II. THẾ ỨNG SINH KHẮC KHÔNG VONG ĐỘNG TĨNH CA 世 應 生 剋 空 亡 動 靜 歌
(Tuvivietnam – siêu tầm)
Sinh khắc giữa Thế Ứng cùng động tĩnh và Không vong
– Thế và Ứng tương sinh tất cát. Thế Ứng tương khắc tất hung. Thế Ứng Tỵ hoà thì việc trung bình có thể mưu sự tam được.
– Ứng động thì người thay đổi. Ứng lâm Không thì ý người khó cùng. Thế lâm Không, Thế động lòng ta không thích, chỉ e rằng bản thân thay đổi.
III. QUÁI THÂN HỈ KỊ QUYẾT 卦 身 喜 忌 訣
Hỉ và Kị của Quái thân
身 臨 福 德 不 見 官
所 憂 必 竟 變 成 歡
目 前 凶 事 終 須 吉
緊 急 還 來 漸 漸 寬
Thân lâm Phúc Đức bất kiến quan
Sở ưu tất cánh biến thành hoan.
Mục tiền hung sự chung tu cát
Khẩn cấp hoàn lai tiệm tiệm khoan.
Thân ở Phúc Đức không gặp quan,
Điều lo tất cuối biến thành vui.
Việc hung trước mắt cuối thành tốt,
Gấp gáp rồi ra thong thả dần
身 臨 原 用 與 青 龍
定 期 喜 事 入 門 中
若 遇 驛 馬 身 爻 動
出 路 求 謀 事 事 通
Thân lâm Nguyên, Dụng dữ Thanh Long,
Định kỳ hỉ sự nhập môn trung.
Nhược ngộ Dịch mã Thân hào động,
Xuất lộ cầu mưu sự sự thông.
Thân ở Nguyên thần, Dụng thần cùng với Thanh Long,
Đúng kỳ việc mừng sẽ đến nơi.
Nếu gặp Dịch mã và Thân hào lại động,
Mưu cầu bên ngoại mọi việc đều hanh thông.
身 爻 切 忌 入 空 亡
作 事 難 成 且 守 常
刑 傷 破 絕 皆 為 忌
勸 君 安 分 守 家 邦
Thân hào thiết kị nhập Không vong,
Tác sự nan thành thả thủ thường.
Hình thương, Phá, Tuyệt giai vi kị,
Khuyến quân an phận thủ gia bang.
Hào Thân rất kị gặp Không vong,
Làm việc chẳng thành nên giữ bình thường.
Hình thương hay Phá, Tuyệt đều là kị
Khuyên bạn an phận mà giữ nhà.
IV. PHI PHỤC SINH KHẮC CÁT HUNG CA 飛 伏 生 剋 吉 凶 歌
Cát hung của sinh khắc giữa Phi và Phục
伏 剋 飛 神 為 出 暴
飛 來 剋 伏 反 傷 身
伏 去 生 飛 名 泄氣
飛 來 生 伏 得 長 生
爻 逢 伏 剋 飛 無 事
用 見 非 傷 伏 不 寧
飛 伏 不 和 為 無 助
伏 藏 出 現 審 來 因
Phục khắc Phi thần vi xuất bộc
Phi lai khắc Phục phản thương thân
Phục khứ sinh Phi danh tiết khí
Phi lai sinh Phục đắc trường sinh
Hào phùng Phục khắc Phi vô sự
Dụng kiến Phi thương Phục bất ninh.
Phi Phục bất hoà vi vô trợ,
Phục tàng xuất hiện thẩm lai nhân.
Phục khắc Phi ấy là xuất lộ được,
Phi mà khắc Phục thì ngược lại hại mình
Phục lại đi sinh Phi thì gọi là tiết khí,
Phi lại sinh Phục thì được trường sinh.
Quẻ gặp Phục khắc Phi thì vô sự,
Mà khi gặp Phi khắc hại Phục thì chẳng yên.
Phi Phục bất hoà là không được trợ giúp
Phục thì ẩn giấu phải xem xét mới rõ lúc nào xuất hiện.
V. ĐOÁN DỊCH VẬT NỆ THẦN SÁT 斷 易 勿 泥 神 煞
Đoán Dịch chớ câu nệ về Thần Sát
易 卦 陰 陽 在 變 通
五 行 生 剋 妙 無 窮
時 人 須 辨 陰 陽 理
神 煞 休 將 定 吉 凶
Dịch quái âm dương tại biến thông
Ngũ hành sinh khắc diệu vô cùng.
Thời nhân tu biện âm dương lý
Thần sát hưu tương định cát hung.
Xem quẻ Dịch phải thông biến về âm dương,
Sinh khắc của ngũ hành vô cùng thần diệu.
Người xem cần biện lý âm dương,
Đừng dùng Thần Sát định cát hung.
VI. HÀO AN TĨNH QUYẾT 爻 安 靜 訣
Lục hào an tĩnh
Quẻ gạp 6 hào đều an tinh thì nên xem Dụng thần và Nhật thần. Nhật thần khắc hoặc hình Dụng thần,làm việc cần thận trọng, lại suy xétvè Thế và Ứng . Chớ thêm Kị thần xuất hiện vì càng kị, Nếu Thế ứng ở Dụng thàn hoặc Nguyên thần mọi việc đương nhiên thịnh vượng.
VII. LỤC HÀO LOẠN ĐỘNG QUYẾT 六 爻 亂 動 訣
Lục hào loạn động
六 爻 亂 動 事 難 明
須 向 宮 中 看 用 神
用 若 休 囚 遭 剋 害
須 知 此 事 費 精 神
Lục hào loạn động sự nan minh
Tu hướng cung trung khán Dụng thần.
Dụng nhược hưu tù tao khắc hại,
Tu tri thử sự phí tinh thần.
Lục hào loạn động việc khó biết rõ ràng,
Nên xem Dụng thần ở trong quẻ,
Nếu Dụng thần hưu tù hoặc bị khắc hại,
Thì phải biết việc này chỉ tổn phí tinh thần.
VIII.KỊ THẦN CA 忌 神 歌
看 卦 先 須 看 忌 神
忌 神 宜 靜 不 宜 興
忌 神 急 要 逢 傷 剋
若 遇 生 扶 用 受 刑
Khán quái tiên tu khán Kị thần,
Kị thàn nghi tĩnh bất nghi hưng.
Kị thàn cấp yếu phùng thương khăc
Nhược ngộ sinh phù Dụng thụ hình.
Xem quẻ trước tiên nên xem Kị thần,
Kị thần cần yĩnh không nên động.
Kị thần cần nhất phải bị hình khắc,
Nếu được sinh phù thì Dụng thần bị hình khắc.
IX. NGUYÊN THẦN CA
原 神 發 動 志 揚 揚
用 伏 藏 兮 也 不 妨
須 要 生 扶 兼 旺 相
最 嫌 化 剋 及 逢 傷
Nguyên thần phát động chí dương dương
Dụng phục tàng hề dã bất phương.
Tu yếu sinh phù kiêm vượng tướng,
Tối hiềm hoá khắc cập phùng thương.
Nguyên thần phát động chí phấn chấn,
Dụng thần có phục cũng chẳng hại gì,
Nguyên thần cần được sinh phù và vương tướng
Ngại nhất là hoá hồi đầu khắc cùng bị khắc thương.
X. DỤNG THẦN BẤT THƯỢNG QUÁI QUYẾT 用 神 不 上 卦 訣
正 卦 如 無 變 又 無
就 將 首 卦 六 親 攻
動 爻 生 用 終 須 吉
若 遇 交 重 剋 用 凶
Chánh quái như vô biến hựu vô
Tựu tương thủ quái lục thân công.
Động hào sinh Dụng chung tu cát
Nhược ngộ giao trùng khắc Dụng hung.
Chánh quái nếu không có Dụng thần, biến quái cũng không.
Thì đem quẻ đầu (của mỗi cung) mà tìm ở lục thần,
Nếu động hào sinh Dụng thần thì cuối cùng cũng tốt,
Nếu động hào khắc Dụng thần thi hung
XI. DỤNG THẦN KHÔNG VONG QUYẾT 用 神 空 亡 訣
Phép về Dụng thần và Không vong
發 動 逢 冲 不 謂 空
靜 空 遇 剋 却 為 空
忌 神 最 喜 逢 空 吉
用 與 原 神 不 可 空
Phát động phùng xung bất vị Không
Tĩnh không ngộ khắc khước vi không.
Kị thần tối hỉ phùng Không cát,
Dụng dữ Nguyên thần bất khả Không.
Hào lâm Không mà phát động chảng gọi là Không,
Hào tĩnh bị khắc lâm Không mới là Không.
Mừng được Kị thần lâm Không vì thế là tốt,
Còn Dụng thần và Nguyên thần không thể lâm Không.
春 土 夏 金 秋 樹 木
三 冬 逢 火 是 真 空
旬 空 又 值 真 空 象
再 遇 爻 傷 到 底 空
Xuân Thổ Hạ Kim Thu thụ Mộc
Tam Đông phùng Hoả thị chân Không.
Tuần không hựu trị chân không tượng,
Tái ngộ hào thương, đáo để Không.
Hào Thổ vào Xuân, hào Kim vào Hạ, hào Mộc vào Thu
Hào Hoả trong ba tháng đông gặp Không mới thật là Không.
Tuần không lại trị ở hào là tượng chân không,
Hào lại bị thương khắc cuối cùng sẽ là Không.
XII. DỤNG THẦN PHÁT ĐỘNG QUYẾT 用 神 發 動 訣
用 爻 發 動 在 宮 中
縱 值 休 囚 亦 不 凶
更 得 生 扶 兼 旺 相
管 教 作 事 永 亨 通
Dụng hào phát động tại cung trung,
Túng trị hưu tù diệc bất hung.
Cánh đắc sinh phù kiêm vượng tướng,
Quản giao tác sự vĩnh hanh thông.
Trong quẻ Dụng thần phát động,
Nếu có hưu tù cũng không hung,
Nếu được sinh phù cùng vượng tướng,
Khiến công việc mãi được hanh thông.
XIII. NHẬT THÀN QUYẾT 日 辰 訣
看 卦 先須 看 日 辰
日 辰 剋 用 不 堪 親
日 辰 與 用 相 生 合
作 事 何 愁 不 趁 心 .
Khán quái tiên tu khán Nhật thần,
Nhật thần khắc Dụng bất kham thân,
Nhật thần dữ Dụng tương sinh hợp,
Tác sự hà sầu bất sấn tâm.
Xem quẻ trước tiên nên xem Nhật thần,
Không nên có Nhật thần khắc Dụng thần.
Nhật thần nếu sinh hợp với Dụng thần,
Thì làm việc gì cũng vừa lòng.
XIV. LỤC THÂN PHÁT ĐỘNG QUYẾT 六 坍 發 動 訣
父 動 當 頭 剋 子 孫
病 人 無 藥 主 昏 沈
姻 親 子 息 應 難 得
買 賣 勞 心 利 不 存
觀 望 行 人 書 信 動
論 官 下 狀 理 先 分
士 人 科 舉 登 金 榜
失 物 逃 亡 要 訴 論
Phụ động đương đầu khắc Tử tôn,
Bệnh nhân vô dược chủ hôn trầm.
Nhân thân tử tức ứng nan đắc,
Mãi mại lao tâm lơi bất tồn.
Quan vọng hành nhân thư tín động,
Luận quan hạ trạng lý tiên phân.
Sĩ nhân khoa cử đăng kim bảng,
Thất vật đào vong yếu tố luân.
Phụ hào động trước hết là khắc Tử tôn,
Xem bệnh thì không có thuốc chửa, chủ hôn mê
Hôn nhân và cầu con khó thành tựu,
Buôn bán vất vả mà chẳng có lợi.
Mong người đi xa thì có thư tín,
Về quan sự trước hết phải phân luận định các lý,
Người đi thi thì có tên ở bảng vàng.
Xem về mất đồ vật và xem việc bỏ trốn cần nên luận rõ.
子 孫 發 動傷 官 鬼
占 病 求 醫 身 便 痊
行 人 買 賣 身 康 泰
婚 姻 喜 美 是 前 緣
產 婦 當 生 子 易 養
詞 訟 私 和 不 到 官
謁 貴 求 名 休 進 用
勸 君 守 分 聽 乎 天
Tử tôn phát động thương Quan quỷ.
Chiêm bệnh cầu y thân tiện thuyên,
Hành nhân mãi mại thân khang thái,
Hôn nhân hỉ mỹ thị tiền duyên
Sản phụ đương sinh tử dưỡng
Từ tụng tư hoà bất đáo quan.
Yết quí cầu danh hưu tiện tiến,
Khuyến quân thủ phận thính hồ thiên.
Tử tôn động thì khắc Quan quỷ,
Xem bệnh, mời thầy thuốc thì bệnh sẽ lành.
Xem người đi xa, buôn bán thì mạnh khoẻ thông suốt
Hôn nhân vui vẻ, tốt đẹp vốn có tiền duyên.
Xem sản phụ thì sinh con dễ nuôi,
Kiện tụng thì hoà khỏi phải lên quan.
Yết kiến quí nhân, cầu chức vị thì chớ tiến hành,
Khuyên bạn nên thủ phận, theo mệnh trời.
官 鬼 從 來 剋 兄 弟
婚 姻 未 就 生 疑 滯
病 困 門 庭 禍 崇 來
耕 種 蠶 桑 皆 不 利
出 外 逃 亡 定 見 灾
詞 訟 官 非 有 囚 繫
買 賣 財 輕 賭 博 输
失 脫 難 尋 多 暗 昧
Quan quỷ tòng lai khắc Huynh đệ
Hôn nhân vị tựu sinh nghi trệ.
Bênh khốn môn đình hoạ sùng lai
Canh chủng tàm tang giai bất lợi.
Xuất ngoại đào vong định kiến tai.
Từ tụng, quan phi hữu tù hệ
Mãi mại tài khinh đổ bát thâu.
Thất vật nan tầm đa ám muội.
Quan quỷ xưa nay khắc Huynh đệ,
Hôn nhân chưa thành nhiều cản trở,
Bệnh thì nguy mà hoạ đến nhà.
Trồng cày dâu tằm đều không lợi,
Đi xa, bỏ trốn gặp tai ương.
Kiện tụng, phạm việc quan khiến tù tội.
Buôn bán lợi ít mà đánh bạc tất thua
Mất vật khó tìm mà lắm nghi ngờ.
財 爻 發 動 剋 文 書
應 舉 求 名 總 是 虛
將 本 經 營 為 大 吉
親 姻 如 意 樂 無 虞
行 人 在 外 身 將 動
產 婦 求 神 易 脫 除
失 物 靜 安 家 未 出
病 人 傷 胃 更 傷 脾
Tài hào phát động khắc văn thư,
Ứng cử cầu danh tổng thị hư.
Tương bỏn kinh doanh vi đại cát,
Thân nhân như ý lạc vô ngu.
Hành nhân tại ngoại thân tương động,
Sản phụ cầu thần dị thoát trừ
Thất vật tĩnh an gia vị xuất,
Bệnh nhân thương vị cánh thương tì.
Tài hào động khắc Văn thư
Thi cử, cầu danh đều vô ích,
Đem vốn kinh doanh thì rất tốt,
Hôn nhân như ý chảng gì lo.
Xem người đi xa thì sắp di chuyển,
Sản phụ cầu thần thì đễ qua khỏi,
Mất vật thì vật còn trong nhà chưa đem ra ngoài,
Xem bệnh thì đau dạ dày và đau tì.
兄 弟 交 重 剋 了 財
病 人 難 愈 未 離 灾
應 舉 奪 標 為 忌 客 ,
官 非 陰 賊 耗 錢 財
若 帶 吉 神 為 有 助
出 路 行 人 便 未 來
貨 物 經 商 消 折 本
買 婢 求 妻 事 不 諧
Huynh đệ giao trùng khắc liễu Tài,
Bệnh nhân nan dũ vị li tai.
Ứng cử đoạt tiêu vi kị khách,
Quan phi âm tặc hao tiền tài.
Nhược đới cát thần vi hưu trợ,
Xuất lộ hành nhân tiện vị lai
Hoá vật kinh thương tiêu chiết bổn
Mãi tì cầu thê sự bất hài.
Huynh đệ động là khắc Thê tài,
Người bệnh khó lành chưa thoát khỏi tai hoạ.
Thi cử. cầu danh thì Huynh là kị khách,
Việc quan và trộm cưpứ khiến hao tiền.
Nếu có cát thần thì được giúp,
Người đi xa đã lên đường mà chưa đến,
Buôn bán kinh doanh hao tiền vốn,
Mua tì, kiếm vợ việc không vui.