XIII. AN THẾ ỨNG QUYẾT (Phép an Thế và Ứng)
安 世 應 訣
(Tuvivietnam – siêu tầm)
Quẻ đứng đầu mỗi cung (như Càn vi Thiên, Khảm vi Thủy, Cấn vi Sơn….) Thế ở hào lục, tiếp đến theo thứ tự của quẻ trong mỗi cung, Thế ở hào sơ mà lên dần. Quẻ Du hồn Thế ở hào tứ, quẻ Qui Hồn Thế ở hào tam.
Ví dụ ở cung Càn : quẻ Càn vi Thiên Thế ở hào lục, quẻ Thiên Phong Cấu Thế ở hào sơ, quẻ Thiên Sơn Độn Thế ở hào nhị, quẻ Thiên Địa Bỉ Thế ở hào tam, quẻ Phong Địa Quan Thế ở hào tứ, quẻ Sơn địa Bát Thế ở hào Ngũ, quẻ Hoả Địa Tấn (du hồn) Thế ở hào tứ, quẻ Hoả Thiên Đại Hữu (qui hồn) Thế ở hào tam.
Dĩ nhiên Ứng an cách Thế hai hào, như Thế ở hào lục thì ứng ở hào tam, Thế ở hào sơ thì Ứng ở hào tứ chẳng hạn….
Ghi chú: Vì ngày trước học Dịch ai cũng rõ việc định Thế Ứng ở mỗi quẻ, nên chỉ trình bày đơn sơ như trên. Ta có thể nói rõ hơn như sau:
64 quẻ Dịch dựa vào bát quái mà phân thành 8 nhóm gọi là Bát cung. Đứng đầu mỗi cung là quẻ trùng quái, tức là quẻ Bát Thuần. Các quẻ ở trong mỗi cung có số thứ tự từ 1 đến 8. Quẻ đứng đầu hay quẻ số 1 của mỗi cung là quẻ Bát Thuần, các quẻ kế tiếp là do động biến của các hào trong quẻ Bát Thuần
Ví dụ : Quẻ Bát thuần Càn (trên Càn dưới Càn) đứng đầu 8 quẻ thuộc cung Càn :
1.Bát Thuần CÀN
2.Động hào sơ biến Thiên Phong CẤU
3.Động thêm hào nhị biến Thiên Sơn ĐỘN
4.Động thêm hào tam biến Thiên Địa BỈ
5.Động thêm hào tứ biến Phong Địa QUAN
6.Động thêm hào ngũ biến Sơn Địa BÁT
7.Quẻ Du Hồn quay trở lại động Hoả Địa TẤN
8.Quẻ Qui Hồn động lại các hào trước biến Hoả Thiên ĐẠI HỮU
Như vậy cung Càn gồm có 8 quẻ là Càn, Cấu, Độn, Bỉ, Quan, Bác, Tấn và Đại Hữu.
Các cung khác cũng phỏng theo như thế.
8 cung của quẻ Dịch lấy tên quẻ đầu mà gọi gồm có :
– Cung Càn thuộc Kim
– Cung Đoài thuộc Kim
– Cung Li thuộc Hoả
– Cung Chấn thuộc Mộc
– Cung Tốn thuộc Mộc
– Cung Khảm thuộc Thuỷ
– Cung Khôn thuộc Thổ
Quẻ đầu của mỗi cung là quẻ Bát Thuần, bất kỳ ở cung nào quẻ thứ 7 đều gọi là quẻ Du Hồn và quẻ thứ 8 gọi là quẻ Qui Hồn. Quẻ thuộc cung nào thì mang ngũ hành của cung đó. Ngũ hành của các hào trong quẻ thì tuỳ thuộc vào Can Chi của mỗi hào. Như hào Tí thì thuộc Thuỷ, hào Ngọ thì thuộc Hoả…. Quẻ đơn (gồm 3 hào) có quẻ Dương, có quẻ Âm. Quẻ dương là Càn, Khảm, Cấn; Chấn; quẻ Âm là Tốn, Li, Khôn, Đoài. Chồng quẻ đơn lên nhau thành 6 hào. Với quẻ Dương dù ở nội quái hay ngoại quái (tức ở trên hay dưới), Can Chi an vào theo chiều thuận, tức chiều từ hào sơ đến hào lục. Với quẻ Âm thì an Can Chi theo chiều nghịch, tức chiều từ hào lục đến hào sơ. Quẻ dương thì an Địa Chi dương (Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất), quẻ âm an Địa Chi âm ( Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi). Rồi an vào Can Chi vào các hào như đã ghi trong phần XII. Muốn rõ hơn thì đọc Chương 4 có ghi 64 quẻ cùng an Can Chi vào từng quẻ một.
XIV. LỤC THÚ CA 六 獸 歌 (Thơ về Lục thú)
甲 乙 起 青 龍
丙 丁 起 朱 雀
戊 日 起 勾 陳
己 日 起 螣 蛇
庚 辛 起 白 虎
壬 癸 起 玄 武
Giáp Ất khởi Thanh Long
Bính Đinh khởi Chu Tước
Mậu nhật khởi Câu Trần,
Kỷ nhật khởi Đằng Xà,
Canh Tân khởi Bạch Hổ
Nhân quí khởi Huyền Vũ.
Cách an như sau : (Lấy ngày Giáp Ất và Bính Đinh làm thí dụ,ngoài ra cứ phỏng theo như thế)
Ngày Giáp Ất Ngày Bính Đinh
Hào lục Huyền Vũ Thanh Long
Hào ngũ Bạch Hổ Huyền Vũ
Hào tứ Đằng Xà Bạch Hổ
Hào tam Câu Trần Đằng Xà
Hào nhị Chu Tước Câu Trần
Hào sơ Thanh Long Chu Tước.