Như mệnh của Thư Thượng thư:
Sát | Thương | Nhật chủ | Sát |
Đinh Hợi | Nhâm Tý | Tân Tị | Đinh Dậu |
Nhâm, Giáp | Quý | Bính,Mậu,Canh | Tân |
Thương,Tài | Thực | Quan,Ấn,Kiếp | Tỉ |
Mộc dục | Trường sinh | Tử | Lộc |
Đại vận: Tân Hợi/Canh Tuất/Kỉ Dậu/Mậu Thân/Đinh Mùi/Bính Ngọ
Kim Thủy Thực Thần dụng Sát, cùng kim thủy Thương quan dụng Quan là giống nhau, đều là điều hậu cả. Dụng thần là Quan tinh thì vận cũng hỉ Tài Quan. Như tạo này, vận Kỷ Dậu, Mậu Thân là đất Ấn Kiếp, mà nói không có vinh nhục, mà Đinh Mùi, Bính Ngọ là tốt nhất, Ất Tị Giáp Thìn ba vận cũng tốt. Cái Nguyên cục là kim hàn thủy lạnh, không phải có thể gánh lấy mà lý lẽ vậy, lại như Mệnh của Tiền Tham chính:
Thực | Ấn | Nhật chủ | Thực |
Bính Ngọ | Quý Tị | Giáp Tý | Bính Dần |
Đinh,Kỷ | Bính,Mậu,Canh | Quý | Giáp,Bính,Mậu |
Thương,Tài | Thực,T.Tài,Sát | Ấn | Tỉ,Thực,T.Tài |
Tử | Bệnh | Mộc dục | Lộc |
Đại vận: Giáp Ngọ/Ất Mùi/Bính Thân/Đinh Dậu/Mậu Tuất/Kỷ Hợi
Mộc hỏa Thương quan dụng Ấn, cũng là ý điều hậu vậy. Ấn khinh thì chuyên dụng Ấn Kiếp. Như mệnh này, Quý Ấn đắc lộc, khí hậu trung hòa, cho nên Bính Thân, Đinh Dậu là vận tốt. Nếu Mậu Tuất Tài vận thì Tài phá Ấn e rằng sợ không thể miễn vậy.
Kim thủy dụng Quan, cùng mộc hỏa dụng Ấn đều là điều hậu, nhưng mà không giống nhau vậy. Kim thủy không thể không gặp Quan, mà mộc hỏa không có Ấn, nếu thân cường cũng có thể lấy quý.
Như mệnh của Hoàng Đô đốc:
Tài | Tài | Nhật chủ | Thực |
Kỷ Mùi | Kỷ Tị | Giáp Dần | Bính Dần |
Kỷ,Đinh,Ất | Bính,Mậu,Canh | Giáp,Bính,Mậu | Giáp,Bính,Mậu |
Tài,Thương,Kiếp | Thực,T.Tài,Sát | Tỉ,Thực,T.Tài | Tỉ,Thực,T.Tài |
Mộ | Bệnh | Lộc | Lộc |
Đại vận: Mậu Thìn/Đinh Mão/Bính Dần/Ất Sửu/Giáp Tý/Quý Hợi/Nhâm Tuất.
Giáp mộc tọa Dần, giờ lại gặp Dần, Nhật nguyên quá vượng, vượng mà tiết tú, cũng có thể dụng vậy, duy chỉ có hỏa nhiều thì mộc gặp tai họa bị cháy thiêu vậy. Mệnh này đẹp ở chỗ Thực nhẹ Tài nặng, khí hỏa tiết, duy cuối cùng chỉ sợ muốn thiên lệch, quý nhiều liền muốn nối gót, hành vận vẫn cần đất của Ấn Kiếp, vận Ất Sửu, Giáp Tý, Quý Hợi, Nhâm Tuất 35 năm là quá tốt đẹp, tuy mệnh tạo vốn cũng cần có vận trợ giúp vậy.
Nguyên văn: Thực thần thủ vận, tức lấy Thực thần ở chỗ thành cục, phân ra mà phối hợp. Thực thần sinh Tài, Tài Thực khinh, thì hành Tài Thực, Tài Thực trọng thì hỉ bang thân. Phương Quan Sát đều là không tốt.
Từ chú: Cục Thực thần sinh Tài. Dựa vào thân trọng, khinh mà không giống nhau. Thân trọng hỉ hành Tài Thực, Thân khinh hỉ bang thân. Nếu Thực thần thấu can, Tỉ Kiếp vận đều không kỵ, Quan Sát vận đều kỵ. Thân trọng như mệnh của Lương Thừa tướng:
T. Tài | Tỉ | Nhật chủ | Tỉ |
Đinh Mùi | Quý Mão | Quý Hợi | Quý Sửu |
Kỷ,Đinh,Ất | Ất | Nhâm,Giáp | Kỷ,Quý,Tân |
Sát,T.Tài,Thực | Thực | Kiếp,Thương | Sát,Tỉ,Kiêu |
Mộ | Trường sinh | Đế vượng | Quan Đái |
Đại vận: Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý/Kỉ Hợi/Mậu Tuất/Đinh Dậu
Mệnh này hay là ở Hợi Mão Mùi tam hợp mộc cục, thấu xuất Đinh hỏa, thân cường, Thực vượng mà thấu Tài tinh. Mộc hỏa vận cho nên tốt, kim thủy vận cũng đẹp, vận Mậu Tuất 10 năm tất có ngăn trở vậy. Mệnh này nhược, nguyên cục thấu một chữ Nhâm hợp Đinh, không thể chiếu theo phương pháp này. Hỉ kim thủy mộc mà không hỉ hỏa thổ vậy ( Xem lại Tiết luận Thập can phối hợp tính tình).
Kiếp | T.Tài | Nhật chủ | Thực |
Kỷ Mùi | Nhâm Thân | Mậu Tý | Canh Thân |
Kỷ, Đinh,Ất | Canh,Mậu,Nhâm | Quý | Canh,Mậu,Nhâm |
Kiếp,Ấn,Quan | Thực,Tỉ,T.Tài | Tài | Thực,Tỉ,T.Tài |
Suy | Bệnh | Thai | Bệnh |
Đại vận: Tân Mùi/Canh Ngọ/Kỷ Tị/Mậu Thìn/Đinh Mão/Bính Dần
Thổ gửi ở tứ ngung ( bốn góc trong Đồ Hậu thiên bát quái), Thân cũng là đất trường sinh ( xem lại Tiết âm dương sinh tử) . Trụ năm gặp Kỷ Mùi, nhật nguyên nhược mà không nhược; trụ giờ thượng Canh Thân, Thực thần chuyên Lộc, Nhâm thủy sinh ở Thân, Tý Thân hợp cục, thân cường Tài Thực cùng vượng. Canh kim thấu lộ, Kỷ Tị, Mậu Thìn, vận trợ thân là vận tốt, Ấn vận cũng cát. Chỗ này tục gọi là Chuyên Lộc cách vậy ( Xem tiết Cách cục câu nệ thuyết).
( Lâm chú: Tạo này không có hỏa, thổ không có nguyên thần, phải biết vốn là thân nhược Tài Thực cùng vượng, mà không phải thân cường, nếu như là thân cường, cần lấy kim thủy là Tài Thực là hỉ dụng, sao lại hợp lấy Ấn Tỉ là hỉ dụng thế ?)
(Hỉ Kị thiên) nói: “Canh thân thì phùng mậu nhật, danh thực thần chuyên vượng chi phương, tuế nguyệt phạm giáp bính mão dần, thử nãi ngộ nhi bất ngộ” (tức là: giờ Canh Thân gặp ngày Mậu, gọi là phương Thực thần chuyên vượng, năm tháng phạm Giáp Bính Mão Dần, chính là gặp mà không gặp vậy), đúng là hợp với cách này. Chỗ này là mệnh của Tạ Các lão, cũng là mệnh thân trọng, Thực vượng vậy.
Về phần thân khinh Thực vượng, như mệnh của Thẩm Lộ Phân:
T.Tài | Tỉ | Nhật chủ | Thương |
Đinh Hợi | Quý Mão | Quý Mão | Giáp Dần |
Nhâm, Giáp | Ất | Ất | Giáp,Bính,Mậu |
Kiếp,Thương | Thực | Thực | Thương,Tài,Sát |
Đế vượng | Trường sinh | Trường sinh | Mộc dục |
Đại vận: Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý/Kỷ Hợi/Mậu Tuất/Đinh Dậu.
Quý thủy tuy thông căn ở Hợi, mà Hợi Mão hợp cục, ngày giờ là Dần Mão mà thấu Giáp, Thực Thương vượng mà sinh Tài, là thân khinh mà tiết khí quá nặng, hành gặp đất Ấn thụ là tốt nhất, Tỉ Kiếp bang thân cũng tốt, can không cần mà cần, gặp Nhâm thì hợp khứ Đinh Tài, gặp Quý cũng sợ không thể khỏi tranh Tài. Hợi Tý Sửu Bắc phương là Kiếp địa, thì quá đẹp vậy. Lại xem mệnh của Cung Tri huyện:
Thương | T.Tài | Nhật chủ | Tài |
Giáp Ngọ | Đinh Mão | Quý Sửu | Bính Thìn |
Đinh,Kỷ | Ất | Kỷ,Quý,Tân | Mậu,Ất,Quý |
T.Tài,Sát | Thực | Sát,Tỉ,Kiêu | Quan,Thực,Tỉ |
Tuyệt | Trường sinh | Quan đái | Dưỡng |
Đại vận: Mậu Thìn/Kỷ Tị/Canh Ngọ/Tân Mùi/Nhâm Thân/Quý Dậu.
Cũng là thân khinh mà mệnh trên là Thực trọng Tài khinh, còn mệnh này thì Thực khinh Tài trọng, mà thân nhược thì số một vậy. Cho nên đều lấy vận trợ thân là hỉ. Được trợ thân, Thực trọng hỉ Ấn, Tài trọng hỉ Kiếp. Mệnh này, nhất định đắc ý ở Nhâm Thân, Quý Dậu vận. Nếu so sánh hai tạo này thì mệnh họ Thẩm cách cục thanh, mệnh này cách cục hỗn tạp rõ ràng, phân ra sang hèn, cao thấp, hoàn toàn là ở thanh trọc thuần tạp mà ra. Lấy kỳ cách cục Giáp tạp, tuy ở vận tốt, bất quá cũng chỉ trăm dặm hướng tới mà thôi.
Tử Vi Việt Nam Sưu Tầm – Theo Tử Bình Diệu Dụng