài, tức vì thế hộ Ấn vậy.
Thực thần do ta sanh giả ra, hỉ thân vượng tương sanh. Sanh Tài để hộ Thực là, ví như Giáp lấy Bính hỏa làm Thực, Kỷ thổ làm Tài, Nhâm Quý làm Ấn, Thực thần kị bị Ấn chế, có Tài phá Ấn, tức vì thế hộ Thực vậy (thượng lấy Giáp là lệ, loại thôi).
Tài Quan Ấn lấy phối hợp âm dương theo chiều thuận, thực thần lấy đồng tính tương sanh theo chiều thuận, theo đường chánh mà phò trợ hay ức chế, vì thế nên khéo thuận dụng vậy.
Thất sát tức là khắc mà cùng tính (như dương kim khắc dương mộc, âm kim khắc âm mộc), tính cường bạo. Thân Sát tương quân, nên được chế phục.
Tài có thể tiết bớt Thực để sanh Sát, Ấn có thể chế Thực để hộ Sát, nên nói sát kị tài ấn tư phò là vậy.
Thương quan tức là tương sanh mà khác tính, nhật nguyên nhược, mừng có ấn chế phục thương quan, nhật nguyên cường, hỉ thương quan sanh tài; tài có thể tiết bớt khí của thương quan chi, tức vì thế hóa thương vậy.
Dương nhận hỉ quan sát là như, nhật nguyên gặp ngôi vượng, chỉ đối với 5 can dương, nên gọi là dương nhận. Cực vượng không có ức chế, tất đầy quá thì phải bị đổ, nên nói mừng gặp quan sát chế phục.
Nguyệt kiếp là nguyệt lệnh lộc kiếp, nhật nguyên đắc giờ lệnh khí, tối hỉ quan vượng.
Nên dùng Tài, tức là nên lấy Thực thương làm chìa khóa, lấy Thực hóa Kiếp, chuyển sang sanh Tài.
Dùng Sát tất thân sát đều đình, nên dùng Thực chế.
Các phép ấy đều là lấy phò trợ hay ức chế tháng lệnh làm dụng, chẳng thiện nên phải nghịch dụng vậ
Nguyên văn: Đời nay chẳng biết chuyên chú đề cương, xem hỉ kị hết thảy đều quy về nguyệt lệnh, rồi mới xem can chi tứ trụ, thậm chí thấy chánh Quan bội Ấn, chính là Quan Ấn song toàn, lại đi luận như Ấn thụ dùng Quan vậy; thấy Tài thấu Thực thần, chẳng lấy Tài gặp Thực sanh, mà cho là Thực thần sanh Tài, lại luận như Thực thần sanh Tài; thấy Thiên ấn thấu Thực, chẳng lấy tiết thân làm đẹp, lại cho là Kiêu thần đoạt Thực, nên dùng Tài chế, lại đi luận như Thực thần gặp Kiêu; thấy Sát gặp Thực chế mà lại lộ Ấn thì, chẳng chịu lấy khử Thực hộ Sát, mà cho là Sát Ấn tương sanh, lại đi luận như Ấn thụ gặp Sát; đến như Sát cách gặp Nhận, chẳng lấy Nhận giúp thân chế Sát, mà cho là lấy Thất sát chế Nhận, lại đi luận như Dương nhận lộ Sát. Đó đều do chẳng thông nguyệt lệnh mà luận bậy vậy.
Từ chú:
Chánh quan bội Ấn tức là nguyệt lệnh chánh Quan, hoặc dùng Ấn hóa Quan, hoặc gặp phải Thực thương cản trở Quan nên phải lấy Ấn chế Thực thương để hộ Quan vậy.
Ấn thụ dụng Quan tức là nguyệt lệnh Ấn thụ, nhật nguyên nhờ Ấn tư sanh mà vượng, can thấu 1 Quan, mà Quan có Tài sanh, là Quan thanh Ấn chánh, Quan Ấn song toàn, tuy đều có Quan Ấn, nhưng đeo Ấn nên kị Tài phá Ấn. Ấn thụ dùng Quan cũng mừng gặp Tài sanh Quan, nhưng phép dùng tiệt nhiên bất đồng vậy.
Tài thấu Thực tức là nguyệt lệnh là Tài, thêm can thấu Thực thần, nhờ đó mà hóa Kiếp hộ Tài.
Thực thần sanh Tài tức là nguyệt lệnh là Thực thần, gặp Tài tất khí Thực thần lưu thông, kị gặp Kiếp.
Thiên ấn thấu Thực tức là nguyệt lệnh Thiên ấn tư sanh nhật nguyên, Thực thần tiết thân làm đẹp, kị gặp Tài tinh.
Thực thần gặp Kiêu tức là nguyệt lệnh Thực thần, 1 chi gặp Kiêu, là Kiêu thần đoạt Thực, nên dùng Tài chế Kiêu để hộ Thực.
Sát gặp Thực chế được Ấn lộ là nguyệt lệnh gặp Sát, bị chi Thực thần chế thái quá, lộ Ấn thì khử Thực hộ Sát.
Ấn thụ gặp Sát tức là nguyệt lệnh Ấn thụ mà Ấn khinh, mừng gặp Sát để sanh Ấn, vậy là Sát Ấn tương sanh.
Sát cách gặp Nhận tức là nguyệt lệnh Thất sát, nhật nguyên tất suy, may là ngày gặp Nhận, lấy Nhận giúp thân để chống lại Sát vậy.
Dương nhận lộ Sát tức là nguyệt lệnh Dương nhận, nhật nguyên tất vượng, lấy Thất sát để chế Nhận, là Sát Nhận cách vậy.
Thảy đều do chưa từng nhận rõ nguyệt lệnh, nên lộn ngôi chủ khách, tuy sai 1 ly, mà đi 1 dặm vậy. Nay đã rõ những chỗ trên kết hợp xem kỹ thêm ngày chủ vượng hay suy, chớ nên câu chấp.
Nguyên văn: Cũng có khi nguyệt lệnh không có dụng thần thì làm sao? Như mộc sanh Dần Mão, tháng ngày như nhau, chẳng thể lấy vốn là thân làm dụng, tất xem tứ trụ có Tài Quan Sát Thực thấu can hay hội chi, lấy riêng ra mà dùng; đều lấy nguyệt lệnh là chủ, rồi mới tìm dụng, gặp cách gặp lộc tháng kiếp, không dụng tức là dụng thần vậy.
Từ chú: Cách gặp lộc tháng kiếp, không hẳn thân phải vượng, nếu vượng thì hỉ khắc tiết, lấy Tài Quan Sát Thực là dụng; nếu nhược thì hỉ phò trợ, tức lấy ấn kiếp làm dụng. Như vậy dụng thần tuy không có ở nguyệt lệnh, nhưng mấu chốt chọn lấy dụng thần, tất tại nguyệt lệnh, gọi là khí nguyệt lệnh đương vượng nắm quyền hành trước tiên, rồi mới phối thêm các thần khác vậy.