XV. LỤC THÂN BIẾN HOÁ CA 六 親 變 化 歌
(Tuvivietnam – siêu tầm)
– Phụ Mẫu hoá Phụ Mẫu là hoá Tiến thần, sẽ được về văn thư; hoá Tử không hại nhân khẩu; hoá Quan thì cử đi làm nơi khác; hoá Thê lo lắng nhiều về nhà cửa; hoá Huynh Đệ là tiết khí.
– Tử Tôn hoá Thoái thần thì người và tiền không vừa ý; hoá Phụ hao phá ruộng vườn; hoá Thê lợi ích gấp bội;hoá Quan lo âu sinh sản; hoá Huynh là được sinh.
– Quan Quỷ hoá Tiến thần cầu quan nhanh chóng; hoá Tài xem bệnh sẽ hung; hoá Phụ được văn thư; hoá Tử thì hại công danh; hoá Huynh thì nhà không hoà thuận.
– Thê tài hoá Tiến thần thì tiền của đến nhà; hoá quan nhiêu âu lo; hoá Tử thì vui vẻ; hoá Phụ hợp gia trường; hoá Huynh chủ phá tài.
– Huynh đệ hoá Thoái thần, xem gì cũng chẳng kị; hoá Phụ thì nộ bộc tì thiếp có hại; hoá Tài thì tiền chưa được; hoá Quan anh em gặp tai ương; hoá Tử thì như ý.
XVI. LỤC THÚ CA ĐOÁN 六 獸 歌 斷
發 動 青 龍 附 用 通
進 財 進 禄 福 無 窮
臨 仇 遇 忌 都 無 益
酒 色 成 災 在 此 中
Phát động Thanh Long phụ Dụng thông,
Tiến tài tiến lộc phúc vô cùng.
Lâm Cừu ngộ Kị đô vô ích
Tửu sắc thành tai tại thử trung.
Thanh Long động trợ giúp Dụng thần.
Khiên tài lộc tăng tiến phúc vô cùng.
Nếu Thanh Long ở Cừu thần và Kị thần thì vô ích,
Chỉ tạo ra vì tửu sắc mà gây tai hoạ.
朱 雀 交 重 文 印 旺
煞 神 相 併 漫 勞 功
是 非 口 舌 皆 因 此
動 出 生 身 卻 利 公
Chu Tước giao trùng văn ấn vượng
Sát thần tương tính mạn lao công
Thị phi khẩu thiệt giai nhân thử,
Động xuất sinh thân khước lợi công.
Chu Tước động thì vượng về văn thư,
Sát thần lại hợp cùng thì nhọc sức nhiều.
Thị phi khẩu thiệt đều từ đó,
Nếu động mà sinh Thân thì ích lợi cho mình.
勾 陳 發 動 憂 田 土
累 歲 迍 邅 為 忌 逢
生 用 有 情 方 是 吉
若 然 安 靜 不 迷 蒙
Câu Trần phát động ưu điền thổ
Luỹ tuế truân chiên vị Kị phùng.
Sinh Dụng hữu tình phương thị cát
Nhược nhiên an tĩnh bất mê mông.
Câu Trần động có lo âu về ruộng đất,
Nếu ở Kị thần là nhiều năm truân chiên.
Nếu sinh Dụng thầnmới là tốt,
Còn như an tĩnh thì không xấu xa gì.
螣 蛇 鬼 剋 憂 縈 絆
怪 夢 陰 魔 暗 裏 攻
持 木 落 空 休 道 吉
逢 冲 之 日 莫 逃 凶
Đằng Xà Quỷ khắc ưu oanh bạn
Quái mộng âm ma ám lý công.
Trì mộc lạc Không hưu đạo cát,
Phùng xung chi nhật mạc đào hung.
Đằng xà ở Quan quỷ mà khắc thì âu lo ràng buộc,
Mộng lạ âm ma ngầm phá rối.
Nếu ở Mộc hào gặp Không thì đừng bảo là tốt
Vì gặp ngày xung thì chẳng tránh được hung tai.
白 虎 交 重 喪 惡 事
官 司 病 患 必 成 凶
持 金 動 剋 妨 人 口
遇 火 生 身 便 不 同
Bạch Hổ giao trùng tang ác sự,
Quan ti bệnh hoạn tất thành hung.
Trì kim động khắc phương nhân khẩu,
Ngộ hoả sinh Thân tiện bất đồng.
Bạch Hổ động thì có việc tang và xấu,
Thành hung vì việc quan và bênh hoạn
Ở hào Kim mà động thì khắc hại nhân khẩu.
Nếu ở hào Hoả mà sinh Thân thì chẳng như nói trên.
玄 武 動 交 多 暗 昧
若 臨 官 鬼 賊 交 攻
有 情 生 世 邪 無 犯
仇 忌 臨 之 姦 盜 凶
Huyền Vũ động giao đa ám muội,
Nhược lâm Quan quỷ tặc giao công.
Hữu tình sinh Thế tà vô phạm
Cừu, Kị lâm chi gian đạo hung.
Huyền Vũ động thì nhiều ám muội
Nếu ở hào Quan thì giặc tấn công.
Nếu sinh Thế thì tà chẳng phạm được,
Huyền Vũ ở Cừu thần, Kị thần thì tai ương về trộm gian.
XVII. QUÁI TƯƠNG PHỐI 卦 相 配
– Càn là lão phụ (thuộc dương)
– Khôn là lão mẫu (thuộc âm)
– Chấn là trưởng nam (thuộc dương)
– Tốn là trưởng nữ (thuộc âm)
– Khám là trung nam (thuộc dương)
– Li là trung nữ (thuộc âm)
– Cấn là thiếu nam (thuộc dương)
– Đoài là thiếu nữ (thuộc âm)
XVIII. LỤC GIÁP TUẦN KHÔNG KHỞI LỆ 六 甲 旬 空 起 例
Tuần Không ở Lục Giáp
– Trong tuần Giáp Tí : Tuần Không ở Tuất và Hợi
– Trong tuần Giáp Dần: Tuần Không ở Tí,và Sửu
– Trong tuần Giáp Thìn: Tuần Không ở Dần và Mão
– Trong tuần Giáp Ngọ: Tuần Không ở Thìn và Tỵ
– Trong tuần Giáp Thân: Tuần Không ở Ngọ và Mùi
– Trong tuần Giáp Tuất: Tuần Không ở Thân và Dậu
Tuần Giáp Tí gồm 10 ngày từ Giáp Tí đến Quí Dậu, trong tuần này không có Địa chi Tuất và Hợi,cho nên gọi Tuất và Hợi là lâm Không. Tương tự tuần từ Giáp Dần đến Quí Hợi, không có ngày Tí và Sửu nên Tí và Sửu lâm Không. Các tuần khác phỏng theo như thế.
XIX. NGUYỆT PHÁ ĐỊNH LỆ 月 破 定 例
Lệ Định Nguyệt Phá
– Thàng Giêng , tiết Lập Xuân, kiến Dần , Nguyệt phá là Thân.
– Tháng Hai, tiết Kinh Trập, kiến Mão, Nguyệt phá là Dậu
– Thàng Ba, tiếtThanh Minh, kiến Thìn, Nguyệt phá là Tuất.
– Tháng Tư, tiết Lập Hạ, kiến Tỵ, Nguyệt phá là Hợi.
– Tháng Năm, tiết Mang Chủng, kiến Ngọ, Nguyệt phá là Tí
– Tháng Sáu, tiết Tiểu Thử, kiến Mùi, Nguyệt phá là Sửu.
– Tháng Bảy, tiết Lập Thu, kiến Thân, Nguyệt phá là Dần.
– Tháng Tám, tiết Bạch Lộ, kiến Dậu, Nguyệt phá là Mão.
– Tháng Chín, tiết Hàn Lộ, kiến Tuất, Nguyệt phá là Thìn.
– Tháng Mười, tiết Lập Đông, kiến Hợi, Nguyệt phá là Tỵ.
– Tíang Mười một, tiết Đại Tuyết, kiến Tí, Nguyệt phá là Ngọ.
– Tháng Chạp, tiết Tiểu Hàn, kiến Sửu, Nguyệt phá là Mùi.
Theo qui định các tháng Âm Lịch đều theo tiết khí mà định, mà không theo các ngày đầu tháng. Như tháng Giêng gọi là tháng Dần khởi đầu từ tiết Lập Xuân. Tháng hai gọi là tháng Mão khởi đầu từ tiết Vũ Thuỷ… Muốn rõ phải căn cứ theo Lịch hằng năm. Tuy nhiên tiết khí lại định theo mặt trời, nên không xê dịch bao nhiêu đối với Dương lịch. Như tiết Lập Xuân luôn vào ngày 4 tháng 2 hoặc 5 tháng 2 Dương lịch, tiết Kinh Trập vào ngày 5 hoặc 6 tháng 3 Dương lịch….Vì qui định theo tiết khí nên mỗi năm Âm lịch chỉ gồm 12 tháng, không ảnh hưởng gì đến tháng Nhuận cùng tháng đủ thiếu trong Âm lịch.
(hết Ca Quyết)