LUẬN VỀ TUYỆT (Hành Thổ (TTL), Hỏa (VVT): Tuyệt là giai đoạn xấu nhất. Tử với Mộ còn có sinh nhưng Tuyệt là tuyệt diệt. Cho nên Tuyệt đóng Phụ Mẫu, Huynh Đệ hay Phu Thê kể là tuyệt đối xấu. Tuy nhiên đây chỉ là tạp diệu thôi, còn cần phối hợp với các sao khác ở cung này để quyết đoán, không chỉ căn cứ vào một sao Tuyệt.
Tuyệt vào cung Tật Ách có tốt như Triệt Tuần không? Căn cứ vào nghĩa tuyệt của nó? Không và trái lại. Tuyệt vào Quan Lộc và Tài Bạch là cho ý chí kém cỏi, ưa nản, thiếu hăng hái chiến đấu.
Các sách Trung Quốc không thấy nói về cách Tuyệt Hỏa tức Tuyệt gặp Hỏa Tinh. Nhưng
tử vi Việt có Tuyệt gặp Hỏa Tinh khi Mệnh cung đóng Hợi thì lại là con người quật khởi hiên ngang.
Vận có chúng thì dễ xoay chuyển thời cơ, như con ngựa Đích Lưu của Lưu Bị nhảy qua Đàn Khê, sắp cùng khốn mà lại vượt lên.
Tuyệt Hỏa đi cùng Thất Sát thành ra người tàn nhẫn, phải chăng là vì tâm ý bị dồn nén đến cùng độ mà phản công mạnh trở lại?
Cung Tỵ Sát ấy là đẹp quá
Nếu chẳng may Tuyệt Hỏa cùng ngồi
Ấy phường tàn nhẫn đó thôi
Ấy phường khát máu tanh hôi sá gì
Chủ sự bại hoại, khô cằn, tiêu tan, làm bế tắc mọi công việc, chiết giảm phúc thọ (TTL), thăng trầm, đoạn tuyệt, hiếu sắc, xa cách người thân, sống cô độc, không giữ lời hứa, phá sản
Mệnh có Tuyệt tọa thủ thì khôn ngoan, đa mưu túc trí (TTL)
Tuyệt tương hợp với Hóa Lộc thì đắc cách. Tuyệt cư Tí Ngọ hội Song Lộc thì thông minh, phát phúc, có văn học mà quí hiển. Chú ý VVT an vòng Tràng Sinh theo kiểu khác mới có trường hợp Tuyệt tại Tí Ngọ (VVT)
Gặp Vũ Khúc, Phá Quân thì cha con bất hòa,
vợ chồng ly biệt, trai thì lãng đãng rong chơi, gái thì đa dâm, vợ cả và vợ hai tư tình thông gian (VVT)
Tại Tử thì rất kị gặp. Hội với Cô Quả ở Tử Từc thi là cách về già không có con hay là cách hữu sinh vô dưỡng (VVT)
Xa quê hương lập nghiệp, họ hàng ly tán
Sống cô độc
Làm việc hay thất bại
Hay thất tín, không giữ lời hứa
Vì gái đẹp mà chết
Nữ Mệnh hay trách mắng người khác, kèn cựa, không thực lòng yêu chồng,
vợ chồngxung khắc bất hòa
Tại Tử thì ít con
Kình gặp Tử đồng cung hay Tuyệt tam chiếu thì tính tình nóng nảy, hung bạo
Đào Hoa gặp Tử đồng cung hoặc Tuyệt tam chiếu thì quỉ quyệt, xảo ngôn, hoang dâm, du đãng, vong ơn bội nghĩa
Mã Tuyệt đồng cung thì như ngựa hết đường chạy, chủ sự bế tắc, thất bại:
Mã cùng sao Tuyệt một nhà, Cùng Đồ Mã ấy thật là vô phương
Mã kia Tuyệt địa một nhà, Cùng Đồ Mã ấy thiệt là vô phương
Bộ Mã Lộc rất tốt đẹp nhưng nếu bị Tuần Triệt hay gặp Tuyệt đồng cung hoặc Mộc Dục tam chiếu thì lại không còn tốt đẹp, nếu giàu có thì chết sớm nhưng nếu nghèo hèn thì lại sống lâu:
Mã, Lộc hãm Không Vong Tuyệt Bại,
Sợ Kiếp Không hợp Thái Tuế xung
Giầu tổn thọ, khó duyên sinh,
Phù Thân giúp Mệnh hạn hành khác nhau (B158)
Lộc Mã ngộ Bại, Tuyệt hương (ở Bại Địa, Tuyệt Địa)
Tuế ngộ Không Kiếp là phương không lành (B171)
Kình Dương ngộ Tuyệt ở chốn hãm thì chết non:
Dương Nhận ngộ Tuyệt tinh chốn hãm,
Công cù lao bú mớn như không (B49)
Thất Sát Hình Kị gặp Tuyệt thì chết non:
Tuyệt ngộ Thất Sát, Kị, Hình,
Thiếu niên yểu triết như hình Nhan Uyên (B180)
Cung Phúc Đức có Tướng Binh gặp Tử hay Tuyệt thì trong họ có người chết trận, chết về binh đao
Họ hàng có kẻ binh đao, Tướng Binh Tử Tuyệt đóng vào Phúc cung (11)
Họ hàng có kẻ binh đao, Tướng (Tướng Quân) Binh Tử Tuyệt đóng vào phúc cung
Người tộc thuộc phải lo chinh chiến, Tướng, Phục Binh, Tử, Tuyệt Phúc cung (cung Phúc có thì người trong họ hàng phải lo chinh chiến) (B108)
Họ hàng có kẻ binh đao, Tướng Tuyệt Tử Phục lâm vào phúc cung (QXT)
tử vi Thất Sát tại cung Tỵ thì ví như vua mang kiếm báu tất nhiên có uy quyền và phú quí, gặp Hỏa Tinh, Tuyệt hội họp thì người khát máu, tàn nhẫn, hay giết người, nhưng lại gặp thêm Bật Khoa Mã Ấn Tràng Sinh, Hồng Loan thì lập được chiến công thần kỳ, là Ðại Tướng
Sát Tử (
tử vi Thất Sát) Tốn cung (cung Tỵ) Ðế huề bảo kiếm, Hỏa (Hỏa Tinh) Tuyệt nhập xâm, đa sát chi nhân, hạnh ngộ Bật Khoa Mã Ấn Sinh Hồng di lập chiến công vi Ðại Tướng (TTL)
TTL cho rằng Mệnh an tại Tuyệt địa có Thất Sát tọa thủ gặp Kình Đà hội hợp thì như Nhan Hồi bị chết sớm
Sát (Thất Sát) lâm (ở tại) Tuyệt Ðịa hội Dương Ðà, Nhan Hồi yểu triết (TTL)
Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng, hạn gặp Thiên La Cự Môn Thiên Đồng có Tử thủ hay Tuyệt chiếu lại có sát tinh thì như Quan Hầu, tức Quan Vân Trường, chết thảm nơi trận mạc. Chú ý tử vi Tí Ngọ mới có Cự Đồng hãm đồng cung tại Sửu Mùi, và Tử Phủ Dần mới có Cự Đồng hãm tam chiếu với nhau tại Tỵ Dậu, Tuyệt chỉ an tại Dần Thân Tỵ Hợi và không bao giờ Tử và Tuyệt tam hợp xung chiếu:
Mệnh đắc Tử Phủ Vũ Tướng hạn đáo Thiên La Tử Tuyệt Cự (Cự Môn) Đồng (Thiên Đồng) Sát diệu (Sát tinh) lai xâm, ngộ địa sa trường, Quan Hầu táng Mệnh (74)
Phúc cư Tuất gặp Tả Hữu, Hồng Quyền,
tử vi Thiên Phủ thì mồ mả rất đẹp, kết phát, tạo nên những sự nghiệp kỳ dị, sợ gặp Cự Đồng, Kiếp Tuyệt Xương Linh thì mộ phần đưa đến nhiều người tàn tật, nghèo hèn, không có cửa nào mà tránh được (89)
Phúc cư Địa Võng (cư Tuất), hạnh phùng Phù Bật, Hồng Quyền Tử Phủ (tử vi Thiên Phủ) mồ tinh vi tối hảo (mồ mả rất đẹp), âm công hoạnh phát (mồ mả kết phát) kiến công lập nghiệp dị thành (tạo nên những sự nghiệp kỳ dị), khủng kiến (sợ gặp) Cự Đồng, Kiếp Tuyệt Xương Linh mộ phần đa phát tật nguyền (mộ phần đưa đến nhiều người tàn tật), bần cách (nghèo hèn) vô môn khả đáo (không có cửa nào mà tránh được)
LUẬN VỀ THAI (Hành Thổ): Sau khi tuyệt diệt thì đến một sinh mệnh khác khai mở. Nhưng Thai đại biểu cho yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh nào cả. Vậy thì Thai đóng Mệnh cung thì ý chí lực còn non kém, nhưng đồng thời nó cũng đại biểu một hy vọng.
Theo sách vở Trung Quốc, Thai đứng với Nhật Nguyệt Thiên Lương ở Tài Bạch, Quan Lộc chỉ vào một kế hoạch lâu dài để phát triển cơ sự nghiệp? tử vi Việt nói về sao này nhiều hơn.
Thai đóng cung Tử Tức gặp thêm nhiều quí tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, nếu gặp nhiều sát tinh thì ngược lại. Thai đóng Mệnh mà gặp Khôi Việt Hồng Loan là bậc văn chương?
Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì lại ra ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai vợ chồng dễ đưa đến tình ngoại hôn. Số nữ mà Mệnh cung hay Phu cung có thai Đào tiền dâm hậu thú. Đại tiểu hạn Thanh Long Thiên Hỉ dễ đạt ước nguyện về con cái.
Chủ sự giao hợp, thụ thai, sinh nở, ngu dốt, mê muội, hay nhầm lẫn, chơi bời (TTL), đần độn, dễ bị mê hoặc, không cả quyết, hay bị thai đổi công việc, khắc hãm vợ (TMT)
Thai tọa thủ bất cứ cung nào gặp tuần Triệt án ngữ hay gặp nhiều sát tinh, bại tinh hội họp thì mới sinh ra đã hay đau yếu, thường sinh thiếu tháng (TTL)
Thuở nhỏ hay ốm yếu, khổ cực, trung niên thì vất vả nhưng sức khoẻ thăng tiến. công việc làm thay đổi luôn, về già mới được an nhàn nhưng hay buồn phiền về thân tộc, họ hàng tranh chấp.
Khắc với cha mẹ, anh em
Không cả quyết, tinh thần dễ bị mê loạn
Nữ Mệnh thì dễ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém
Tại Tử thì con ăn chơi phóng đãng, không thích hành nghề của cha
Mệnh
có thai thủ thì học nhiều nhưng không thành đạt:
Thai lâm Mệnh vị, đa học thiểu thành (1, B60)
Thai tinh, Mộ diệu đa học thiểu thành (2)
Kìa ai nhiều học ít nên, Sao Thai ở Mệnh hay quên hay nhầm (B114)
Thai Mệnh đa học thiểu thành,
Mộ gặp Thai Tọa hiển danh anh tài (Sao Mộ tại Tứ Mộ lại gặp Tam Thai Bát Tọa)
Hạn gặp Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà hội họp thì đề phòng bị bệnh đậu mùa hoặc bị rổ mặt:
Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà, vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng (37)
TVT giải rằng nữ Mệnh có thai thủ gặp Đào Hoa Kiếp Sát thì hiếm con
Nữ Mệnh Thai Đào phùng Kiếp (Kiếp Sát) gián đoạn tử cung (tại cung Tử Tức thì hiếm con) (4)
có thai thủ gặp Kiếp Sát tam chiếu (Kiếp Sát lúc nào cũng tại Dần Thân Tỵ Hợi) thì sanh đẻ khó khăn:
Thai phùng Kiếp Sát tu phòng sinh sản (10)
TVT cho rằng tại Mệnh, Tật hay Tử Tức có thai gặp Kiếp Sát, Mộc Dục thì sanh đẻ khó khăn cần đề phòng. Chú ý Thai không tam hợp xung chiếu với Mộc Dục, chỉ nhị hợp với Mộc Dục khi Thai tại Hợi
Thai phùng Sát, Dục (Mộc Dục) tu phòng sản phụ (3)
Phu Thê có thai thủ gặp Đào thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau. (VVT cho rằng Thai thủ hay chiếu tại cung Phu Thê thì cũng có ý nghĩa như trên và cho rằng Thai không nên cư cung Nô, hội với Đào Hoa thì trong nhà không tránh được vợ hay con gái có tư tình):
Thai Tinh (sao Thai) mà gặp Đào Hoa, tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (28)
Sao Thai lại gặp Đào Hoa, Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (AB, VT)
Sao Thai lại gặp Đào Hoa, Trước êm loan gối, sau hòa phụng chiêm (B105)
Phục Tướng hội với Đào, Hồng, Thai hoặc Thiên Hỉ thì là cách dâm đãng, ăn chơi, trai gái nguyệt hoa bừa bãi, có người cho rằng bị chửa hoang hoặc bị hiếp:
Đào Hồng Thai Hỉ trong soi, Ngoại gia Binh Tướng gái trai ngang tàng (B42)
Đào Hoa, Thai, Hỉ trong soi, Ngoài ra Binh, Tướng ả vui hoang tàng (QXT, chị em gái bất chính)
Thai Binh Tướng Đào Hồng tương hợp, Chẳng chửa hoang bị hiếp bất ngờ
Đào Hồng Riêu Hỉ trong ngoài, Lại gia Binh Tướng gái trai hoang tàng
Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) trong soi, ngoài gia Binh Tướng (Tướng Quân) gái trai ngang tàng (17)
Cung Tử có thai Tướng Phục Binh thì vợ chồng đã ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau. TVT giải rằng vợ chồng đã có con riêng rồi mới lấy nhau. QXT ghi rằng cùng có con riêng hoặc có chửa rồi mới cưới xin
Tử cung Thai Tướng Phục Binh, vợ chồng ắt đã tư sinh thuở nào (6)
Tử cung Thai, Tướng, Phục Binh,
Hủy xà mông trước, tước bình mấy thu (không rõ ý nghĩa) (B108)
Tử cung Thai, Tướng, Phục Binh, vợ chồng ắt đã tư sinh thuở nào (QXT)
Thai đồng cung với Phục Binh hay Tướng Quân (Phục Binh và Tướng Quân luôn luôn xung chiếu với nhau) gặp Đào Hồng thì hoặc bị chửa hoang, hoặc bị hiếp:
Thai Binh Tướng Đào Hồng tương hợp,
Chẳng chửa hoang bị hiếp bất ngờ
Huynh Đệ có Đế Vượng hoặc Thai thủ gặp Tướng quân thì có anh em khác cha khác mẹ. Chú ý Đế Vượng và Thai xung chiếu nhau:
Đế Vượng ngộ Thai soi cùng Tướng (Tướng Quân),
Có dị bào trong áng Đệ Huynh (hai đám anh em) (B42)
Đế Vượng ngộ Thai soi cùng Tướng, có dị bào trong áng đệ huynh (25)
Tử Tức có thai tọa thủ gặp Tả Hữu thì có con giòng vợ nhỏ
Thai phùng Tả Hữu hội cung, Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê (8)
Thai ngộ Tả Hữu hội đồng, Ắt sinh có kẻ con giòng tiểu tinh (B49)
Tử Tức có thai gặp Hỏa hay Linh thì buồn phiền vì sinh con quái thai
Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh, bào thai những giống yêu tinh muộn phiền (9)
Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh, Bào thai những giống yêu tinh quỉ sầu (B49)
Thai Hổ đồng cung thì đề phòng xảy thai, bị băng huyết:
Tật cung Thai Hổ huyết băng,
Tấu Thư Hoa Cái mệnh phùng thanh cao
Hạn có thai phùng Đào Hỉ thì có con. Theo TVT thì Hỉ là Thiên Hỉ
Thai phùng Đào Hỉ vận này, vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa (hạn sanh con) (12)
Thai phùng Đào Hỉ vận này, vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa
Thai tinh, Long (Thanh Long), Hỉ vận này, Vợ thời thai dựng đến ngày khai hoa (QXT)
Thai phùng Long Hỉ vận này, Vợ mình ắt đã đến ngày nở hoa (VT)
Thanh Long, Thai, Hỉ hợp miền, Vợ đi thai nghén khá xem phúc nhà
Thêm đinh ấy Thai cùng Phi (Phi Liêm) Hỉ,
Lên đậu năm Cái tỵ Dương Đà (hạn Hoa Cái gặp Dương Đà thì mắc bệnh đậu) (B110)
Cung Tử Tức có thai thủ gặp Thái Âm thì cần phải cầu tự mới có con
Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử, hẳn rằng con cầu tự mới sinh (5)
Sao Thai ngộ Thái Âm cung Tử, Con ắt là cầu tự mới sinh (B107)
Mệnh có Phá Quân, Tướng Quân, Thai tọa thủ, cung Thiên Di có Phục Binh và Đào Hồng thì đàn ông là người dâm loạn, đàn bà ăn chơi trắc nết, tư thông bị người chê cười. Tướng ở đây nên hiểu là Tướng Quân vì Tướng Quân và Phục Binh xung chiếu thành ra mếnh có Tướng Quân thì Di có Phục Binh:
Tướng Phá (Phá Quân) Phục nội tàng Thai diệu, Ngoài Đào, Hồng tú (sao Hồng Loan) chiếu Thiên Di. Có người dâm dục thị phi, Tư thông chi để kẻ chê người cười
Tướng Phá Phục nội tàng Thai diệu, ngoại Hồng Đào tu chiếu Thiên Di. Nam nhân dâm dục thị phi, nữ nhân tắc kỷ kẻ chê người cười (26)
Tướng, Phá, Phục trong làng Thai diệu, Ngoài Đào, Hồng, Hoa Cái, Thiên Di. Có người dâm dục thị phi, Tư thông chi để kẻ chê người cười
Có những câu phú về sao Thai như sau:
– Thai phùng Sát Dục tu phòng sản phụ
(Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức
có thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn)
– Nữ mệnh Thai Đào phùng Kiếp gián đoạn tử cung
(số nữ
có thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ)
– Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử
Tất là con cầu tự mới sanh
– Thai phùng Tả Hữu Hợi cung
Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê
(Ở cung Tử Tức)
– Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh
Đào Thai những giống yêu tinh muộn phiền
– Thai phùng Đào Hỉ vận này
LUẬN VỀ DƯỠNG (Hành Mộc): Dưỡng là nuôi, kết thai rồi thì phải nuôi dưỡng nên Dưỡng với Mộ bao giờ cũng ở hai cung đối chiếu nhau trên lá số. Dưỡng cũng như Mộ đều mang ý nghĩa tiềm tàng ẩn phục. Nhưng Mộ thì ẩn tàng khi đã vào thời kỳ suy tàn còn Dưỡng thì ẩn tàng của giai đoạn chưa hoàn toàn thành thục mà dịch kinh gọi bằng “tiềm long vật dụng” (rồng ẩn trong ao). Dưỡng rất hợp cho thời kỳ sửa soạn để phát động.
Dưỡng vào cung Tật Ách là bệnh đã xâm nhập tiềm tàng.
Dưỡng vào Quan Lộc làm việc gì cũng cần suy tính có kế hoạch chu đáo không thể cứ làm bừa.
Đối với
tử vi Việt thì Dưỡng đại biểu tính chất cẩn thận và hợp với nghề chăn nuôi. Dưỡng vào cung tử tức thì nuôi con người hoặc con riêng. Dưỡng vào cung Huynh Đệ thì có anh em nuôi.
Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh
Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui
Khốc Hư ngộ Dưỡng không lành.
Tướng Binh xung phá hẳn đành hoang thai
(Nói về những sao trên đóng vào cung Tử Tức)
Ví như án thư (cái bàn học) của người làm việc
Chủ sự phù trì, nuôi nấng, chăm chỉ, cẩn thận (TTL), khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa
gia đình (TMT)
Gặp cát tinh thì phù trì thêm tốt đẹp
Gặp Hỏa Linh, Không Kiếp thì làm con nuôi họ khác hoặc là những người hay thay đôi tên họ, có nhiều bí danh (TMT)
Tọa thủ tại Mệnh thì được nhiều người yêu mến, nuôi súc vật rất dễ dàng (TTL)
Tọa thủ tại Thân thì có nhiều con (TTL)
Tọa thủ tại Mệnh, Phúc thì làm con nuôi họ khác (TTL)
Tọa thủ tại Tật gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội họp thì có nhiều bệnh tật, đau yếu lâu khỏi (TTL)
Tọa thủ tại Tử Tức thì có con nuôi (TTL)
Tọa thủ tại Huynh Đệ thì có anh chị em nuôi (TTL)
Cha hoặc bản thân là con trưởng hoặc sống xa cha mẹ
Khắc cha mẹ, không sống chung với cha mẹ
Hiếu sắc, ít khi một đời vợ hay chồng. Vì ham mê sắc dục mà phá sản
Hiếm con, khắc chồng vợ
Nếu thuở bé được người ngoài nuôi dưỡng hoặc làm con nuôi thì tốt
Về già được con cái nuôi hoặc nhờ vả được con nuôi
Tử Tức có Dưỡng thủ thì rất tốt, có con quí tử, theo Nguyễn Mạnh Bảo thì Hỉ Thần gặp Dưỡng thì con quí tử, hiền lương nhưng có người cho rằng hỉ có nghĩa là mừng gặp:
Dưỡng hỉ lâm ư Tử Tức tất sanh con quí tử (7)
Hỉ Thần ngộ Dưỡng cát sương, Ắt sinh quí tử hiền lương tốt lành (B49)
Tử Tức không có chính diệu đắc Tam không, có cát diệu lại có sao Dưỡng thì có con nuôi:
Tam không chiếu nội tao cát diệu, Lại Dưỡng tinh có đạo con nuôi (B42)
Tam không, gia nội tao cát diệu, Ngộ Dưỡng tinh cũng nẻo con nuôi (QXT)
Các câu phú cần xét lại:
Nhật Mộc (Mộc Dục) Mã tại Tỵ cung,
Trường Sinh Phụ Bật hợp cùng: phú vinh (HC 55)
Bằng gặp Tướng Ấn: binh hùng,
Phải thời loạn thế mới thành công to (HC)
Mệnh Hóa Kị Tật Mộc thần (Mộc Dục),
Âm nang sa thấp một phân chẳng lầm
Mệnh viên Kị Tật Hỉ Thần,
Âm hư, trĩ lậu mười phân chẳng lầm (VT)
(bị bệnh sa tử cung)
Thiên Cơ ngộ hãm chẳng hay,
Ở phương địa này hiện quái Mộc tinh
Thiên Cơ ngộ Hỏa chẳng hay,
Phùng Không, Kiếp Mộc nở đầy quải lưu (QXT)
(Thiên Cơ hãm địa ở phương nào thì ở phương ấy có yêu quái Mộc tinh. QXT ghi rằng Điền có Cơ ngộ Hỏa thì nhà bị cháy, có Không, Kiếp Mộc Dục ngộ Cơ thì có ma Mộc)
Bịnh (sao Bịnh) Hình, nói chẳng hở răng,
Hãm cung Phá, Tuế nói bằng sấm vang (giọng vang như sấm)
Binh, Hình nói chẳng hở răng,
Hãm cung Phá (Phá Toái), Tuế nói bằng sấm vang
Binh Hình tẩm ngẩm tầm ngầm,
Hãm cung Phá Tuế nói rầm sấm vang
(Có lẽ Binh Hình thì đúng hơn)
Bệnh đởm trí tức rất hung,
Bởi vì Tật Ách Bệnh phùng Kiếp Cơ
Bệnh lao, đàm thấp chẳng thông,
Bởi vì Tật Ách đã phùng Kiếp Cơ (QXT)
Bệnh phổi, đàm, trĩ chẳng không,
Nhân vì Tật Ách lại cùng Kiếp, Cơ (VT)
(Cung Tật có sao Bệnh phùng Địa Kiếp Thiên Cơ thì mắc bệnh về gan hay thần kinh rất nguy hiểm)
Tử Tham Tả Hữu ngộ trung,
Có người con gái trốn chồng ra đi
Tử, Tang, Tả, Hữu hội trung,
Có người con gái lộn chồng tìm ra
(Tử Tham gặp Tả Hữu ở cung Mão Dậu thì là đàn bà trốn chồng bỏ con) (B43)
Tử, Tang, Tả, Hữu hội trung,
Có người con gái lộn chồng tìm ra (AB318)
(không rõ Tử là tử vi hay sao Tử)
Trong câu phú này, Tử nên hiểu là tử vi:
Lộc Tồn, Tử cùng Thiên Mã hội,
Ngộ phi thường, mừng buổi phong lưu (QXT)
Trong câu phú này, Tử nên hiểu là tử vi:
Sát phùng Tồn, Tử giải qua,
Một sao Kị đóng, ắt là tối tăm (QXT)
Sát gặp Tồn, Tử đoán ra,
Lại sao Kị đóng ắt là tối tăm
Mão Thìn ngộ Triệt táo đường,
Tỵ Ngọ phùng Tuyệt cung thường ôn binh
Mão, Thìn ngộ dã dành ông Táo,
Ly (cung Ngọ), Tốn (Tỵ) phùng phải Cáo, ôn binh (QXT)
(Triệt cư ở Mão Thìn thì thường có sự lôi thôi trong bếp. Cung Tỵ Ngọ gặp Tuyệt thì thường bị ôn binh đến quấy nhiễu) (B40)
Câu phú này cần xét lại vì Tang không thể gặp Đào Hồng tam hợp xung chiếu:
Phúc (cung phúc) Thai, Tang ngộ Đào Hồng,
Tôn thân có kẻ loạn phong nợ đời