26 C
Hanoi
Thứ Tư, 17 Tháng Tư, 2024
spot_img
HomeDịch lýTĂNG BỔ BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG – Phần 65

TĂNG BỔ BỐC PHỆ CHÍNH TÔNG – Phần 65

- Advertisement -

Chương 23

TẬT BÊNH

疾 病

(Tuvivietnam – siêu tầm)

I. BỆNH CHỨNG

病 症

人 孰 無 常 疾 病 無 常
事 孰 為 大 死 生 為 大
Nhân thục vô thường, tật bệnh vô thường
Sự thục vi đại, tử sinh vi đại
Vô thường của người ta là gì ? Bệnh tật là vô thường
Sự việc lớn lao là gì ? Sống chết là lớn lao.
Phàm xem bệnh chứng dùng hào Quan để xem nặng nhẹ, dùng hào độc phát cũng có thể suy được.

1. 火 屬 心 經 發 熱咽 乾 口 燥

水 歸 腎 部 惡 寒 盜 汗 遺 精

金 肺 木 肝 土 乃 病 侵 脾 胃

衰 輕 旺 重 動 則 煎 迫 身 軀

Hoả thuộc tâm kinh, phát nhiệt yết can khẩu táo.

Thuỷ qui thận bộ, ác hàn đạo hãn di tinh

Kim phế, Mộc can, Thổ nãi bệnh xâm tì vị

Suy khinh vượng trọng, động tắc tiễn bách thân khu

Hoả thuộc kinh của tim, làm phát nhiệt cổ miệng khô ran

Thuỷ qui về thận, rét lạnh, mồ hôi trộm, di tinh

Kim thuộc phổ, Mộc thuộc gan, Thổ là bệnh xâm vào tì vị

Suy thì nhẹ, vượng thì nặng, động làm khốn khổ tấm thân,

- Advertisement -

Quỷ hào thuộc Hoả, tim bị bệnh, thuộc chứng tất phát nóng, họng miệng khô khan. Thuỷ thuộc thận kinh, bị bệnh thuộc chứng rét lạnh, xuất mồ hôi trộm hoặc di tinh, bạch trọc. Kim thuộc phế kinh, bị bệnh thuộc chứng ho, hoặc suyển đàm chẳng hạn. Mộc thuộc can kinh, bị bệnh, tất thuộc chứng cảm mạo, phong hàn hoặc tay chân uể oải. Thổ thuộc tì kinh, bệnh tất thuộc chứng hư hoàng, phù trủng, hoặc bị ôn dịch do thời khí. Nếu hào Quỷ suy nhược tất bệnh nhẹ, vượng tướng tất bệnh nặng, an tĩnh tất yên ổn, động tất phiền toái.

2. 坤 腹 乾 頭 兌 必 喉 風 咳 嗽
艮 手 震 足 巽 須 癱 瘓 腸 風
Khôn phúc, Càn đầu, Đoài tất hầu phong khái thấu.
Cấn thủ, Chấn túc, Tốn tu than hoán trường phong
Khôn là bụng, Càn là đầu , Đoài tất cổ họng ho gió
Cấn là tay, Chấn là chân, Tốn phải tê liệt, hoặc đường ruột.
Quỷ tại cung Khôn, trong bụng bị bệnh. Hoả Quỷ thì sưng viêm trong bụng, Thuỷ Quỷ thì đâu đớn trong bụng, động hoá Tài hoặc hoá Thuỷ Quỷ thì bị thổ tả kiết lị, Thổ quỷ thì u trong bụng, cổ trướng, Mộc Quỷ thì bệnh ruột thắt, sa ruột, hoặc bệnh ở ruột già, Kim Quỷ đau ở sườn, ở thường quái thì đau tại ngực, hạ quái thì đau ở thắt lưng. Đây là đoán Quỷ tại cung Khôn, ở các cung khác cũng phỏng theo như thế.

3. 螣 蛇 心 驚 青 龍 則 酒 色 過 度
勾 陳 腫 脹 朱 雀 則 言 語 顛 狂
白 虎 損 傷 女 子 則 血 崩 血 暈
玄 武憂 鬱 男 人則 陰 症 陰 虛
Đằng Xà tâm kinh, Thanh Long tắc tửu sắc quá độ
Câu Trần thủng trướng, Châu tước tắc ngôn ngữ điên cuồng
Bạch Hổ tổn thương, nữ tử tắc huyết băng huyết vựng.
Huyền Vũ ưu uất, nam nhân tắc âm chứng âm hư .
Đằng Xà thì tâm sợ hãi, Thanh Long thì tửu sắc quá độ
Câu Trần thì sưng trương, Chu Tước thì ăn nói điên cuồng.
Bạch Hổ thì thương tích, đàn bà thì bị chứng băng huyết, vưng đầu vì máu
Huyền Vũ thì ưu uất, đàn ông bị âm chứng âm hư.
Đằng Xà ở Quỷ thì nằm ngồi không yên, tâm thần bất định. Thanh Long tại Quỷ thì tửu sắc quá độ, yếu đuối không còn sức. Câu Trần tại Quỷ thì bụng sưng trương, tì vị không hoà. Chu Tước tại Quỷ thì ăn nói điên cuồng, thân nóng mặt đỏ. Bạch Hổ tại Quỷ thì té ngã, khí muộn thương gân tổn cốt, nếu phụ nữ thì bị băng huyết, chóng mặt, các chứng sau khi sinh, vì Bạch Hổ là huyệt thần cho nên mới vậy. Huyền Vũ tại Quỷ sắc dục quá độ, lòng lo buồn, tại bản cung chủ âm hư, hoá Tử Tôn thì người nam bị âm chứng âm hư, vì Huyền Vũ vốn là Thần ám muội. Khi đoán phải thông biến.

4. 鬼 伏 卦 中 病 來 莫 覺
鬼 藏 世 下 病 起 如 前
Quỷ phục quái trung bệnh lai mạc giác
Quan tàng Thế hạ bệnh khởi như tiền.
Quỷ phục trong quẻ, bệnh đến chẳng rõ nguyên do
Quan phục tại Thế bệnh cũ tái phát.
Gặp Quan Quỷ không xuất hiện tất ân, bị bệnh không hiểu vì sao. Quan Quỷ phục tại Thế tất bệnh cũ tái phát.

5若 伏 妻 財 必 是 傷 饑 失 飽
如 藏 福 德 定 然 酒 醉 耽 淫
父 乃 勞 傷 所 至
兄 為 氣 食 相 侵
Nhược phục Thê Tài tất thị thương cơ thất bão.
Như tàng Phúc Đức định nhiên tửu tuý đam dâm.
Phụ nãi lao thương sở chí – Huynh vi khí thực tương xâm
Nếu phục tại Thê Tài tất bị thương thực hoặc đói
Nếu phục tại Phúc Đức chắc say sưa dâm dật.
Phụ Mẫu là đau vì lao lực
Huynh Đệ là vì ăn uống mà đau.

6. 官 化 官 新 舊 兩 病
鬼 化鬼 遷 變 百 端
Quan hoá Quan, tân cựu lưỡng bệnh
Quỷ hoá Quỷ, thiên biến bách đoan
Quan hoá Quan, bị bệnh cũ lẫn bệnh mới
Quỷ hoá Quỷ thì biến đổi trăm điều).
Trong quẻ xuất hiện hào Quan mà biến thành Quan, chủ bệnh cũi và mới. Lại như hào Quan hoá Tấn thần, tất bệnh nặng thêm, hoá Thoái thần tất bệnh giảm.

7. 化 出 文且 在 五 爻 則 途 中 遇 雨
變 成 兄 弟 居 三 位 則 房 內 傷 風
Hoá xuất Văn thư tại ngũ hào tắc đồ trung ngộ vũ
Biến thành Huynh Đệ cư tam vị tắc phòng nội thương phong.
Hoá thành Phụ Mẫu ở hào ngũ thì giữa đường gặp mưa
Biến thành Huynh Đệ ở hào tam bị trúng gió trong phòng.
Hoá trhành Phụ Mẫu tất ở nới sửa sang mà bị bệnh, nếu ở hào ngũ thuộc Thuỷ thì giữa đường đội mưa mà bệnh. Nếu hoá Huynh Đệ tất vì miệng lưỡi mà nôn, hoặc bị thương thực, nếu ở hào ba thì trong phòng cởi áo mà cảm gió lạnh. Nếu hoá Tử Tôn thì ở ở tại chùa quán, hoặc đi săn bắn. Hoá Thê Tài thì bị thương thực hoặc vị vợ, tôi tớ hoặc vì mua bán. Lục Thân hoá thành Quan Quỷ cũng theo như trên mà đoán.

8. 本 宮 為 在 家 得 病 下 必 內 傷
他 卦 為 別 處 染 災 上 須 外 感
Bản cung vi tại gia đắc bệnh, hạ tất nội thương
Tha quái vi biệt xứ nhiễm tai, thượng tu ngoại cảm.
Tại bản cung thì bị bệnh ở nhà, hạ quái tất bị nội thương
Ở tha quái tất nhiễm bệnh ở nơi khác, ở thượng quái tất bị ngoại cảm.
Quỷ ở bản cung[1] thì bị bệnh tại nhà, ở ba hào dưới tất bị chứng nội thương. Ở ngoại cung thì bị bệnh ở ngoài nhà , lại ở ba hào trên thì cảm phong tà. Thượng hạ quái đều có Quan hào thì bị cả chứng nội thương và ngoại cảm.

9. 上 實 下 空 夜 輕 日 重
Thựơng thực hạ Không dạ khinh nhật trọng
Trên thực, dưới Không thì bệnh đêm nhẹ ngày nặng.
Quỷ tại nội cung tất đên nặng, Quỷ tại ngoại quái thì ban ngày bệnh nặng. Nếu quẻ có hai hào Quỷ , một vượng một lâm Không hoặc một động một tĩnh thì ngày bệnh nặng, đêm bệnh nhẹ.

10. 動 生 變 剋 暮 熱 朝 涼
Động sinh biến khắc, mộ nhiệt triêu lương
Động sinh, biến thành khắc thì tối nóng sáng mát.
Nói chung thì hào động là khởi đầu, hào biến là cuối cùng. Nếu động hào sinh phò Dụng thần mà biến hào hình khắc Dụng thần thì sáng mát tối nóng, ngày nhẹ đêm nặng. Nếu động hào khắc mà biến hào sinh thì đoán ngược lại.

11. 水 化 火 火 化 水 往 來 寒 熱
Thuỷ hoá Hoả, Hoả hoá Thuỷ vãng lai hàn nhiệt
Thuỷ hoá Hoả, Hoả hoá Thuỷ thì khi nóng khi lạnh mãi.
Thuỷ hoá Hoả, Hoả hoá Thuỷ không cần là hào Quan Quỷ nhưng có liên hệ đến chủ tượng[2] đều là chứng nóng lạnh đổi thay mãi. Có hai hào Thuỷ và Hoả đều độngcũng vậy. Thuỷ vượng Hoả suy thì lạnh nhiều nóng ít. Nếu Thuỷ bị thương mà Hoả được trợ giúp thì đang nóng chợt lạnh. Cung Khảm mà Hoả động thì trong lạnh ngoài nóng, cung Li Thuỷ động thì da lạnh mà xương nóng. Nếu mang Nhật thần tất chứng sốt rét.

12.上 冲 下 下 冲 上 內 感 外 傷
Thượng xung hạ, hạ xung thượng nội ngoại cảm thương.
Trên xung dưới, dưới xung trên thì trong ngoài đều cảm thương.
Thương hạ quái đều có hào Quỷ tất bệnh cả bên trong và bên ngoài. Hai hào Quỷ đều động, đều tĩnh trong ngoài đều cảm bệnh. Hai hào Quỷ tự xung nhau thì khi bệnh khi lành.

13. 火 鬼 冲 財 上 臨 則 嘔 逆 多 土
Hoả Quỷ xung Tài thượng lâm tắc ẩu nghịch đa thổ
Hào Quỷ thuộc Hoả xung Tài ở thượng quái thì nôn mửa nhiều.
Hoả tính nóng bốc lên trên, Tài là ăn uống. Cho nên xem bệnh gặp Quỷ thuộc Hoả động khắc Tài[3] ở ngoại quái thì nôn mửa nhiều không ăn uống được.

14. 水 官 化 土 下 直 則 小 便 不 通
Thuỷ Quan hoá Thổ hạ trực tắc tiểu tiện bất thông
Hào Quỷ thuộc Thuỷ ở dưới tất tiểu tiện không thông.
Quan hào Thuỷ hoá ra Thổ hồi đầu khắc tại hào sơ của bản cung, thì tiểu tiện không thông, thuộc âm thì đại tiện không thông. Dương cung âm tượng, âm cung dương tượng thì cả đại tiểu tiện đều không thông. Nếu hào dương mà có thêm Bạch Hổ thì đái ra máu; hào âm thì ỉa ra máu, vì Bạch Hổ là Huyết thần. Bị hình kắc thì mắc bệnh trĩ, lậu.

[1] Bản cung là chỉ ở quẻ chính ban đầu giưo được, còn tha quái tất quẻ biến.

[2] chỉ Dụng Thần

[3] Câu này chú giải không đúng, vì Quan Quỷ không thể khắc Thê Tài. Thê Tài luôn luôn sinh Quan Quỷ.

15. 若患牙 疔 兌 鬼 金 連 火 煞
Nhược hoạn nha đinh, Đoài Quỷ kim liên hoả sát
Nếu bệnh đau răng tất Quỷ ở cung Kim gặp Hoả sát.
Quỷ ở cung Đoài, đau ở miệng. Nếu Kim Quỷ hoá Kị thần , hoặc Kị thần hoá Kim Quỷ tất sưng răng. Không hoá thành Kị thần tất chỉ bị răng đau. Quỷ tĩnh gặp xung thì răng bị lung lay.

16. 如 生 腳氣震 宮 土 h化 木 星
Như sinh cước khí Chấn cung Thổ hoá Mộc tinh
Nếu đau do khí ở chân tất Thổ ở cung Chấn hoá Mộc).
Quỷ ở cung Chấn thì bệnh ở chân, thêm Câu Trần thì sưng chân, thêm Bạch Hổ thì gãy hoặc thương tích. Quỷ thuộcThổ hoá Mộc thì đau chân vì khí, Mộc Quỷ thì buốt tê chân, Thuỷ Quỷ thì đau vì thấp khí, Hoả quỷ thì mụt nhọt độc, Kim quỷ thì đau xương, hoặc thương tích ở chân vì dao kéo.

17. 鬼 在 離 宮化水 痰 火 何 疑
官來 乾 象 變 木 頭 風 有 準
震 遇 螣 蛇 乃 發 動 驚 悸 顛 狂
艮逢 巳 午 又 交 重 癰 疽 瘡 毒
Quỷ tại Li cung hoá Thuỷ đàm hoả hà nghi
Quan lai Càn tượng biến Mộc đầu phong hữu chuẩn.
Chấn ngộ Đằng Xà nãi phát động kinh quí điên cuồng,
Cấn phùng Tỵ Ngọ hựu giao trùng ung thư sang độc.
Quỷ ở cung Li hoá Thuỷ thì bị đàm vì hoả chẳng có gì nghi ngờ
Quan ở cung Càn hoá Mộc chắc chắn là đau đầu bởi gió.
Ở cung Chấn gặp Đàng Xà mà động thì sợ hãi điên cuồng
Ở cung Cấn mà tại Tỵ Ngọ lại giao động thì sưng mụt nhọt độc.
Quỷ ở cung Li hoá Thuỷ bị chứng đàm do hoả, Thuỷ động hoá Quỷ cũng vậy. ở cung Càn Quỷ hoá Mộc tất choáng váng do đầu bị gió, Mộc động biến ra Quỷ cũng thế. Chấn ở ngoại quái chớ đoán là ở chân, có thể đoán là nằm ngồi không yên , tâm thần hoảng hốt. Vôn Chấn chủ động cho nên như thế. Lại thêm Đằng à phát động tất bệnh động kinh, điên cuồng, con nít thì bệnh kinh phong, gặp xung thì tất lo về leo tường, leo lên nóc nhà. ở cung Cấn gặp Hoả Quỷ tất chứng ung thư. Nếu biến ra Thổ Quỷ có thể đoán là sưng thủng chẳng hạn. Ngoài ra cứ theo thế mà suy.

18. 卦 內 無 財 飲 食 不 納
Quái nội vô Tài ẩm thực bất nạp
Trong quẻ không có hào Tài, ăn uống chẳng được.
Tài hào chủ ăn uống, nếu lâm Không thì ăn uống chẳng được, cò không hiện trong quẻ thì không nghĩ đến việc ăn uống.

19. 間 中 有 鬼 胸 膈 不 寬
Gian trung hữu Quỷ hung cách bất khoan
Gian hào có Quỷ thì lồng ngực không được khoan khoái.
Phần giữa Thế và ứng là lồng ngực của bệnh nhân. Quỷ hào ở đấy thì bế tắc không thông. Nếu Kim Quỷ thì đau xương lòng ngực, Thổ Quỷ thì ăn no tức ngực, Mộc Quỷ tất ngứa ho, Thuỷ quỷ thì đàm chận ngực, Hoả quỷ phần lớn đau ngực. Nếu hoá Tài hoặc Tài hào hoá Quỷ ăn không tiêu mà tức ngực.

20. 鬼 絕 逢 生 病 體 安 而 復 作
Quỷ Tuyệt phùng sinh bệnh thể an nhi phục tác
Quỷ Tuyệt nhưng được sinh, bênh đã yên nhưng trở lại.
Quan Quỷ gặp Tuyệt bệnh tất nhẹ, nếu được sinh phò tất gọi “tuyệt xứ phùng sinh” bệnh đương nhiên trở lại.

- Advertisement -

21. 世 衰 入 墓 神 思 困 而 不 清
Thế suy nhập Mộ, thần tư khổn nhi bất thanh
Thế suy nhập Mộ, bệnh hôn trầm mà chẳng biết gì.
Thế hào nhập Mộ, bệnh tất hôn trầm, nếu vượng tướng hữu khí thì uể oải. Suy thì chắngr nói năng được, sợ mê man không ăn uống thích ngủ, biếng nhác không thích mở mắt. Nếu ở âm cung tất bị chứng liên quan đến người âm. Dùng hào nhập Mộ, Quỷ Mộ lâm Dụng thần, hoặc Nguyên thần nhập Mộ đều đoán như thế.

22. 應 鬼 合 身 纏 染 他 人 之 症
Ứng Quỷ hợp Thân triền nhiễm tha nhân chi chứng
Hào Ứng là Quỷ hợp với Thân là lây bệnh người khác.
Ứng lâm Quan Quỷ hình khắc hoặc hợp với Dụng thần thì nhân thăm người thân bạn bè mà lây bệnh. Quỷ hào thuộc Thổ tất bị bệnh thời khí. Dụng thần lâm Ứng thì bị bệnh phải nằm nhà người khác.

23. 世 官 傷 用 重 發 舊 日 之 災
Thế Quan thương Dụng trùng phát cựu nhật chi tai
Quan ở Thế thương khắc Dụng thần, bệnh ngày xưa lại tái phát.
Đại để hào Quan trì Thế tất nhiên vốn trước kia có bệnh, nếu thương khắc Dụng thần thì bệnh cũ tái phát. Quái thân trì Quỷ cũng thế.

24. 用 受 金 t傷 肢 體 必 然 酸 痛
主 遭 木 剋 皮 骨 定 見 傷 殘
火 為 仇 則 喘 咳 之 災
水 來 害 則 恍 惚 之症
Dụng thụ Kim thương chi thể tất nhiên toan thống
Chủ tao Mộc khắc bì cốt định kiến thương tàn.
Hoả vi cừu tắc suyển khái chi tai
Thuỷ lai hại tắc hoảng hốt chi chứng.
Dụng bị Kim hại tất thân thể đau ê ẩm,
Dụng gặp Mộc khắc thì xương da bị thương tích
Hoả là kẻ thù thì bị ho hen,
Thuỷ đến hại thì bị chứng dật dờ.
Nếu Kim động khắc thì hào Mộc bị thương, các khớp xương đau nhức. Mộc động khắc thì hào Thổ bị chế, da xương bị thương tổn. Ngoài ra cứ phỏng theo thế mà suy.

25. 空 及 第 三 此 病 須 知 腰 軟
Không cập đệ tam thử bệnh tu tri yêu nhuyễn.
Không ở hào thứ ba, phải biết bệnh này là đau lưng.
Hào thứ ba như lâm Khônglà đau lưng. Hoặc vương tướng mà lâm Không là đau lưng, không lâm Không mà bị động hào, Nhật thần, Quan Quỷ xung khắc thì đau nhói ở lưng. Đông lâm Không cũng thế. Quỷ ở hào này cũng chủ đau lưng.

26. 官 傷 上 六 斯 人 當 主 頭 疼
Quan thương thượng lục nhân đương chủ đầu đông

Quan hại hào thượng lục thì người đó bị đau ở đầu.

Không chỉ Quan Quỷ khắc hào thương lục thì chủ đau đầu, tức như Quan Quỷ lâm ở đâu cũng chủ đau ở đó. Nếu Quan Quỷ khắc gian hào hoặc lâm gian hào đều chủ phần ngực không tốt. Kị thần cũng đoán như thế. Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

27. 財 動 卦中 非 吐 則 瀉
Tài động quái trung, phi thổ tắc tả
Tài ở trong quẻ không mửa thì tả.
Tài hào động ở thượng quái chủ mửa, động ở hạ quái chủ tả. Nếu gặp hợp tất muốn mửa mà không mửa được, muốn tả mà không tả được.

28. 木 興 世 上 非 痒 則 疼
Mộc hưng Thế thượng, phi dưỡng tắc đông.
Mộc động ở Thế không ngứa thì đau.
Hai hào Dần Mão thuộc Mộc, Dần mộc chủ đau, Mão mộc chủ ngứa,

- Advertisement -
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Advertisement -
- Advertisment -

Có thể bạn thích

BÌNH LUẬN GẦN ĐÂY