Nguyên văn: Dương Nhận dụng Quan, thì vận hỉ trợ Quan, nhưng trong mệnh Quan tinh căn sâu, thì phương Ấn thụ Tỉ Kiếp trái lại là vận tốt, nhưng không hỉ Thực Thương hợp Quan vậy.
Từ chú: Dương Nhận cách là đơn giản nhất. Nguyệt lệnh Dương Nhận mà nhật nguyên vượng, không phải dùng Quan Sát khắc, tức dụng Thực thương tiết khí, Dương Nhận gặp Tài, không phải không thể Thực Thương thông quan, là đóng khóa ở Thực thương vậy ( ngoại trừ gặp Ấn Kiếp là chuyên vượng). Nhận vượng Quan Sát khinh, không phải không thể dụng Ấn thông quan, cũng không có thể khắc, cũng không bằng bình hòa, nhưng nguyệt lệnh Dương Nhận, không phải nhất định là thân vượng, như một tạo Thừa tướng:
Quan | T.Tài | Nhật chủ | T.Tài |
Kỉ Dậu | Bính Tí | Nhâm Thân | Bính Ngọ |
Tân | Quý | Canh,Mậu,Nhâm | Đinh,Kỉ |
Ấn | Kiếp | Kiêu,Sát,Tỉ | Tài,Quan |
Mộc dục | Đế vượng ( Nhận) | Trường sinh | Thai |
Đại vận: Ất Hợi/Giáp Tuất/Quý Dậu/Nhâm Thân/Tân Mùi/Canh Ngọ
Tài vượng sinh Quan vậy, tuy nguyệt lệnh là Dương Nhận mà Tài lại vượng, hỉ được Kỷ Dậu Quan Ấn tương sinh, Tài Quan Ấn Nhận, trôi chảy không ngừng. Vận hành phương Ấn thụ Bỉ Kiếp, đều là vận tốt, Quan vận cũng tốt, như vận Quý Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi, 30 năm liền vậy. Giáp mộc Thực Thần hợp Quan tinh, Ất mộc thương hại cản trở Quan tinh, đều là nơi đất không tốt vậy.
(Lâm chú: Tạo này phải biết vốn là thân cùng với Tài là lưỡng đình, có thể gánh nổi Tài Quan. Kim vận, Quan Ấn tương sinh, cho nên tốt; nhưng hỏa vận cũng tốt, đều là Tài có thể sinh Quan, kiêm lấy điều hậu là dụng để làm ấm cục; duy chỉ có Thực Thương vận mộc phá Quan là bất lợi thôi).
Nguyên văn: Dương Nhận dụng Sát, Sát không quá vượng, thì vận hỉ trợ Sát; Sát nếu quá nặng, thì vận hỉ thân vượng và Ấn thụ, Thực thương cũng không là kị.
Từ chú: Dương Nhận dụng Sát, cùng dụng Quan đều có ý nghĩa giống nhau; phân biệt Quan Sát là do tính chất mà thôi ( Xem chương luận Quan, luận Sát).
Quan cần sinh vượng, Sát thì cần chế phục, cho nên ở Thương Thực vận, có nghi kị là không giống nhau vậy.
Tài | Kiêu | Nhật chủ | Sát |
Tân Sửu | Giáp Ngọ | Bính Thân | Nhâm Thìn |
Kỷ,Quý,Tân | Đinh,Kỷ | Canh,Mậu,Nhâm | Mậu,Quý,Ất |
Thương,Quan,Tài | Kiếp,Thương | T.Tài,Thực,Sát | Thực,Quan,Ấn |
Dưỡng | Đế vượng ( Nhận) | Bệnh | Quan đái |
Đại vận: Quý Tỵ/Nhâm Thìn/Tân Mão/Canh Dần/Kỷ Sửu/Mậu Tí
Là mệnh của một Thừa tướng, Sát thấu gốc sâu, tuy nguyệt lệnh là Dương Nhận, mà thân không vượng , dụng Ấn hóa Sát mà hỉ Dương Nhận chế Tài để hộ Ấn vậy. Vận đầu Quan Sát tuy không thích hợp, song có Ấn hóa nên không sợ; Trung vận là đất của Ấn thụ, Canh Tân kim không thông căn mà sinh Sát trợ Ấn, đều là vận tốt. Kỷ Sửu Mậu vận Thực Thương chế Sát, có Ấn hồi khắc, cũng khả thi vậy; Vận Tí xung Nhận, tất nhiên là không tốt vậy.
Nguyệt lệnh là Dương Nhận mà thấu Quan Sát, lấy chế Nhận thành cách. Nếu lại vừa thấu Thương Thực, tức khắc tiết cùng xuất hiện, cần xem kỹ tứ trụ phối hợp ra sao, không thể chuyên nhất. Như mệnh của Mục Đồng Tri:
T.Tài | Thương | Nhật chủ | Kiêu |
Giáp Ngọ | Quý Dậu | Canh Dần | Mậu Dần |
Đinh,Kỷ | Tân | Giáp,Bính,Mậu | Giáp,Bính,Mậu |
Quan,Ấn | Kiếp | T.Tài,Sát,Kiêu | T.Tài,Sát,Kiêu |
Mộc dục | Đế vượng ( Nhận) | Tuyệt | Tuyệt |
Đại vận: Giáp Tuất/Ất Hợi/Bính Tí/Đinh Sửu/Mậu Dần/Kỉ Mão
Nguyệt lệnh là Dương Nhận, dụng Ngọ hỏa Quan tinh chế Nhận, mà thấu Quý thủy Thương quan là phá cách, hỉ trụ giờ thấu Mậu thổ hợp khứ Quý thủy, Quan Nhận dựa theo thành cách. Cũng như chương trên Nhận dụng Quan là giống nhau vậy. Dần Ngọ hội cục, Tài sinh Quan vượng, hỉ hành đến đất Ấn Tỉ Kiếp và kị Thực thương, Tí thủy xung Ngọ, quyết không thể là vận tốt vậy.
Sát | Thực | Nhật chủ | Sát |
Giáp Dần | Canh Ngọ | Mậu Thân | Giáp Dần |
Giáp,Bính,Mậu | Đinh,Kỉ | Canh,Mậu,Nhâm | Giáp,Bính,Mậu |
Sát,Kiêu,Tỉ | Ấn,Kiếp | Thực,Tỉ,T.Tài | Sát,Kiêu,Tỉ |
Trường sinh | Đế vượng ( Nhận) | Bệnh | Trường sinh |
Đại vận: Tân Mùi/Nhâm Thân/Quý Dậu/Giáp Tuất/Ất Hợi/Bính Tí
Mệnh của Giả Bình Chương, Đinh Kỷ có cùng lộc ở Ngọ, song Dần Ngọ hội cục, Nhận hóa thành Ấn. Trụ năm, giờ đều là Giáp Dần, Thất Sát thái vượng, mừng có Thân xung Dần, Canh chế Giáp, Tài chế kỳ thái quá; Lại hỉ có Thân trong có Nhâm thủy nhuận trạch, khiến cho hỏa không nóng, thổ không khô. Tuy nguyệt lệnh Dương Nhận, mà quy về nhập Sát Nhận cách, chỉ hơi ngại là khiên cưỡng mà thôi. Vận hành Nhâm Thân, Quý Dậu là tốt nhất.
Nguyên văn: Dương Nhận mà có Quan Sát cùng xuất ra, không luận khứ Quan khứ Sát, vận hỉ có chế phục, thân vượng cũng tốt, đất Tài Quan trái lại là không tốt.
Từ chú: Dương Nhận mà có Quan Sát cùng thấu, khứ Quan khứ Sát, cùng Thiên Quan cách, hợp Quan hợp Sát đều giống nhau. Gọi là “Mạc khứ thủ thanh chi vật” ( Vật không mất đi lấy thủ thanh) vậy. Ngoài ra thì giống nhau như ở Chương dụng Quan dụng Sát.
Sát | Quan | Nhật chủ | Thực |
Bính Tuất | Đinh Dậu | Canh Thân | Nhâm Ngọ |
Mậu,Tân,Đinh | Tân | Canh,Mậu,Nhâm | Đinh,Kỉ |
Kiêu,Kiếp,Quan | Kiếp | Tỉ,Kiêu,Thực | Quan,Ấn |
Bệnh | Đế vượng ( Nhận) | Lộc | Mộc dục |
Đại vận: Mậu Tuất/Kỉ Hợi/Canh Tí/Tân Sửu/Nhâm Dần/Quý Mão
Mệnh này Đinh Nhâm hợp Quan lưu Sát vậy, hợp Quan thì Sát thanh mà thuần, càng hiện rõ là tốt vậy. Sát nặng, vận cần đất chế Sát, thân vượng cũng tốt. Nhưng Mậu Kỷ Ấn thụ thì không tốt, là do khắc chế Nhâm thủy vật khứ mất lấy thanh vậy.
Nếu Nhâm thủy không thấu, mà dụng Quan Sát, thì Ấn thụ là vận tốt vậy. Chỗ này bất đồng quan điểm vậy.
Dương Nhận dụng Tài, nhất định phải có Thực Thương thông quan, dụng Thực Thương thì hỉ hành Tài địa, thủ vận cùng Kiến Lộc giống nhau, không bàn cải.