Chương 34. Luận Tài thủ vận
Nguyên văn:
Tài cách thủ vận, tức lấy Tài cách đã định cục rồi phân ra để phối với vận. Trường hợp Tài vượng sinh Quan, vận hỷ thân vượng Ấn thụ, bất lợi Thất Sát, Thương Quan; nếu (Tài) sinh Quan rồi sau vận thấu Ấn, gặp Thương Quan cũng không hại lắm. Còn như (Tài) sinh Quan mà kèm theo Thực phá hỏng cục, thì vận hỉ Ấn thụ, còn như gặp Sát phản lại là tốt lành.
Từ chú thích:
Tài vượng sinh Quan, tương tự Chính Quan cách; hoặc nguyệt lệnh là chính Quan, hoặc nguyệt lệnh là Tài mà thôi. Tài Quan vượng mà thân khinh, vận hỉ thân vượng Ấn thụ; Tài Quan khinh còn thân vượng thì thích hợp vận Tài Quan. Thất Sát làm hỗn cục hoặc Thực Thương ngăn cản Quan đều là kị cả.
Như: Nhâm thân / Nhâm Tí / Mậu ngọ / Ất mão
Đại vận: Quý Sửu – Giáp Dần – Ất Mão – Bính Thìn – Đinh Tỵ – Mậu Ngọ – Kỷ Mùi
Đây là mệnh Cát Tham chính ở chương Luận Tài, dụng thần tại Ất mộc Quan tinh, nguyệt lệnh Tài vượng sinh Quan. Giáp vận Thất Sát hỗn cục nên bất lợi; gặp dần vận hội ngọ thành hỏa cục, giải đi Tí ngọ xung trong nguyên cục, cũng là một vận trợ thân nên tốt; mười năm vận Ất mão, Quan tinh thanh thuần, tuy vượng mà không lo; các vận Bính thìn, Đinh Tỵ, Mậu ngọ, Kỷ mùi đều là vận tốt, chỉ kị đất kim thủy mà thôi.
( Lâm chú thích: Tứ trụ này Dụng thần cần chọn Ngọ hỏa ở nhật trụ, tức thành Chính Quan bội Ấn kiêm điều hậu sưởi ấm cục, vì thế hành vận một mạch mộc hỏa thổ thân vượng, vận ấm áp nên đều tốt. )
Nếu trong cục thấu Ấn, hành vận Thực Thương mà không lo là vì có Ấn hồi khắc hộ Quan ( xem thêm mệnh quan Thái phó họ Phạm ở trên, đoạn: Quan cách dụng Ấn ). Nếu trong cục kèm Thực Thương, là Quan tinh mang bệnh, hành Ấn vận khắc chế Thực Thương là thuốc chữa bệnh, chuyển thành vận rất tốt. Về ý Sát vận chuyển tốt do có Thực Thương hồi khắc, chỉ là không làm hại mà thôi, chứ không thể cho là vận tốt đẹp được.
Nguyên văn:
Trường hợp Tài dụng Thực sinh, Tài Thực trọng mà thân khinh thì hỉ trợ giúp thân; Tài Thực khinh mà thân trọng thì hành vận Tài Thực vẫn được. Sát vận không kị, Quan Ấn vận trái lại mờ mịt.
Từ chú thích:
Tài dụng Thực sinh tức cách Thực thần sinh Tài, chỉ Tài ở nguyệt lệnh, cho nên gọi là Tài dụng Thực sinh. Cũng phân ra hai trường hợp là thân khinh và thân trọng, thân yếu nên được (vận) trợ giúp, thân mạnh thì thích hợp với (vận) Tài Thực.
Như:
Nhâm dần / Nhâm dần / Canh thìn / Tân Tỵ
Quý Mão – Giáp Thìn -Ất Tỵ – Bính Ngọ – Đinh Mùi – Mậu Thân
Là mệnh quan Thị lang họ Dương ở chương Luận Tài, vốn là cách Thực thần sinh Tài, lực nhật nguyên, Tài Thực đồng đều nhau, hành vận Thực Thương Tài là tốt, tức các vận Quý mão, Giáp thìn, Ất Tỵ. Sát vận Bính hỏa không kị vì có Thực Thương hồi khắc, và cục lại được sưởi ấm. Đầu xuân thủy mộc được hỏa để phát triển tươi tốt, thế tại sao vận Quan Ấn (Đinh mùi, Mậu thân) trái lại mịt mờ? Đó là do Đinh hỏa Quan tinh hợp Nhâm dụng thần; còn Mậu thổ Ấn thụ khắc chế Nhâm thủy, tức dụng thần bị thương, cho nên mới nói là “mờ mịt” vậy.
Nguyên văn:
Tài cách bội Ấn, vận hỉ đất Quan; trường hợp Tài cách bội Ấn mà thân nhược thì thích hợp nhất vận Ấn vượng.
Từ chú thích:
Về phần Tài cách bội Ấn thì điều kiện quan trọng nhất là Tài Ấn phải không e dè nhau, nghĩa là tức không đánh phá nhau trong trụ.
Như mệnh quan Tham chính họ Tăng ở chương trước:
Ất mùi / Giáp thân / Bính thân / Canh dần
Bính hỏa trường sinh, Giáp mộc đắc lộc ở dần, còn Canh kim lộc ở Thân, Giáp Canh đều thấu và được cách ly bởi Bính hỏa, đây là Tài Ấn không dè chừng nhau, song rốt cuộc hiềm khích thân khinh Ấn nhược. Canh kim nắm lệnh và vượng, nên gặp vận giúp thân là tốt, thích hợp nhất vận Ấn vượng. Nhưng tại sao lại hỷ Quan Sát? là vì Tài sinh Quan còn Quan sinh Ấn, cũng có nghĩa thông quan. Tài Ấn đều thấu, phải có điều kiện không dè chừng nhau.
Như mệnh sau là Tài Ấn dè chừng nhau:
Ất Mùi / Kỷ Mão / Canh Dần / Tân Tỵ
Mậu Dần – Đinh Sửu – Bính Tí – Ất Hợi – Giáp Tuất – Quý Dậu
Ất Kỷ là Tài Ấn cùng thấu và cùng đứng song song thì Tài sẽ phá Ấn, nhật nguyên Canh kim thêm nhược, phải lấy Kiếp làm dụng. Vận hành Kiếp Tài phò trợ thân là vận tốt, Ấn vận cũng được. Quan Sát vận vẫn còn được, chứ vận Thực, Thương, Tài thì không thích hợp. Mặc dù cách cục tứ trụ thanh thuần, cuộc sống có thành tựu nhưng chỉ tiểu phú mà thôi, không thể quý hiển ( xem lại chương Luận Tài ).
Nguyên văn:
Trường hợp Tài dụng Thực Ấn, Tài yếu thì hỷ Tài Thực; thân yếu thì hỉ Tỷ Ấn; Quan vận có trở ngại; còn Sát vận trái lại không kị.
Từ chú thích:
Tài dụng Thực Ấn, nguyệt lệnh Tài tinh mà can thấu Thực Ấn. Như vậy cũng nên xem tứ trụ phối hợp, như mệnh Ngô Bảng nhãn ở chương trước:
Canh Tuất / Mậu Tí / Mậu Tí / Bính Thìn
Kỷ Sửu – Canh Dần – Tân Mão – Nhâm Thìn – Quý Tỵ – Giáp Ngọ
Nguyệt lệnh Tài vượng, niên là Canh, giờ là Bính, Thực Ấn xa cách nhau và không e ngại nhau, mấu chốt của nó ở chổ Bính hỏa. Tài tàng ở địa chi còn Ấn thấu lộ. Tài Ấn không tương ngại là quý, niên can lộ Canh kim không đáng kể. Mậu thổ thân nhược, vận hỷ Tỷ Ấn, và tại sao ngại Quan vận mà Sát vận không kị? Bởi vì Quan vận là Ất mộc, Ất Canh hóa hợp thành Thực thần, tăng thế lực của Tài, còn Sát là Giáp vận thì sinh trợ Bính hỏa. Nhưng Canh dần Tân mão, kim không thông căn, mộc trợ giúp thế lực hỏa, nên là vận tốt; vận Nhâm thìn Bính hỏa bị thương, Tí thìn hiệp đồng, e rằng quý hiển mà khó thọ.
Nhâm Thìn / Ất Tỵ / Quý Tỵ / Tân Dậu
Bính Ngọ – Đinh Mùi – Mậu Thân – Kỷ Dậu – Canh Tuất – Tân Hợi
Đây là mệnh Bình Giang Bá ở chương Luận Tài, tuy Thực Ấn đều thấu và Thực vô căn, Quý thủy nhật nguyên hưu tù, song Ấn vượng vì Tỵ dậu, thìn dậu đều hợp về kim. Bính Mậu trong Tỵ đắc lộc, Quan được Tài sinh, thiên can Ất tương trợ, dù Ấn khắc Thực cũng không tổn hại quý khí, vậy mới gọi là Tài khinh hỷ hành Tài vận. Vận Thực thần sinh Tài cũng tốt, còn Quan vận càng đẹp. Thân dậu Canh Tân Ấn trợ giúp thân thêm vượng, không tránh khỏi u ám. Đây là ám Tài Quan cách, Ấn khử Thực, chính là tác dụng phụ.
Trường hợp Tài đới Thương Quan, gặp Tài vận thì hanh thông, Sát vận bất lợi, vận hành Quan Ấn không được tốt.Từ chú thích:
Tài kèm Thương Quan lại bội Ấn, có hóa Kiếp, thân cường lấy Thương Quan sinh Tài làm dụng, thân nhược lấy giúp thân là tốt. Cần phải phối hợp tứ trụ, không thể coi như nhau.
Như:
Giáp Tí / Tân Mùi / Tân Dậu / Nhâm Thìn
Nhâm Thân – Quý Dậu – Giáp Tuất – Ất Hợi – Bính Tí – Đinh Sửu
Đây là mệnh Uông Học sĩ ở chương luận Tài, vốn lấy Thương hóa Kiếp làm dụng. Vì thìn dậu hợp kim, sinh ở tháng sáu, thổ khô nứt nẻ kim giòn dễ gãy. Tí tuy tương hại Mùi nhưng dùng nó để nhuận thổ sinh kim, chưa chắc không đẹp, và kiêm luôn sinh Tài, nên mệnh này dụng Thương Quan, Thực thần kiêm công dụng điều hậu thông quan. Tài vận là vận tốt nhất, Thực Thương vận cũng đẹp, Tỷ Kiếp vận cũng có thể dùng. Đinh hỏa vận Thất Sát, hợp khử Nhâm Thương nên rất kị. Vận quan tinh Bính hỏa hợp Tân, hoặc Ấn vận chế Thương, đều là phá dụng không thích hợp.
Nguyên văn:
Trường hợp Tài đới Thất Sát. Bất luận hợp Sát chế Sát, vận đều hỷ đi về phương Thực Thương thân vượng.
Từ chú thích:
Tài đới Thất Sát, nếu như Sát không bị hợp khử, hoặc không bị chế khử, thì ứng với lấy Sát làm trọng yếu, không thích hợp luận Tài nữa.
Như mệnh Mao Trạng nguyên ở chương luận Tài, vốn gọi là hợp Sát tồn Tài.
Ất Dậu / Canh Thìn / Giáp Ngọ / Mậu Thìn
Kỷ Mão – Mậu Dần – Đinh Sửu – Bính Tí – Ất Hợi – Giáp Tuất
Thiên can Ất theo Canh để hóa, địa chi thìn hợp dậu, Tài sinh Sát vượng cần phải lấy Đinh hỏa trong ngọ chế Sát làm dụng, Tài hùa theo bè đảng Sát công thân, sao có thể là dụng được? Mừng sinh ở tháng thìn, thêm được giờ thìn, nên vẫn còn Giáp mộc dư khí, nhưng e rằng thân nhược. Vận hành dần mão là đất thân vượng, cũng gặp phương Bính Đinh chế Sát, cho nên quý hiển. Ba vận Ất, hợi, giáp cũng trợ thân giúp vượng lên, duy Tí vận xung ngọ e có nạn sinh tử, tuy Tí thìn tương hội sợ rằng không dễ hóa giải. Thân nhược thích hợp với Ấn, còn cách chế Sát không hợp Ấn vận do sợ Ấn sẽ chế Thương đoạt Thực.
Xem lại mệnh Lý Ngự sử ở chương luận Tài, vốn gọi là chế Sát tồn Tài:
Canh Thìn / Mậu Tí / Mậu Dần / Giáp Dần
Kỷ Sửu – Canh Dần – Tân Mão – Nhâm Thìn – Quý Tỵ – Giáp Ngọ
Trụ ngày Mậu dần, nhật tọa ngay ngôi vị trường sinh, can hưởng được sự trợ giúp này, thân vượng lấy Thực thần chế Sát làm dụng, còn Tài tiết Thực thần và sinh Sát nên không thể làm dụng. Tí thìn tương hội, thổ kim thủy mộc lưu thông thẳng đường, đích thực là dấu hiệu quý hiển. Hành vận Thực Thương, thân vượng cho nên tốt đẹp; Ấn vận cũng tốt, nhưng dùng được chi mà không dùng được can vì gặp Bính hỏa, khó tránh khắc khử Canh kim làm tổn hại dụng thần.
Nguyên văn:
Trường hợp Tài dụng Sát Ấn, vận Ấn vượng là thích hợp nhất, gặp vận Tài ắt hẳn thành kị. Hướng về vận Thương Thực thì cũng tùy.
Từ chú thích:
Nguyệt lệnh Tài tinh mà thấu Sát Ấn, lấy Ấn hóa Sát làm dụng; Tài sinh Sát vượng, chỉ luận Sát không luận Tài. Ấn là dụng nên rất hợp vận gặp Ấn vượng, còn gặp vận Tài phá Ấn nhất định kị. Còn vận Thực thần Thương quan là hợp hay kị thì cần phải xem phối hợp tứ trụ để quyết định.
Ất Sửu / Đinh Hợi / Kỷ Hợi / Ất Hợi
Bính Tuất – Ất Dậu – Giáp Thân – Quý Mùi – Nhâm Ngọ – Tân Tỵ
Xem lại mệnh Triệu Thị lang tại chương luận Tài. Mừng Tài tàng ở chi và không thấu, thiên can Sát Ấn tương sinh, dùng Ấn hóa Sát làm dụng. Vận Giáp Ất thì Quan Sát sinh Ấn rất tốt đẹp; vận thân dậu tuy Thực Thương sinh Tài bè đảng cùng Sát, song trong nguyên cục thì Sát có Ấn hóa, tuy không phải là cát vận nhưng cũng không lo. Quý mùi là một đại vận cát; Nhâm vận hợp Đinh hóa thành Sát phá dụng thần, cho nên mới nói là gặp Tài nhất định kị.
Bính Dần / Quý Tỵ / Quý Mùi / Nhâm Tuất
Giáp Ngọ – Ất Mùi – Bính Thân – Đinh Dậu – Mậu Tuất – Kỷ Hợi
Đây là mệnh Lâm Thượng thư ở chương luận Tài. Dần ngọ tuất là hỏa cục, ngọ dễ theo Tỵ, tuy không thành cục, nhưng có ý hội hợp ( Tỵ ngọ mùi / dần ngọ tuất ), mùi vừa ám hợp ngọ hỏa, địa chi Tài vượng lại thấu Bính, nên phải lấy Tài làm dụng. Nhưng Tài vượng thân nhược, vận thích hợp với phương Kiếp Ấn giúp cho thân vượng lên. Thuở thiếu niên Giáp ngọ Ất mùi, nhất định khốn khổ; sau đến vận Bính thân, khí chuyển phương tây bắc làm hỏa (Tài) không thông căn, còn Ấn thụ đắc địa, đương nhiên quý hiển.
Bính Thìn / Quý Tỵ / Nhâm Tuất / Nhâm Dần
Giáp Ngọ – Ất Mùi – Bính Thân – Đinh Dậu – Mậu Tuất – Kỷ Hợi
Đây là mệnh Vương Thái phó ở chương luận Tài. Tương tự mệnh họ Lâm, tuy thìn là thủy khố, cuối cùng ngại gốc nhẹ thân nhược. Vận tới thân dậu phát tài, mệnh hai người tương tự nhau.
Bính Thìn / Bính Thân / Bính Ngọ / Nhâm Thìn
Đinh Dậu – Mậu Tuất – Kỷ Hợi – Canh Tí – Tân Sửu – Nhâm Dần
Bính tọa ngọ Nhận, thân thìn củng hợp (về Tí thủy) và thấu Nhâm, nên bỏ Tài mà dụng Sát. Nhưng chỗ tốt ở đây đều do ngọ Nhận, bởi vì nó làm thân cường vượng thì mới có thể địch Sát. Nhâm thủy trường sinh ở thân là thu thủy thông nguồn, dụng thần tiến khí, do đó vận hành đất kim thủy Kỷ hợi, Canh Tí, Tân sửu, Nhâm dần, đều là dụng thần Sát cho nên quý hiển. Đây là mệnh một quan Thượng thư ở chương luận Tài. Tứ trụ này thích hợp đưa về Thiên Quan cách hoặc Sát Nhận cách để luận nhưng do nguyệt lệnh thân kim là Tài, nên đưa vào chương luận Tài.