13 C
Hanoi
Thứ Tư, 26 Tháng Hai, 2025
spot_img
Home Blog Page 64

QUẺ THUẦN CÀN

0

Lời giảng Quẻ Thuần Càn theo sách “Kinh dịch – Đạo của người quân tử” của học giả Nguyễn Hiến Lê

|||||| Thuần Càn (乾 qián)

Quẻ Thuần Càn, hay còn gọi là quẻ Càn (乾 qián), tức Trời là quẻ số 01 trong Kinh Dịch.

* Nội quái là: ☰ (||| 乾 qián) Càn hay Trời (天).

* Ngoại quái là: ☰ (||| 乾 qián) Càn hay Trời (天).

Giải nghĩa: Kiện dã. Chính yếu. Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ. Nguyên Khang Hanh Lợi Trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành.

Dịch: Càn (có bốn đức – đặc tính): đầu tiên và lớn, hanh thông, thích đáng, chính và bền.

Giảng: Văn Vương cho rằng bói được quẻ này thì rất tốt, hanh thông, có lợi và tất giữ vững được cho tới lúc cuối cùng.

Về sau, tác giả Thoán truyện (tương truyền là Khổng tử, nhưng không chắc), cho quẻ này một ý nghĩa về vũ trụ, Càn gồm sáu hào đều là dương cả, có nghĩa rất cương kiện, tượng trưng cho trời.

Trời có đức “nguyên” vì là nguồn gốc của vạn vật; có đức “hanh” vì làm ra mây, mưa để cho vạn vật sinh trưởng đến vô cùng, có đức “lợi” và “trinh” vì biến hóa, khiến cho vật gì cũng giữ được bẩm tính được nguyên khí cho thái hòa (cực hòa) .

Bậc thánh nhân đứng đầu muôn vật, theo đạo Càn thì thiên hạ bình an vô sự.

Tác giả Văn Ngôn truyện cho quẻ này thêm một ý nghĩa nữa về nhân sinh, đạo đức. Càn tượng trưng cho người quân tử. Người quân tử có bốn đức:

  • Nhân, đức lớn nhất, gốc của lòng người, tức như đức “nguyên” của trời.
  • Lễ, là hợp với đạo lý, hợp với đạo lý thì hanh thông, cho nên lễ tức như đức “hanh” của trời.
  • Nghĩa, đức này làm cho mọi người được vui vẻ sung sướng, tức như đức “lợi” của trời.
  • Trí, là sáng suốt, biết rõ thị phị, có biết thị phi mới làm được mọi việc cho nên nó là đức cốt cán, cũng như đức “trinh” chính và bền – của trời.

Nguyên, hanh, lợi , trinh mà giảng thành nhân, lễ, nghĩa, trí, (bốn đức chính của đạo Nho) thì rõ là chịu ảnh hưởng nặng của Nho gia mà ý nghĩa và công dụng của Dịch đã thay đổi khá nhiều rồi.

Trở lên trên là cách hiểu của tiên Nho, các nhà Nho chính thống. Còn vài cách hiểu “mới mẻ” hơn của một số học giả gần đây, như phùng Hữu Lan, Tào Thăng, Cao Hanh.

Hào từ:

Từ đây trở xuống là Hào từ, lời Chu Công đoán về mỗi hào.

初 九: 潛 龍 勿 用

Sơ cửu: Tiềm long vật dụng.

Dịch: hào 1 dương: Rồng còn ẩn náu, chưa (đem tài ra) dùng được.

Giảng: Người Trung Hoa cho con rồng là thần vật, rất biến hóa, lúc ẩn lúc hiện, mà lại thuộc về lòai dương, cho nên chu Công dùng nó để cho ta dễ thấy ý nghĩa các hào – đều là dương cả – trong quẻ Càn.

Hào 1, ở dưới thấp nhất, cho nên ví nó với con rồng còn nấp ở dưới vực sâu, chưa thể làm mây biến hóa được, còn phải đợi thời. Ý nghĩa rất rõ, Tiểu tượng truyện không giảng gì thêm. Còn Văn Ngôn truyện thì bàn rộng ra về cách sử sự của bâc thánh nhân, người quân tử : chưa gặp thời thì nên tu đức, luyện tài, không vì thế tục mà đổi chí, không cầu danh, ở ẩn, không ai biết mình cũng không buồn, không gì lay chuyển được chí của mình.

九 二 : 見 龍 在 田 . 利 見 大 人 .

Cửu nhị: Hiện long tại điền, lợi kiến đại nhân.

Dịch: Hào 2, dương: rồng đã hiện ở cánh đồng, ra mắt đại nhân thì lợi.

Giảng: hào 2 là dương, ở giữa nội quái là đắc trung, như vậy là gặp thời, tài đức giúp ích cho đời được: lại thêm hào ứng với nó là hào 5, cũng là dương, cũng đắc trung (vì ở giữa ngọai quái); cho nên hào 2 có thể ví với con rồng đã rời vực mà hiện lên cánh đồng; mà cũng như người có tài đức gặp thời, nên kiến đại nhân).

Văn ngôn: khuyên người có tài đức gặp thời này nên giữ đức tín, đức thận trọng trong ngôn, hành, tránh tà bậy, giữ lòng thành, giúp đời mà không khoe công, như vậy là giữ được đức trung chính của hào 2.

九 三: 君 子 終 日 乾 乾, 夕 惕 若. 厲, 无 咎.

Cửu tam: Quân tử chung nhật càn càn, tịch dịch nhược. Lệ, vô cữu.

Dịch: hào 3, dương: Người quân tử mỗi ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn thận trọng như lo sợ. Nguy hiểm, nhưng không tôi lỗi.

Giảng: Hào 3 là dương lại ở vị ngôi dương, như vậy là rất cương, mà không đắc trung. Hơn nữa, nó ở trên cùng nội quái mà chưa tiến lên ngọai quái, nghĩa là ở một chỗ chông chênh, rất khó xử, cho nên bảo là nguy hiểm (lệ). Nhưng nó vẫn là quân tử, có đức tự cường không ngừng, rất thận trọng, lúc nào cũng như lo sợ, cho nên tuy gặp thời nguy mà cũng không đến nỗi tội lỗi.

Văn ngôn bàn thêm: người quân tử giữ trung tín để tiến đức; sửa lời nói (lập ngôn) vững lòng thành để lập sự nghiệp . . .nhờ vậy mà thấu được đạo lý, giữ được điều nghĩa làm được sự nghiệp tới cùng, ở địa vị cao mà không kiêu, địa vị thấp mà không lo (coi tòan văn ở phần I, Chương II . .. )Lời khuyên đó cũng tựa như lời khuyên ở hào 2

九 四: 或 躍, 在 淵, 无 咎.

Cửu tứ: Hoặc dược, tại uyên, vô cữu.

Dịch: Hào 4, dương: như con rồng có khi bay nhảy, có khi nằm trong vực (biết tùy thời như thế thì) không lầm lỗi.

(Có người dịch là như con rồng có khi bay nhảy trên vực sâu, không lầm lỗi).

Giảng: Hào 4 là dương ở vị (ngôi) âm, như vậy là bất chính và bất trung; nó lại cũng như hào 3 ở địa vị chông chênh, mới rời nội quái tiến lên ngọai quái, tiến chưa chắc đã tốt mà thóai thì dở dang. Cho nên phải thận trọng xem xét thời cơ, nên tiến thì tiến (như con rồng bay nhảy) nếu không thì chờ thời (con rồng nằm trong vực), cho nên Chu Công dùng chữ “hoặc”: không nhất định.

Tuy bất chính, bất trung như nó có chất cương kiện (hào dương trong quẻ Càn) nên cũng như hào 3 là bậc quân tử , biết giữ tư cách, biết tùy thời, và rốt cuộc không có lỗi.

Hào này chỉ khác hào 3 ở chỗ nó có thể tiến được, còn hào 3 chưa thể tiến được.

Văn ngôn không giảng gì khác, chỉ khuyên người quân tử tiến đức tu nghiệp, chuẩn bị cho kịp thời để có lúc ra giúp đời.

九 五 : 飛 龍 在 天 , 利 見 大 人.

Cửu ngũ: Phi long tại thiên, lợi kiến đại nhân.

Dịch: Hào 5, dương: Rồng bay trên trời, ra mắt kẻ đại nhân thì lợi.

Giảng: Hào 5 là dương ở vị (ngôi) dương cao nhất trong quẻ lại đắc trung (ở giữa ngọai quái), như vậy là có đủ những điều tốt,vừa cao quí vừa chính trung. Nó lại được hào 2 ở dưới ứng với nó, mà hào 2 cũng cương kiện, đắc trung như nó. Nó là hào tốt nhất trong quẻ , cho nên ví nó với con rồng bay trên trời, và ngôi của nó là ngôi chí tôn (ngôi vua).

Chữ đại nhân (người có tài đức) trỏ cả hào 5 lẫn hào 2: hai đại nhân ở hai hào đó nên gặp nhau, hợp lực với nhau thì có lợi.

Văn ngôn giảng thêm rất rõ và hay về bốn chữ lợi kiến đại nhân: “đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu; nước chảy xuống thấp, lửa bén tới chỗ khô; mây bay theo rồng, gió bay theo cọp, thánh nhân xuất hiện mà vạn vật đều trông vào (…) Mọi vật đều theo loài của nó” (Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu; thủy lưu thấp, hỏa tựu táo, vân tòng long, phong tòng hổ, thánh nhân tác nhi vạn vật đổ (…) các tùy kỳ loại dã).

上 九 . 亢 龍 有 悔.

Thượng cửu: Kháng long hữu hối.

Dịch: Hào trên cùng, dương: Rồng lên cao quá, có hối hận.

Giảng: hào dương này ở trên cao của quẻ , cương kiện đến cùng rồi, như con rồng bay lên cao quá, không xuống được nữa, nếu vẫn còn hành động thì sẽ có điều đáng tiếc, vì lẻ thịnh quá thì tất suy, đầy thì không được lâu, (doanh bất khả cửu).

Văn ngôn: giảng thêm: Hào 5 địa vị rất quí (vì ở trên cao hơn hết) nhưng không có ngôi, cao mà không có dân (vì hào 5 là vua mới có dân), các người hiền ở dưới mình mà không giúp đỡ mình (vì hào 3 tuy ứng với hào 6 nhưng lại ở nội quái, mà giữa hào 3 và hào 6 có hào 5 là vua làm chủ hào 3 rồi) cho nên hào 6 mà họat động thì tất có điều phải ăn năn.

Tóm lại thời của hào này là thời không nên họat động gì cả, sớm rút lui đi thì còn giữ được tư cách người quân tử .

用 九 . 見 群 龍 無 首 . 吉 .

Dụng cửu: Kiến quần long vô thủ. Cát.

Dịch: (nghĩa từng chữ) Dùng hào dương: thấy bầy rồng không có đầu, tốt.

Chú thích: chu Hi giảng: Gặp quẻ Càn này mà sáu hào (dương) đều biến (ra âm) cả, tức là cương mà biến ra nhu, thì tốt. Thánh nhân dùng cái tượng bầy rồng (sáu hào dương) mà không đầu (tức là nhu) để diễn ý đó.

J. Legge, R. Wilhelm đều hiểu theo Chu Hi mà không giảng gì thêm. Duy Phan Bội Châu đưa thêm ý kiến riêng, đại ý bảo “Dụng cửu” không phải là một hào. “quần long vô thủ” là sáu hào dương đều biến cả. Con rồng họat động khác thường là cốt ở cái đầu. Sáu hào dương đã biến (ra âm) hết thì không còn hình tích họat động nữa, cho nên gọi là rồng không đầu.

Nhưng cụ cũng nhận rằng đó chỉ là mặt chữ mà giải thích nghĩa đen thôi, chứ cái “ý thâm diệu của thánh nhân thì sâu xa huyền bí quá” Nghĩa là lời kinh tối nghĩa quá, cụ không hiểu nổi.

– Cao Hanh hiểu khác, bảo “bầy rồng không đầu, nghĩa là bầy rồng đã bay lên trời, đầu bị mây che, nên chỉ thấy mình và đuôi. Đó là cái tượng rồng cưỡi mây lên trời, tốt”.

Cách giảng đó dễ hiểu, nhưng hai chữ “dụng cửu” có nghĩa gì đây, phải là một “hào” mới không, thì ông không cho biết. Cứ theo cách ông giảng “dụng lục” của quẻ Khôn – coi quẻ sau – cho “dụng lục” là một hào, thì chắc ông cũng cho “dụng cửu” của quẻ Càn là một hào. Nếu vậy thì “hào” này ra sao? Có phải là cả sáu hào của quẻ đều từ dương biến ra âm, như Chu Hi giảng không ?

– Tào Thăng giải nghĩa khác nữa: “Cửu “ là hào dương biến; “dụng” là lợi dụng, “vô thủ” là không có đầu mối. Đạo Càn (quần long) vận hành, biến hóa kỳ diệu, vạn vật nhờ đó mà thành công, nhưng cái lý do nó không thể thấy được (vô thủ), hễ dùng nó hợp thời thì tốt.

Vậy cơ hồ Tào không cho “dụng cửu” là một hào, mà chỉ có nghĩa là cách dùng quẻ Càn.

– Chu Tuấn Thanh trong “Lục thập tứ quái kinh giải” – Cổ tịch xuất bản xã – đưa ra một cách giải nữa cho “Dụng cửu” là tóm lại nghĩa của sáu hào thuần dương, Thuần dương là cái đức của trời, là gốc của vạn vật không có gì ở trước nó được, ở trước nó thì xấu, theo sau nó thì tốt. Đó là ý nghĩa của hai chữ “vô thủ” Nghĩa này theo tôi, khó chấp nhận được.

– Nghiêm Linh Phong trong “Chu Dịch tân luận” – Chính trung thư cục –dẫn nhiều thuyết nữa.

Thuyết của Vương An Thạch, Đô Khiết, cho câu: “dụng cửu: Kiến quần long vô thủ, cát “không phải là một tiết riêng mà chỉ là tiếp theo tiết Thượng cửu”

Thuyết của Ngô Nhân Kiệt, bảo các bản Dịch thời cổ, cho đến đời Phi Trực nhà Hán không có hai chữ “Dụng cửu”, đời sau thêm vào v.v. . .

Tóm lại câu “dụng cửu . .” này, tới nay vẫn còn là một bí mật, không ai hiểu rõ nghĩa, tòan là đóan phỏng. Nếu coi nó là một hào thứ bảy tức trường hợp cả 6 quẻ Càn biến một lần ra âm hết, thì trường hợp đó cả ức triệu lần chưa chắc đã xảy ra một (1), các sách bói, đóan số không khi nào dùng nó cả. Về triết lý, thì ý nghĩa của nó chẳng có gì đặc biệt, cũng chỉ là biết cương mà cũng biết nhu, hợp thời mới tốt.

*

PHỤ LỤC

Dưới đây chúng tôi trích dẫn vài cách giải hào 1 qủe Càn của một số học giả gần đây, để độc giả so sánh.

– Chu Tuấn Thanh (sách đã dẫn)

“rồng có 81 cái vảy ! đủ chín lần chín, cho nên dùng nó để tượng trưng hào dương. Rồng tới tiết xuân phân thì lên trời, tiết thu phân thì nấp dưới vực. Hào dương ở vị trí 1, tức là tháng giêng theo lịch nhà chu, tháng tí. Khí dương lúc đó mới động ở suối vàng (hòang tuyền) chưa manh nha, còn tiềm phục, như người có thánh đức ở giữa đám người ngu . . .cho nên chưa dùng được, tài đức chưa thi thố được.”

– Tào Thăng (sách đã dẫn).

“người thời cổ thấy con rồng khéo biến hóa, cho nó là thần kỳ, dùng nó để đại biểu năng lực. Nếu lấy chữ “long” (rồng) làm chữ “năng” (lực) mà giảng thì con rồng ở dưới vực không dùng được, vì năng lực nó còn tiềm phục, chưa hiện, chưa sinh tác dụng được (. . .)

Dùng cái phép của hào mà giảng thì hào 1 ở dưới hào 2, hào 2 chưa động thì hào 1 không thể động trước. Hào 1 biến động quẻ Càn này thành quẻ Cấu (trên là Thiên, dưới là Phong) thì cũng chỉ là mới gặp “ở âm” (?) mà thôi, cho nên bảo là rồng còn ẩn náu, chưa dùng được (Cấu có nghĩa là gặp).

– Cao hanh (sách đã dẫn) Tôi chỉ trích câu cuối: “con rồng còn ẩn ở dưới vực mà không hiện, có cái “tượng” tĩnh mà không động. Bói được quẻ này thì không nên thi hành.

Chúng tôi không biết các học giả Trung Hoa gần đây còn những cách giảng nào mới mẻ hơn không, chứ ba cách trên không kỹ gì hơn cách của người xưa, mà cũng chẳng phát huy thêm được gì.

Xem Thêm:

LẬP LÁ SỐ TỨ TRỤ

LẤY LÁ SỐ TỨ TRỤ

LẬP LÁ SỐ TỬ VI

LẤY LÁ SỐ TỬ VI

LẬP QUẺ DỊCH

LẤY QUẺ DỊCH

Sao Thái Dương – Nhật Lệ Trung Thiên – Địch Quốc Chi Phú

0
Hình ảnh phong thủy
Hình ảnh phong thủy

Sao Thái Dương thuộc Nam đẩu tinh, Dương hỏa, Hóa khí của Sao Thái Dương là Mặt Trời. Chữ quý tinh ko phải hóa khí của Sao Thái Dương. Sao Thái Dương chủ về quyền quý và quan lộc, hay còn gọi là Quan Lộc Tinh.

(Tuvivietnam – Siêu Tầm)

Ý nghĩa của Sao Thái Dương – Thái Dương Tinh Yếu

Ý nghĩa của Sao Thái Dương - Tốt hay Xấu - Cohoc.vn

Trong môn Tử Vi, Sao Thái Dương chủ quan quý. Sao Thái Âm chủ tài phú, đây là hai vấn đề lớn nhất của đời người

Một số danh gia Tử Vi có phân tích theo một số lý lẽ hiện đại cho rằng Thái Dương là người quảng bác nên không ưa chấp chi, nhặt nhanh những cái nhỏ mọn, rất ghét nói chuyện tiền bạc cho nên chủ về quan quý, không lợi về tiền bạc. Tuy nhiên, thực ra thì cũng không hẳn thế. xã hội bây giờ cũng ko giống như ngày xưa, có quyền ắt có tiền. Phong bì một ngày nó táng cho 5 cái thì muốn không giàu cũng khó.

Điều quan trọng nhất của Thái Dương là Thái Dương Tinh thuộc hỏa, là tinh hoa của ban ngày, đem ánh sáng đến cho vạn vật, chiếu khắp mọi nơi, là biểu nghi của tạo hóa.

Trong thuyết Âm Dương, Âm Dương phối với nhau mà sinh ra vạn vật. Thái Âm Thái Dương là 2 nửa, là giống đực và giống cái, là biểu nghi của tạo hóa, làm nên tất cả mọi sự. Đồng thời, có một điều đặc biệt, vì Thái Dương là biểu nghi của tạo hóa về phần dương, nên nó là biểu tượng của người đàn ông, là cha, là chồng, là ông nội. Đặc biệt, cái tính thể hiện mạnh mẽ nhất trên lá số là thể hiện phụ mẫu, là cha mẹ. Đối với lá số nữ nhân, Thái Dương còn là biểu tượng của chồng.

Trong trường hợp miếu vượng đắc địa

  • Thái Dương miếu địa ở Tỵ Ngọ
  • Vượng địa ở Dần Mão Thìn
  • Đắc địa ở Sửu Mùi
  • Hãm tại Thân Dậu Tuất Hợi Tí, là các cung ban đêm.

Rất nhiều người căn cứ vào tính của Thái Dương là dương cương, nên cho Thái Dương là nóng tính. Tuy nhiên, nói như cụ Vũ Tài Lục là rất chính xác, Thái Dương chỉ là hơi nóng nảy, chứ không phải lúc nào cũng sùng sục lên. Bởi Thái Dương là người có định hướng rất lớn, mang tính chất quảng bác, có khả năng dựng nghiệp. Người Thái Dương thường nghĩ đến những cái rất là to lớn. Đấy mới là cái tính của Thái Dương

Thái Dương có tính là quảng bác, rất có lợi cho quan lộc. Nhưng trong trường hợp Thái Dương hãm địa thì nó lại biến từ quan sang tài, nhiều phú hơn là quý. Bản chất của Thái Dương Thái Âm cũng na ná giống nhau. Tại Ngọ hỏa là cung Ly, Thái Dương đắc địa nhất. Đến mức vượt quyền của Tử Vi, chiếm lĩnh toàn bộ cả tinh bàn. Chính thế cho nên, khi Thái Dương cư ngọ, các Tử vi gia mới phán lá số là chuyên quyền

Thái Dương cư Ngọ – Viết Nhật lệ trung thiên

Hữu chuyên quyền chi vị – Địch quốc chi phú

Thái Dương cư Ngọ là cách Nhật Lệ Trung Thiên, mặt trời tỏa sáng chói chang, lấn át tất cả các tinh tú khác, giàu có ngang ngửa quốc gia.

Đặc tính của Thái Dương theo người ta nói, hợp với người sinh ban ngày, e là không phải. Vì cho dù là ngày hay đêm thì sự Miếu hay là Hãm là tổ hợp của năm tháng ngày giờ, chứ không hẳn chỉ là ngày hay đêm. Theo chiêm nghiệm của Cổ Học Phương Đông, dù sinh ban ngày hay ban đêm, miễn Thái Dương sáng chói, thì đều tốt như thường.

Sao Thái Dương thích nhất bộ Tam Minh (Sao Đào Hoa, Sao Hồng Loan, Sao Thiên Hỷ, hay gọi tắt là Đào Hồng Hỷ), có tác dụng gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt.

Nhật nguyệt tam minh gia hội, phú quý khả kỳ.

Sao Thái Dương sợ nhất bộ tam ám Diêu Đà Kị (Sao Thiên Riêu (Diêu), Sao Đà La, Sao Hóa Kị). Đơn giản vì bộ tam ám sẽ che phủ, làm mờ sức sáng của Thái Dương

Sách Tử Vi Đẩu Số của cụ Vân Đằng Thái Thứ Lang lại ghi một câu mà sau này hậu nhân cãi nhau tung tóe, bao nhiêu năm chưa hết. Cụ ghi là Đắc địa gặp Hóa Kị đồng cung thì thật là toàn mỹ. Ví như mặt trời tỏa ánh, có mây ngũ sắc chầu một bên. Tuy nhiên, quan điểm này bị nhiều Tử Vi gia bác bỏ, Thái Dương gặp Hóa Kị đồng cung, kiểu gì cũng có vết. Quan trọng nhất phải là trời quang mây tạnh, chứ lại bị che, kể cả mây ngũ sắc thì cũng thế, điều này hạn chế uy quyền của Thái Dương.

Đặc tính quan trọng nhất của Thái Dương là chính bất như chiếu. Tức là Thái Dương đóng tại chính cung không bằng từ xa chiếu về. Vì khi đóng tại chính cung thì Âm Dương mất cân bằng. Âm Dương thì phải đối kháng với nhau, nên khi đóng chính cung thì không bao giờ tốt. Ví dụ Thái Dương đóng chính cung, phần dương quá lớn….dẫn đến mất cân bằng. Trường hợp đồng cung thì âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy. Chính vì vậy mà các cách cục như Nhật nguyệt tịnh minh, chiếu bích, chiếu hư không…là đẹp nhất

Quan điểm cụ Thái Thứ Lang nói khi Âm Dương hãm địa gặp không vong thì thành sáng sủa tốt đẹp. Quan điểm này phải xem lại.

Tính biến đổi của Thái Dương còn phụ thuộc một yếu tố nữa là con người. Con người của Thái Dương

Phì mãn kim ô – Tuy gia sát nhi chí phú.

Thanh kỳ ngọc thố tuy lạc hãm nhi bất bần.

Phàm Mệnh Thái Dương mà gặp tình trạng béo đầy thì tuy gặp sát tinh nhưng vẫn cứ giàu. Lúc này tính quan bị giảm nhưng tính tài vẫn ngon. Người dáng dấp thanh kỳ, nghĩa là người Thái Âm có lạc hãm thì cũng không thể nghèo được. Chính vì vậy, khi xem xét người mệnh Thái Dương thì nên cẩn thận.

Ngoài bộ sao Tam Ám, người Thái Dương còn sợ gì nữa? Sợ nhất kình đà

Nhật Nguyệt tối úy kình đà

Bản chất của Thái Dương là phát xạ ánh sáng, gặp Đà la là cái thứ mây đen… che ám. Thái Âm gặp kình dương lại xấu. Bởi Kình dương thuộc cương dương, âm dương đối kháng, mặt khác kình dương là biểu tượng của nam giới, Thái Âm là biểu tượng của thiếu nữ, cung quảng hàn là nơi thanh khiết gặp biểu tượng của nam giới thì khắc chế lẫn nhau.

Thái Dương nguyên thuộc hỏa

Chính chủ quan lộc tinh

Nhược cư Thân Mệnh vị

Bẩm tính tối thông minh

Từ ái lượng khoan đại

Phúc thọ hưởng hà linh

Tức là, bản chất của Thái Dương là thuộc hỏa, mà chủ về quan lộc. Nếu đóng ở Thân Mệnh, thì bản tính khi sinh ra đã rất là thông minh. Tính cách quảng bác khoan nhượng, tuổi thọ ngoài 80 (Hà linh). Chỗ này cụ Vũ Tài Lục không hiểu chữ Hà Linh nên dịch sai bét. Các cụ ngày xưa cứ mỗi một lứa tuổi thì lại gán cho vài chữ, ví dụ ngoài 80 thì gán cho 2 chữ Hà Linh, là người thượng thọ.

Nhược dữ Thái Âm hội

Sầu phác quý vô luận

Hữu vi chiếu thân mệnh

Bình bộ nhập kim môn

Nếu hội cùng Thái Âm thì quý đừng có bàn đến, đây là cách Nhật Nguyệt đồng tranh, công danh bất hiển.

Ngược lại, nếu thân mệnh được chiếu về, đắc cách nhật nguyệt chiếu thì như người đi bộ vào cung điện, là người được trọng dụng.

Cự môn bất tương phạm

Thăng điện thừa quan ân

Sao Cự môn không xâm phạm thì được thừa ơn vua mà ở ngôi cao quý, là người kế cận của vua. Vì khi mà Cự Nhật đồng cung thì như chúng ta đã biết, tiên khu danh hậu thực lộc, danh tài hai cái đều bị ảnh hưởng

Thiên viên phùng ám độ

Bần tiện bất khả ngôn

Nam nhân tất khắc phụ

Nữ mệnh phu bất toàn

Nhược trong trường hợp ám độ, gặp phi đội tam ám thì bần tiện bất khả ngôn, nghèo hèn không thể nói hết…Đàn ông khắc vợ, đàn bà thì chuyện chồng con không được toàn vẹn

Hỏa linh phùng nhược định

Dương đà nhãn mục hôn

Nếu gặp hỏa linh có dương đà hội chiếu thì kiểu gì mắt cũng có tật, mắt sẽ bị cận…

Nhị hạn nhược chí thử

Tất định mại điền viên

Nếu không phải nhập mệnh mà gặp ở đại tiểu hạn, ắt bán hết gia sản

Phần Thái Dương Tinh Yếu xin được tạm dừng ở đây. Bạn nào bận rộn thì chỉ cần đọc đi đọc lại, nghiền ngẫm thật kỹ phần trên là đủ

Sao Thái Dương thủ Mệnh – Thân

Sao Thái Dương Thủ Chiếu Mệnh - Thân - Cohoc.vn

Thái Dương nhập cung mệnh, cần lưu ý xem Cự Môn đóng tại nào, có sát tinh hay không. Nếu thấy Cự Môn kèm sát tinh. Trường hợp này,  Thái Dương miếu vượng thì còn được, bất quá chỉ hao tổn sức lực mà thôi. Nếu Thái Dương lạc hãm, ắt sẽ bị Cự Môn “che ám”. Lúc này cần phải xem Cự Môn ở cung độ nào mà luận cát hung.

Ví dụ như Thái Dương lạc hãm ở cung Tí, Cung Quan Lộc  là Cự Môn ở cung Thìn, có Đà la đồng độ, chủ về làm việc hao tổn tâm lực, nghề nghiệp phải nói năng vất vả mà hiệu quả không cao.

Thái Dương nhập mệnh còn cần phải lưu ý SaoThiên Lương ở cung độ nào. Cự Môn tính “ám”, Thiên Lương tính “cô độc”. Hễ Thái Dương nhập mệnh là đã bất lợi về người thân phái nam, nếu hội Thiên Lương gia thêm Cô Thần, Quả Tú, Thiên Hình và sát tinh (ngại nhất là Hoà Tinh, Linh Tinh), sẽ chủ về hình khắc. Tuy nhiên, vẫn cần phải xem Thiên Lương ở cung độ nào để luận đoán chi tiết.

Như Thái Dương ở cung Tí lạc hãm, Cung Thiên Di là Thiên Lương đồng độ với Kình Dương ở cung Ngọ. Người sinh ban ngày chỉ chủ về rời xa quê hương và xa cách cha, nhưng người sinh vào ban đêm thì có thể từ sinh ly biến thành tử biệt. Lại như Thái Dương Thái Âm đồng cung tại Sửu, Thiên Lương ở cung Tỵ là Cung Quan Lộc, nếu gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp. Người sinh vào ban ngày chỉ chủ về không thừa kế được sự nghiệp của cha, phát triển sự nghiệp của bản thân không có bậc tôn trưởng nâng đỡ. Nhưng người sinh vào ban đêm, phần nhiều chủ về tổ nghiệp phá tán, thất bại, sau đó mới tự lập.

Thái Dương lạc hãm gặp Hoá Kị, lại đồng độ với Hoả Tinh, Linh Tinh. Người sinh vào ban đêm phần nhiều chủ về tuổi trẻ khắc cha, vãn niên mất con. Nếu là người sinh vào ban ngày, lục thân cũng bất lợi. Gia thêm Thiên Hình, thì bất kể là người sinh vào ban ngày hay ban đêm, đều chủ về phạm pháp, kiện tụng phiền phức.

Thái Dương ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nếu Hoá Lộc, lúc trẻ bất lợi, trung niên có thể phát vượt lên, nếu Hoá Kị, thì tuổi trẻ tự lập, đến trung niên vẫn phải đề phòng phá tán, thất bại.

Đối với Thái Dương ở hai cung Tí hoặc Ngọ, cung hạn “Thiên Cơ, Thái Âm” và cung hạn “Thiên Đồng, Cự Môn” là hai đại vận có tính then chốt. Các cung hạn Cự Môn, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thiên Tướng là những lưu niên có tính then chốt. Có lúc cung hạn có “Sao Thiên Cơ, Thái Âm” ở đối cung là lưu niên có tính then chốt (cung này ắt sẽ vô chính diệu, mượn “Thiên Cơ, Thái Âm” để an sao).

Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi, cần phải gặp các sao phụ, tá cát tụ tập mới tốt, không gặp các sao phụ, tá, dù không có sát tinh cũng chỉ bình bình. Nếu gặp sát tinh mà không có sao cát, thì không ổn định, sự nghiệp không có nền tảng, hoặc không giữ một nghề. Nếu các sao cát hung tụ tập lẫn lộn, thì cũng không tốt, chủ về dễ lên dễ xuống, lúc ở lưu niên hay đại vận không tốt còn dễ có tâm trạng tiêu cực.

Đối với Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi, các cung hạn “Tử Vi, Thiên Tướng”, Phá Quân, “Thiên Cơ, Cự Môn” là những lưu niên hay đại vận có tính then chốt. Nếu nguyên cục không có sao lộc thì ưa đến vận hạn có Hoá Lộc. Nếu Thái Dương Hoá Lộc, đến vận hạn Thái Âm Hoá Lộc là tốt nhất.

Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, thích hợp làm việc cho công ty, làm việc cho người khác, chỉ trong tình hình có các sao phụ, tá cát tụ tập, mà còn được “bách quan triều củng”, mới chủ về có thể tự mình phát triển, nhưng sự nghiệp vẫn cần phải có sắc thái phục vụ.

Hễ Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, phần nhiều chủ về bất lợi trong hôn nhân, nên kết hôn muộn.

Thái Dương thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, dễ mắc bệnh tiểu đường, cổ nhân gọi là bệnh “tiêu khát”, thường có triệu chứng ăn nhiều mà mau đói, còn ưa thức ăn có mỡ, ở cung Dần càng đúng.

Thái Dương ở hai cung Dần hoặc Thân, Cự Môn Hoá Kị, thích hợp với các nghề dùng lời nói để kiếm tiền, nếu Thái Dương Hoá Kị ở cung Thân thì chủ về cuộc đời thường bị người ta gây luỵ. Thái Dương Hoá Kị ở cung Dần, nữ mệnh chủ về lấy chồng không lương thiện.

Đối với Thái Dương thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, các cung hạn “Tử Vi, Thất Sát”, Thiên Tướng, “Thiên Đồng, Thái Âm” là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt. Cung hạn này rất ưa gặp Thiên Đồng Hoá Lộc, Thái Âm Hoá Quyền, Tử Vi Hoá Khoa.

Thái Dương ở hai cung Mão hoặc Dậu, trường hợp cấu tạo thành cách cục “Dương Lương Xương Lộc” là tốt nhất, Ở cung Mão thì thanh danh khá lớn, ở cung dậu thì chỉ có thanh danh trong phạm vi nhất định, công chúng ít người biết.

“Thái Dương, Thiên Lương” thủ mệnh là người khéo nói chuyện, suy nghĩ cẩn thận, ở cung Dậu thì cường kí.

“Thái Dương, Thiên Lương” dù gặp cát tinh, cũng chủ về rời xa quê hương mà thành gia nghiệp, nhưng ắt sẽ được cha mẹ che chở.

“Thái Dương, Thiên Lương” ở cung Dậu, nếu là người sinh vào ban đêm sẽ chủ về bất lợi trong hôn nhân, người sinh vào ban ngày phần nhiều thất bại trong mối tình đầu.

Đối với “Thái Dương, Thiên Lương” ở cung Mão, cung hạn có Thái Âm là vận may có tính then chốt, đối với “Thái Dương, Thiên Lương” ở cung Dậu, cung hạn có Thiên Cơ vận trình quan trọng có tính then chốt.

Thái Dương ở cung Thìn, Thái Âm ở cung Tuất, là cục “Nhật Nguyệt toàn bích”. Nếu gặp các sao phụ, tá cát và cát hoá, chủ về phú quý, nhưng nếu Thái Dương ở Tuất, Thái Âm ở cung Thìn, thì đây là “Nhật Nguyệt thất huy” (Thái Dương, Thái Âm mất sáng), chủ về cuộc đời biến thiên bất định.

Thái Dương ở cung mệnh, Thái Âm thủ cung thân ở hai cung Thìn hoặc Tuất, chủ về rời xa quê hương.

Thái Dương Hoá Khoa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, đối cung là Thái Âm Hoá Quyền, thích hợp làm quan thuế, cũng thích hợp nắm quyền tài chính của công ty, tập đoàn lớn.

Đối với Thái Dương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, các cung hạn Thái Âm, Thiên Cơ, “Thiên Đồng, Thiên Lương” là những đại hạn hay lưu niên có tính then chốt.

Thái Dương độc toạ ở hai cung Tỵ hoặc Hợi, ở cung Tỵ hơn xa cung Hợi. Ở cung Tỵ có thể được người ngoại quốc (hay người ở phương xa) trợ lực, ở cung Hợi thì chủ về điều tiếng thị phi, rối rắm khó xử.

Thái Dương thủ mệnh ở cung Hợi, nếu cung phúc đức là Thiên Cơ có cao cát hội hợp thì có thể bổ cứu, nếu Thiên Cơ Hoá Kị, hoặc hội các sao ác, sát, hình, kị, thì tâm chí bạc nhược, phần nhiều lúc sắp thành công thì đột nhiên thất bại, còn chuốc thị phi, oán trách. cần phải lấy nổ lực hậu thiên để bổ cứu.

Thái Dương thủ mệnh ở cung Tỵ, nếu có Văn Xương, Văn Khúc ở cung phu thê hội chiếu, chủ về được vợ đẹp, mà còn được nhạc gia nâng đở.

Thái Dương ở cung Hợi dễ bị suy nhược thần kinh, rối loạn nhịp tim.

Thái Dương ở hai cung Tỵ hoặc Hợi, gặp sát tinh, đều chủ về bệnh tật ở mắt.

Đối với Thái Dương ở cung Tỵ, các cung hạn Thái Âm, “Liêm Trinh, Thiên Tướng”, Thất sát là đại hạn hoặc lưu niên có tính then chốt.

Đối với Thái Dương ở cung Hợi, các cung hạn “Tử Vi, Thiên Phủ”, Tham Lang, Thiên Lương là các đại hạn hoặc lưu niên có tính then chốt.

Thái Dương nam mệnh ca

Mệnh lý Dương phùng phúc thọ nùng

Cánh kiêm Quyền Lộc lưỡng tương phùng

Khôi Xương Tả Hữu lai tương tấu

Phú quí Song toàn tỉ Thạch Sùng

Nhật Nguyệt Sửu Mùi mệnh trung phùng

Tam phương vô hoá phúc nam phong

Cánh hữu cát tinh chung bất mỹ

Nhược phùng Tấu sát nhất sinh cùng

Thất hãm Thái Dương Cự phản bội

Hoá Kị phùng chi đa kiển muội

Hựu tạo hoành sự phá gia tài

Mệnh cường Hoá Lộc dã vô hại.

Nghĩa là : Trong cung Mệnh có sao, Thái Dương thì phúc thọ nồng hậu. Lại được thêm Quyền Lộc và Thiên Khôi, Văn Xương rồi Tả Hữu tất nhiên phú quí ngang với Thạch Sùng. Mệnh đóng tại hai cung Sửu, Mùi Thái Dương thủ, nếu tam hợp và cung chiếu không thấy Khoa Quyền Lộc là phúc bạc, lại bị thêm Sát tinh xung phá suốt đời bần cùng.

Thái Dương Sửu Mùi dù cát tinh trợ lực mà không phải Khoa Quyền Lộc thì kết quả cơ nghiệp hoặc sự nghiệp cũng chẳng ra gì. Thái Dương rơi vào hãm địa hội Hoá Kị việc gì cũng mờ ám trục trặc có thể gặp những vụ bất ngờ mà phá sản nghiệp. Nếu Mệnh cũng không bị khắc chế, vững vàng lại có Hoà Lộc thì đỡ hại.

3 Biến Cục Khi Thái Dương Tọa Thủ Cung Mệnh

3 Biến Cục Khi Thái Dương Tọa Thủ Cung Mệnh - Cohoc.vn

Sao Thái Dương đồng cung với các chính tinh khác chỉ có ba tình huống

  • Ở Sửu, Mùi cùng Thái Âm đồng cung
  • Tại Dần, Thân có Cự Môn đồng cung
  • Ở Mão, Dậu cùng Thiên Lương đồng cung.

Còn lại, Thái Dương độc tọa tại Tí, Thìn, Tỵ, Ngọ, Tuất, Hợi, tổng là 6 cung vị.

Nhưng khi Thái Dương độc tọa, cũng có ba tình huống khác nhau.

  • Thái Dương tọa hai cung Tí, Ngọ, nhất định cùng Thiên Lương xung chiếu nhau
  • Thái Dương tọa hai cung Tỵ, Hợi, nhất định cùng Cự Môn xung chiếu nhau
  • Thái Dương tọa Thìn, Tuất cùng Thái Âm xung chiếu nhau.

Cho nên các sao phát sinh quan hệ với Sao Thái Dương kỳ thật chỉ có mỗi 3 sao: Sao Cự Môn, Sao Thiên LươngSao Thái Âm.. Có khác chăng là chia làm 2 loại tình huống Đồng cung hoặc Đối cung.

Bởi vậy Trung châu phái nghiên cứu tính chất Sao Thái Dương rất chú trọng quan hệ của nó cùng Cự Môn, Thiên Lương cũng như Thái Âm. Chứ không chỉ so đo tính toán chú trọng việc Thái Dương đắc miếu hay là hãm địa.

Cự Môn chủ ám, Thái Âm chủ phú, Thiên Lương chủ thanh quý. Ba loại tính chất cơ bản này có thể ảnh hưởng đến Thái Dương thủ Mệnh.

Những cách cục này đại khái là Thái Dương hội hợp Cự Môn, nếu thiếu cát tinh là người chỉ có hư danh. Thái Dương ngộ Thái Âm, có khả năng phú quý, nhưng cũng có thể thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là loại kinh tế gia đình (thường thường bậc trung) có chút quyền lực trong phạm vi nhỏ. Thái Dương ngộ Thiên Lương, tất bản thân tuân thủ nguyên tắc quá mức mà thành như nhân vật nổi tiếng chỉ biết làm theo 1 định kiến/nghề nghiệp nhất định, ngược lại mà không nhận ra được cái chung, đại chúng trong xã hội.

Đương nhiên lý thuyết trên chỉ là những đặc tính rất cơ bản. Chi tiết cụ thể vẫn là ở sự tương tác biến hóa với các tinh diệu khác mà thành, độc giả không nên chỉ hiểu phần phân tích trên. Khi nghiên cứu tính chất Sao Thái Dương, tuyệt đối không phải cứ căn cứ vào ca quyết mà phán định tính chất, mà hẳn là phải căn cứ vào 3 tình huống Thái Dương hội hợp với các sao mà xác định. Đó là mệnh pháp (phương pháp luận mệnh).

Sao Thái Dương Chiếu Mệnh Nữ

Sao Thái Dương Chiếu Mệnh Nữ - Cohoc.vn

Mệnh nữ Thái Dương thường hướng ngoại, hoạt bát, động lập tự chủ, có tính cách của đàn ông, cương trực đảm đang, thích phục vụ mọi người, có duyên với người khác giới, gặp nhiều sóng gió trong tình cảm, nên tìm đối tượng có tính ôn hòa. Sao Thái Dương miếu vượng chủ về vương phu ích tử, gặp thêm Cát tinh sẽ phú quý. Nếu lại gặp thêm Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì sẽ có phong tặng. Nếu gặp Sát tinh sẽ bình thường. Nếu Thái dương hội hợp thêm bộ Lục Sát hay Hóa Kị thì đa số là phụ nữ trinh tiết. (Bộ Lục Sát là chỉ nhóm Sao Kình Dương, Sao Đà La, Sao Địa Không, Sao Địa Kiếp, Sao Hỏa Tinh, Sao Linh Tinh)

Thái Dương nữ mệnh ca

Thái Dương chính chiếu phụ nhân thân

Tư mạo thù thường tính cách trinh

Cánh đắc cát tinh đồng chủ chiếu

Kim quan phong tặng tác phu nhân

Thái Dương an mệnh hữu kỳ năng

Hãm địa tu phòng yếu sát lăng

Tác sự trầm ngâm đa tấn thoái

Tân cần độ nhật miễn gia khuynh

Thái Dương phản chiếu chủ tâm mang

Y tộc bình thường thọ bất trường

Khắc quá lương nhân hoàn khắc tử

Chỉ nghi ấm hạ tác thiên phòng.

Nghĩa là : Thái Dương chính chiếu vào cung Thân của đàn bà thì sắc đẹp phi thường, tính cách đoan trang, thêm cát tinh phù trợ là bậc mệnh phụ phu nhân.Thái Dương cư Mệnh cung, người đàn bà rất tháo vát giỏi giang. Nếu hãm địa mà bị ác sát lăng phá thì phải hết sức cẩn thận, làm việc gì cũng biết tới lui mới tránh khỏi họa gia khuynh.

Thái Dương phản bối bao giờ tâm địa cũng hoang mang bất nhất, y lộc bình thường, đoản thọ, khắc chồng, khắc con nên lấy làm lẽ và yên phận mới đỡ sóng gió.

Phú nôm về Sao Thái Dương có những câu :

Nữ mệnh Dương chiếu ắt là

Phu nhân nếu chẳng gặp tà ác tinh

Dương, Cự Hao thật không lành

Chồng con phối hợp bất thành hôn nghi

Sát tinh Nhật Nguyệt hãm cung

Nam thì gian đạo, nữ dòng dâm bôn.

Nhật đắc địa từ Dần đến Ngọ

Tăng phong lưu nếu có cát tinh

Hai phương Phủ, Tướng triều minh

Giáp Canh Tân Ất càng xinh càng giàu.

Hình dáng & Tính tình người Thái Dương

Hình dáng người Thái Dương nhập mệnh - Cohoc.vn

Người có Sao Thái dương tọa thủ cung Mệnh, tướng mạo sáng sủa, cơ thể khỏe mạnh, mặt như trăng rằm, giọng nói sang sảng.

  • Là người dám yêu dám hận, thông minh nhân ái, quang minh lỗi lạc, trung hậu, không so đo tính toán.
  • Tính cách cởi mở, nhiệt tình bác ái, lạc quan thành thật, chí công vô tư
  • Độ lương khoan dung, khẳng khái tự tin, tích cực tiến thủ, hành động nhanh nhẹn.
  • Sôi nổi hiếu động, có năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức, biết thuyết phục lòng người, thẳng thắn, dễ đắc tội với người khác.
  • Dồi dào tinh lực, không để ý tiểu tiết lặt vặt, giỏi giao tiếp, thích thể hiện.

Công Danh – Tài Lộc người Thái Dương

Công Danh – Tài Lộc người Thái Dương

Nếu Thái Dương đắc địa:

Tùy theo mức độ cao thấp và tùy sự hội tụ với Thái Âm cùng các cát tinh khác, người có Thái Dương sáng sẽ có:

  • Uy quyền, địa vị lớn trong xã hội (quý)
  • Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều
  • Có tài lộc vượng, giàu sang (phú)

Vì vậy, Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất. Đó là biểu tượng của quyền hành, uy tín, hậu thuẫn nhờ ở tài năng.

Nếu Thái Dương hãm địa:

  • Công danh trắc trở
  • Khoa bảng dở dang
  • Bất đắc chí
  • Khó kiếm tiền
  • Giảm thọ

Nếu Thái Dương hãm ở các cung dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nỗi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt. Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan.

Trường hợp Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ thì người này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa. (Quan điểm này chưa hẳn đã đúng, bạn đọc nên chiêm nghiệm thêm)

Bệnh Tật người Thái Dương

Thái Dương đắc miếu địa

Chỉ riêng bộ thần kinh bị ảnh hưởng vì ánh sáng mạnh của sao gây căng thẳng tinh thần, biểu lộ qua các trạng thái:

  • Sự ưu tư, lo âu quá mức
  • Tính nhạy cảm quá mức
  • Sự mất ngủ và các hậu quả
  • Sự tăng áp huyết vì thần kinh

Đi với các sao Hỏa (Hỏa, Linh) hay đóng ở cung hỏa vượng (Thìn, Ngọ), có thể bị loạn thần kinh đi đến loạn trí. Những bệnh trạng này cũng xảy ra nếu Nhật hãm địa bị Tuần Triệt án ngữ.

Thái Dương hãm địa:

  • Không bị sát tinh xâm phạm, Thái Dương hãm địa chỉ trí tuệ kém linh mẫn, mắt kém. Nếu bị sát tinh, bệnh trạng sẽ nặng hơn.
  • Nhật Kình (Đà) Kỵ: đau mắt, tật mắt (cận thị, viễn thị, loạn thị) có thể mù, kém thông minh.
  • Nếu có thêm Hình, Kiếp Sát: có thể bị mổ mắt

Nhật Lệ Trung Thiên – Thái Dương Cư Ngọ

Cự Môn Thái Dương Đồng Cung – Cự Nhật Cách

Cự Môn Thái Dương Đồng Cung - Cự Nhật Cách - Cohoc.vn

Thái Dương là biểu hiệu của ánh sáng, Cự Môn là ám tinh như mây che ánh sáng. Khi Cự Môn đứng cùng với Thái Dương có tác dụng cản ngăn những đặc sắc của Thái Dương.

Hai sao đồng cung ở Dần Thân. Xét về thời gian thì Dần trời chưa sáng, Thân trời đã ngã về chiều. Thái Dương không đủ sức mạnh vượt thắng ảnh hưởng của Cự Môn, nên hai sao cùng cung gây ra tình trạng bất toàn. Nếu thành đạt tất phải có chuyện không ổn trong gia đình, như vợ chồng bất hòa, hoặc sức khỏe suy yếu, hoặc con cái bất hiếu v.v.. Cá nhân vẫn có thể đạt công danh, hạnh phúc, nhưng không có đủ khả năng và may mắn để đối phó với những khó khăn, nên công danh hạnh phúc bao năm đạt được chỉ cần gặp một vài chuyện không may nho nhỏ là có thể vỡ tan bất cứ lúc nào.

  • Ưu điểm: Tính khí cương cường, dũng cảm. Có tài miệng lưỡi, mưu trí, nhờ đó có khi biến họa thành may, biết nắm thời cơ. Có khả năng lãnh đạo.
  • Khuyết điểm: Khá bướng bỉnh, háo thắng. Suy tính chuyện ngoài tầm tay. Tham vọng lớn, lại quá chủ quan, nên khó đạt thành công theo ý muốn.

Thái Dương Thiên Lương Đồng Cung – Dương Lương Cách

Thái Dương Thiên Lương Đồng Cung - Dương Lương Cách

Thái Dương là “Trung thiên đế vương tinh” uy cường, Thiên Lương là phúc tinh ôn nhã, hai sao đồng cung tất phải tương nhượng nhau mà hướng về trung đạo.

Hai vị trí đồng cung của Dương Lương là Mão Dậu, thuộc “tứ chính đào hoa địa”. Mão là đất vượng của Thái Dương, nên Thái Dương lấn áp Thiên Lương. Dậu là phương hãm của Thái Dương, nên ảnh hưởng của Thiên Lương có phần trội vượt. Vì đặc tính đào hoa, ở cả hai nơi cá nhân sẽ có nhiều nhân duyên may mắn. Nếu chọn ngành thương mại thì dễ đạt mục tiêu vật chất. Nhưng trong mọi trường hợp, e là khó tìm được hạnh phúc gia đình.

Ở cách này, cá nhân sẽ có nhiều điểm cố chấp nhưng lại có trái tim dễ bị xúc động nên khả năng quyết định không chuyên nhất, thành bại vì thế khó lường.

  • Ưu điểm: Quang minh chính đại, tích cực, hiền hòa, thích phục vụ xã hội, không sợ mệt nhọc, hiểm nguy, thất bại. Có phong thái quý phái, làm việc cẩn trọng suy tính. Biết trọng người trên, nhường kẻ dưới.
  • Khuyết điểm: Tâm lý do dự, khả năng phán đoán thiếu sót, không biết mình biết người, nên dễ lao tâm vô ích. Không biết lẽ tiến thủ nên hay kẹt vào những hoàn cảnh, nhất là hoàn cảnh tình cảm, không thể tìm đường giải quyết.

Thái Dương Thái Âm Đồng Cung – Nhật Nguyệt Đồng Lâm Cách

Thái Dương Thái Âm Đồng Cung - Nhật Nguyệt Đồng Lâm Cách

2 Sao Thái Âm Thái Dương đồng cung tại Sửu Mùi. Tạo thành “Âm Dương Sửu Mùi cách”, còn gọi là Nhật Nguyệt đồng lâm cách”.

Thái Dương là trung đẩu đế tinh, nên mặc dù thuộc nhóm sao tĩnh (Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật) mà vẫn có nhiều tính chất xung động, mãnh liệt như nhóm “Tử Phủ Sát Phá Tham”. Ngược lại, Thái Âm là sao nhu nhuyễn, thích sự bình lặng, làm việc gì cũng muốn đạt sự toàn mỹ, mang nhiều lãng mạn tính. Hai sao hợp lại, không khỏi có nhiều mâu thuẫn.

Sửu Mùi là hai cung mộ địa mang đặc tính bảo thủ, nên khuynh hướng đấu tranh của Thái Dương bị biến hóa, trở thành bất chợt, nhưng cá nhân vẫn hiếu thắng, cố chấp.

Thái Dương nhiều năng lực, hăng hái xông pha. Trong khi Thái Âm thích sự nhàn tản, lãng mạn. Hai sao hợp lại thường có bề ngoài mềm dẻo bề trong cứng cỏi, nhưng có lúc hoàn toàn ngược lại, rất khó xác định. Thích ở vị trí thủ lãnh, nhưng rất khó đóng trọn vai trò này là vì những mâu thuẫn như đã kể.

  • Ưu điểm: Không tham danh lợi, thích làm việc nghĩa, thích đóng vai người hùng cứu khổn phò nguy, đầu óc thông minh, học hỏi hiểu biết nhanh.
  • Khuyết điểm: Nhiều mâu thuẫn, nhiều khi suy nghĩ trước sau trái ngược, ý chí không cứng cỏi, tình cảm bất định. Luôn cho rằng mình hơn người khác, dễ trở thành bệnh tưởng. Hôn nhân thiếu hòa thuận, không gần gũi người thân.

Bàn thêm về Sao Thái Dương

Bàn thêm về Sao Thái Dương - Cổ Học Phương Đông

Thái Dương mặt hóp thân gầy

Thông minh tươm tất thảo ngay hiền hoà

Câu phú nôm trên dĩ nhiên không thể nào mà nói hết được tấm lòng bao dung của Thái Dương. Để hiểu rõ bản chất của Sao Thái Dương, ta đem so sánh với Sao Thái Âm thì thấy rằng “Thái Dương thường hành động là để phục vụ, để trợ giúp, trong khi Thái âm thì lại thường hành động vì tư lợi bản thân”. Vì vậy cổ nhân mới bảo Thái Dương “Quý nhi bất Phú” còn Thái Âm là tài tinh, cái tâm Thái Âm ưa hưởng thụ, vơ vét.

Thái Dương thủ mệnh vào hành chính, y khoa hoặc công tác xã hội thì hợp và có thể đạt địa vị cao. Nhưng buôn bán kinh doanh hoặc làm những việc gì cần mưu lợi, thủ đoạn lại thường rất dở. Trong khi Thái Âm dễ vào kinh doanh, không phải vì Thái Âm giảo quyệt nhưng Thái Âm tham hơn

Thái Dương chủ Quý cho nên khi đoán Thái Dương thủ mệnh phải căn cứ trên chức vị, danh vọng. Không phải bất phú là nghèo. Có địa vị, tất nhiên địa vị càng cao tiền càng nhiều. Bất phú nghĩa là không tự mình làm nên giàu có thế thôi. Ở trường hợp Thái Dương đóng Tài Bạch cung đắc địa lại khác.

Thái Dương cần nhất đắc địa thì ánh sáng mới quang minh. Thái Dương đóng Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ là mặt trời rực rỡ buổi sáng buổi trưa.Thái Dương đóng Dậu, Tuất Hợi ví như mặt trời ban đêm đã mất quang huy.

Ngoài đứng đúng chỗ, Thái Dương còn đòi hỏi người mang số Thái Dương phải sinh ban ngày mới là hợp cách. Sinh ban đêm sẽ bị chiết giảm. Sinh ban ngày dù Thái Dương hãm cũng bán hung bán cát, sinh ban đêm Thái Dương hãm tuyệt đối hung.

Thái Dương được cổ nhân gọi là “Trung thiên chi chủ” (chủ tinh giữa trời). Giống sao Tử Vi, Thái Dương cũng cần bách quan tề tựu. Tất nhiên không bao giờ có Thiên Phủ Thiên Tướng triều củng.

Cách đẹp của Thái Dương là đóng ở Thìn hội chiếu Thái Âm đóng ở Tuất. Gọi là Nhật Nguyệt Song Huy hay Nhật Nguyệt Tịnh Minh. Thái Dương thuộc Hoả, quang minh chính đại, thông minh sái lệ, tài hoa.

Trong ngũ hành, trí tuệ Thuỷ có sự khác biệt nhau. Trong hàng ngũ các sao, sự đa tài của Thái Dương cũng vậy, khác với sự đa tài của Thiên Cơ.

Trí tuệ của Âm Mộc thâm trầm.

Trí tuệ của Dương Hoả quang minh lộ liễu

Thái Dương đa tài về mặt biểu hiện làm chính trị, ra đám đông hoặc vào nghệ thuật biểu diễn như nhạc họa, kịch nghệ là hợp cách. Thiên Cơ đa tài với kế hoạch trong bóng tối, làm chính trị ở địa vị nghiên cứu, phân tích tình báo hoặc vào thuật số âm dương viết văn là hợp cách.

Thái Dương thuộc Bính Hoả mãnh liệt, hoá khí là Quý, chứa chất phản kháng tính. Phá Quân cũng phản kháng nhưng thường có khuynh hướng phản nghịch. Khác nhau thế nào? Vì Thái dương bản chất quang minh, thấy điều trái thì chống, nhưng chống đối với nguyên tắc không đi quá đà đến mức phản nghịch. Trong khi Phá Quân cương mãnh làm theo ý mình muốn dễ quá khích đi đến phản nghịch

Thái Dương đóng cung Quan lộc đắc địa ý niệm khai sáng mở lối cao và vững. Một ngành nào đang trên đà xuống dốc vào tay người Thái Dương quan lộc khả dĩ sẽ hưng thịnh trở lại. Thái Dương ở Tài bạch dễ có tiền, ưa phô trương tiền bạc qua ăn chơi, chưng diện …

Mệnh Thái Dương có một cách đặc biệt, ấy là Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi. Tại Hợi cung Thái Dương là phản bối. Thái Dương mất đi vẻ huy hoàng, tương ý là mặt trời đêm. Thái Dương tại Hợi đi vào một trong hai tình trạng cực đoan: Hay cũng vô cùng mà dở cũng vô cùng, rất thuận lợi hoặc rất khốn khó.

Thái Dương đóng Hợi nếu có trợ giúp của xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt thì tuy thất huy nhưng vẫn được cải thiện nhiều, có một đời sống dễ dãi được. Thái Dương cư Hợi lại hay vô cùng nếu như nó gặp Thiên Mã Hóa Lộc, Lộc Tồn tức cách Lộc Mã giao trì. Cách này bỏ xứ bỏ quê mà đi, rồi phấn đấu thành công phú quý.

Thái Dương tại Hợi, trong các bài phú, các cụ gọi là Nhật Trầm Thủy Để (mặt trời chìm sâu đáy nước). Nếu có Lộc Mã giao trì lại thêm cả Binh hình Tướng Ấn thì ăn to vào thời loạn. Chư tinh vấn đáp có viết: “Thái Dương được các cát tinh khác thủ hay chiếu, rồi lại có Thái Âm đồng chiếu thì giàu sang đủ cả…Nếu Thân cung Thái Dương đắc địa mà gặp nhiều cát tinh khả dĩ làm môn khách chốn công hầu, hoặc làm dân chạy cờ cho bậc công khanh.

Thái Dương nhập Mệnh với nhập Thân cung rõ ràng tạo ảnh hưởng khác biệt hẳn. Một đằng tự mình gây dựng phú quý, một đằng chỉ làm môn khách ở nơi cửa quyền. Trừ trường hợp Mệnh cung tự nó có cách tốt riêng. Trường hợp Thân cư phối thì số gái lấy chồng sang, số trai được vợ giàu sang hoặc gia đình vợ thế lực nâng đỡ, nhờ vả nhà vợ mà nên cơm nên cháo.

Thái Dương ưa Xương Khúc và sợ Hóa Kị. Có lý luận cho rằng nếu Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị càng tốt. Hóa Kị như đám mây ngũ sắc khiến Thái Dương thêm rực rỡ. Không phải vậy, Thái Âm gặp Hóa Kị đắc địa, Hóa Kị khả dĩ biến thành đám mây ngũ sắc, còn với Thái Dương thì không. Hóa Kị là đám mây đen, là ám tinh trong khi tính chất căn bản của Thái Dương là quang minh, quang với ám chẳng thể hợp cùng. Nhất là Mệnh nữ Thái Dương mà có Hóa Kị tất nhiên hôn nhân gẫy vỡ, lúc nhỏ mồ côi cha hoặc xa cách, hoặc thiếu vì Thái Dương Hóa Kị như thế bất lợi hoàn toàn với những người thân thuộc nam tính. Ngoài ra còn có thể bị xảy thai, trụy thai.

Thái Dương hãm hội Riêu Kị, Thiên Hình hoặc Kình Đà khó tránh khỏi bệnh tật ở đôi mắt.

Kình Đà Riêu Kị phá xung

Lại là đôi mắt chẳng mong được cùng

Kình Đà Riêu Kị khá kinh

Ắt rằng mắt chịu tật hình không ngoa

Gặp Riêu Kị rồi Kình Đà hay Hỏa Linh thì cũng thế.

Thái Dương thủ Mệnh còn cách cục trọng yếu khác: Nhật Chiếu Lôi Môn, tức Thái Dương đóng tại Mão. Mão thuộc cung chấn, Chấn vi lôi (sấm sét). Khi đóng Mão đương nhiên Thái Dương đứng cùng Thiên Lương. Cách Nhật Chiếu Lôi Môn tuyệt đối tốt nếu hội cùng Thái Âm Hợi với Hóa Lộc, thêm Văn Xương Văn Khúc càng đẹp lắm. Nhất là đối với chuyện thi cử khoa bảng. Như phú viết:”Dương Lương Xương Lộc, lô truyền đệ nhất danh” (Dương Lương Xương Lộc loa gọi người đỗ đầu)

Trong thời hiện đại cách Dương Lương Xương Lộc Hội có thể là nhà phát minh, người làm những cuộc nghiên cứu nổi danh, một tay thể thao tăm tiếng…Cách Dương Lương Xương Lộc phải là Thái Âm đi với Hóa Lộc chiếu qua mới hợp cách. Nếu Hóa Lộc đứng ngay bên cạnh Thiên Lương thì lại kém hẳn. Tại sao? Vì quan hệ Thiên Lương với Hóa Lộc không ổn thỏa (sẽ bàn khi luận về Thiên Lương)

Về cách Thái Dương cặp với Cự Môn tức “Cự Nhật Đồng Lâm”, hãy xếp qua phía Cự Môn. Ngoài ra còn những cách: Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, Nhật Nguyệt chiếu bích, Nhật Nguyệt tịnh minh.

Nhật Nguyệt tịnh minh gồm có Dương tại Thìn, Âm tại Tuất hoặc Dương tại Tỵ, Âm tại Dậu. Cách Nhật Nguyệt tịnh minh cũng như các cách khác cần Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, học đỗ cao, địa vị xã hội vững. Kém hơn nếu bớt đi những trợ tinh quan trọng, tuy nhiên không kể làm cách đặc biệt.

Về Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, nếu Mệnh Vô Chính Diệu, Nhật Nguyệt Mùi hoặc Sửu thì chiếu đẹp hơn là thủ Mệnh. Căn cứ vào câu phú:”Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu”

Phú đưa ra những câu:

“Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu hầu bá chi tài

Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung”

Cách trên là cách Nhật Nguyệt chiếu, cách dưới là cách Nhật Nguyệt đồng thủ Mệnh.

“Mấy người bất hiển công danh

Bởi chưng Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi”

“Nhật Mão, Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung, đa triết quế” nghĩa là Mệnh lập tại Mùi không chính tinh, Hợi Nguyệt chiếu lên, Nhật Mão chiếu qua học hành đỗ đạt cao, lấy vợ giàu sang.

Trường hợp Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị thế nào? Tỉ dụ Thái Dương tại Tỵ thì Cự Môn đương nhiên tại Hợi, nếu có Hóa Kị hợp với Cự Môn hẳn nhiên xấu, tranh đấu cho sự thành đạt khó khăn vất vả hơn gấp bội. Thái Dương đắc địa bị Hóa Kị dễ chiêu oán, nếu đi vào ngành thầy kiện, thầy cò, cảnh sát làm chức nghiệp sinh sống hợp hơn ngành khác.

Về sao Thái Dương còn có những câu phú khác đáng suy ngẫm như:

Nhật Nguyệt Dương Đà khắc thân (Nhật Nguyệt gặp Dương Đà phần lớn khắc người thân).

Nhật Nguyệt Tật Ách, Mệnh cung Không, yêu đà mục cổ (nghĩa là Mệnh Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt Không Vong hoặc ở cung Tật Ách có Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt thường có tật ở mắt hoặc ở sống lưng)

Cổ ca còn ghi câu:”Thái Dương đắc địa được sao Thiên hình cũng đắc địa dễ phát võ nghiệp”. Sao Thái Dương còn có những câu phú sau đây:

Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỷ ngoại triều Khôi Việt. (Thái Dương Thái Âm hãm tất tối ám, nhưng nếu được Khôi Việt hội tụ vào Mệnh lại là người có khả năng thông tuệ đặc sắc).

Nhật, Nguyệt lạc Mùi cung, vi nhân tiền cần hậu lãn. (Thái Dương hoặc Thái Âm đóng tại Mùi, làm việc lúc đầu chăm chỉ lúc sau vì lười mà bỏ dở).

Dương Âm Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung. Nhược vô minh không diệu tu cần. Song đắc giao huy nhi phùng Xương Tuế Lộc Quyền Thai Cáo Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục. (Thái Dương ở Thìn, Thái Âm ở Tuất là cách Nhật Nguyệt đắc địa ở bích cung, bích là bức vách chỉ ý chí, Thìn Tuất là Thổ, ngược lại nếu Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Thìn thì cần gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không để đảo lộn thế hãm. Đã song huy rồi mà gặp cả Xương Tuế Lộc Quyền Tả Hữu Thai Cáo thì danh phận phấn phát sớm chiều).

Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quí Ân, Xương Khúc ngoại triều tất đường quán xuất chính (Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi mà có Tuần Không, lại được Ấn Quang, Thiên Qúy lại được Văn Xương, Văn Khúc có thể xuất chính làm quan về ngành văn)

Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kị phùng Kiếp Triệt. (Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi nơi Mệnh cung, cả hai đều giảm đi vẻ rực rỡ và rất sợ gặp Địa Kiếp và Triệt không).

Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, định thị phương bá công. (Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu cùng đóng với Khoa Lộc thì có thể sẽ được vinh hiển).

Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung. (Mệnh Thân Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung toạ thủ mà các cung tam hợp chiếu không gặp sao nào tốt là hung mệnh, cả đời sẽ chẳng nên cơm cháo gì).

Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất tri thập. (Mệnh VCD được Nhật Nguyệt miếu vượng hợp chiếu thì học một biết mười)

Giáp Nhật giáp Nguyệt cận đắc quý nhân. (Mệnh giáp Nhật Nguyệt đắc địa thường được gần cận bậc quý nhân)

Nhật lạc nhàn cung, sắc thiểu xuân dung. (Mệnh có Thái Dương hãm thì vẻ mặt thường buồn bã, nhăn nhĩ).

Nhật tại Tỵ cung, quang mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã Tràng Tồn Phụ Bật, thế sự thanh bình vi phú cách, nhược kiêm Tướng Ấn Binh Hình vô lại Tuần Triệt loạn thế công thành. (Thái Dương thủ Mệnh ở Tỵ, ánh sáng rực rỡ, đứng cùng Lộc Mã Tràng Sinh hoặc Lộc Tồn, Tả Hữu thì thời bình giàu có, nếu đi cùng Tướng Quân, Quốc Ấn mà không gặp Tuần Triệt thì thời loạn thành công)

Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm ải nội, ngoại củng tam kỳ, Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dị viên thành, hoan ngộ Long Phượng Hổ Cái bất kiến sát tinh thế thịnh phát danh tài. (Thái Dương thủ Mệnh ở Hợi, ví như mặt trời lặn xuống biển, nếu được Khoa Quyền Lộc và Tả Hữu Hồng Loan Thiên Khơi ở đời loạn hay lập công lạ. Nếu được bộ Tứ Linh Long Phượng Hổ Cái mà không gặp sát tinh thì vào thời binh đao ắt nổi danh là người tài cao).

Thái Dương tại Thuỷ, Nhật trầm thuỷ để loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp. (Thái Dương đóng Hợi thủ Mệnh tức là cách Nhật trầm thuỷ để, thời lạo phị giúp quân vương lập chiến công, nhưng nếu bị sát tinh thì khĩ tránh khỏi hoạ binh đao).

Nhật lệ trung thiên, ái ngộ Hình Tang Hổ Khốc vận lâm. (Thái Dương đóng Ngọ thủ Mệnh, cần gặp vận Thiên Hình, Tang Mơn, Bạch Hổ, Thiên Khốc công thành danh toại nguyện).

Nhật Nguyệt vô minh thi phùng Riêu Kị Kiếp Kình ư Mệnh Giải, tật nguyên lưỡng mục. (Nhật Nguyệt hãm địa mà gặp Thiên Riêu, Hóa Kị, Kình Dương, Địa Kiếp ở Mệnh hay Tật Ách có ngày hư mắt)

Nhật Nguyệt nhi phùng Hình Hoả, thân thiểu hạc hình. (Mệnh có Nhật Nguyệt mà gặp Thiên Hình, Hỏa Tinh thì dáng gày gò, mình hạc xương mai).

Xét xem đến chốn thuỷ cung.

Kị tinh yểm Nhật uý đồng Kình Dương

(Thái Dương hãm ở Hợi Tí mà lại gặp Kình Dương là rất xấu)

Nhật Nguyệt gặp Đà Linh chốn hãm

Hố Kị gia mục ám thong manh

(Nhật Nguyệt hãm ở Hợi Tí mà gặp Đà La, Linh Tinh lại thêm Hố Kị thì mắt hỏng, mắt thong manh).

Thiên Tài gặp Nhật bất minh

Tính ưa lếu láo những khinh Phật Trời

(Thái Dương hãm thủ Mệnh mà lại gặp sao Thiên Tài thì tính tình lếu láo, ưa nhạo báng).

Mấy người phú quý nan tồn

Bởi vầng ô thỏ đóng miền sát tinh.

(Giàu sang phú quý không bền bởi tại Nhật Nguyệt đi cùng với hung sát tinh).

Con em xa khứ xa hoàn

Bởi vì Nhật Nguyệt chiều miền Nô cung

Sao Thái Dương Hóa Khoa – Can Mậu

Sao Hóa Khoa - Cohoc.vn

Hóa Khoa làm tăng năng lực hướng ngoại của Thái dương. Do đó thường làm người ta để ý và đố kị. Vì vậy, cần xem xét Cung Huynh Đệ và Cung Nô Bộc gây ảnh hưởng như thế nào đến đương số? Điều này sẽ quyết định là Cát hay là Hung khi Sao Thái Dương hóa Khoa thủ Mệnh.

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Hóa Khoa

Sao Thái Dương Hóa Quyền – Can Tân

Sao Hóa Quyền - Cohoc.vn

Sao Thái Dương hóa Quyền chủ về tăng năng lực sáng tạo và tài lãnh đạo, nhưng chỉ chủ về nâng cao địa vị, mà không chủ về chuyển biến có tính đột ngột về tài lộc, bởi vì tài lộc chỉ tăng theo địa vị.

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Hóa Quyền

Thái Dương Hóa Lộc – Can Canh

Sao Hóa Lộc - Cohoc.vn

Thái Dương chủ về phát tài, khi hóa Lộc cũng chẳng làm tăng danh vọng, mà ngược lại, nhờ vào danh vọng thì mới có được tiền bạc, ví dụ như nhờ nghe danh tiếng mà được mời làm việc. Có lúc cũng chủ về được tài lộc không nhiều, chủ yếu thuộc về vinh dự. Ví dụ như được bằng khen,.v.v…

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Hóa Lộc

Thái Dương Hóa Kị – Can Giáp

Sao Hóa Kị - Cohoc.vn

Lúc Thái Dương và Thái Âm hóa Kị đều có biểu hiện tổn hại các mối quan hệ nhân tế. Thái Dương chủ về người thân phái nam, Thái Âm chủ về người thân phái nữ.

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Hóa Kị

Vương Đình Chi với Thái Dương

Vương Đình Chi - Danh Sỹ về Tử Vi Đẩu Số - Cohoc.vn

Vì Thái Dương vốn có khuyết điểm hình khắc, vì lẽ đó cổ nhân liền cho rằng “Nhật Nguyệt thủ mệnh bất như chiếu hiệp” (Nhật Nguyệt thủ mệnh không bằng chiếu hợp). Lý do, xem cung Mệnh nếu không thấy Thái Dương tọa thủ nhưng đắc Thái Dương củng chiếu, đương nhiên khiến cung Mệnh có được tính chất “Quý” vốn có của Thái Dương, mà lại khả năng giảm bớt được sự hình khắc.

Nhưng chẳng biết tại sao, hiện nay nếu xem một người Thái Dương thủ mệnh, độ hình khắc trên thực tế cũng không thái quá theo như lời cổ nhân. Chính như sự quý hiển, theo lời cổ nhân cũng không quý hiển bằng. Vương Đình Chi xem mệnh một bằng hữu, Thái Dương tọa mệnh, cổ nhân cho rằng “Dữ nhân quả hợp chiêu thị phi”, nhưng bản thân nhân duyên lại tương đối tốt đẹp, hơn nữa đối với cha cảm tình cũng khá tốt. Hiện thực và theo như lời cổ nhân không một chút tương hợp.

Theo Vương Đình Chi suy đoán, sự e ngại này lý do là vì cách thức tổ chức cuộc sống thời xưa và hiện đại không giống nhau. Thời xưa, hai thế hệ cha con cùng đồng cư một nhà, dễ dàng sinh ra mâu thuẫn, không giống hiện nay, kết hôn xong liền rời cha mẹ sống riêng, vì lẽ đó người Thái Dương thủ mệnh, lại có thể phát huy bản chất tình cảm của sao Thái Dương, bất quá về phương diện khác mà nói, sống riêng cũng có thể xem như bị hình khắc nhẹ nhất.

Quan hệ cùng bằng hữu cũng như thế. Người xưa quan hệ xã giao trong phạm vi hẹp, vì cá tính người Thái Dương khá quyết liệt, trong phạm vi nhỏ không một ai tiếp thu du di cho điều đó, có khi lại biến thành không hợp, thành kiến với nhau, mất vẻ tự nhiên,… không giống như ngày nay xã giao trong phạm vi rộng, trước sau cuối cùng thì khi gặp mặt cũng có thể tiếp nhận cái loại cá tính riêng của bằng hữu.

Cho nên dùng Đẩu số đoán mệnh cho người hiện đại, gặp Thái Dương thủ mệnh thì, không thể không cẩn thận một chút, lời giải đoán không thể ứng hoàn toàn y theo ca quyết cổ nhân để lại.

Ví như cổ nhân nói: “Thái Dương cư ngọ, kỳ quý chuyên quyền”. Đó là bởi vì mừng cho Thái Dương ví như gặp ánh mặt trời giữa trưa mãnh liệt nhất, trên thực tế, người hiện đại vị tất theo đường chính trị, hơn nữa liên quan đến nó cũng còn ít, thường theo đường kinh thương.

Vậy Thái Dương tại ngọ thủ mệnh ngược lại dễ dàng biến thành một lão quan rổng ruột vui mừng khi được đứng đầu, điều này thể hiện mặt quý của Thái Dương, vì lẽ đó con người Thái Dương dễ yêu thích hư danh, về phương diện khác Thái Dương không chủ phú, càng yêu cái hư danh càng dễ dàng không tưởng, đến nổi trở thành một lão quan rổng vậy (không tiền cũng không có danh, chỉ có chức quan).

Tính Chất Đặc Biệt Của Người Thái Dương

Cổ nhân đối với Thái Dương luôn luôn có một thiên kiến rằng miếu vượng tất cát, lạc hãm tất hung. Gọi là miếu vượng, tức là lúc ánh mặt trời mãnh liệt. Bắt đầu cung Mão đến Ngọ ví như mặt trời giữa ban ngày, đến cung dậu mặt trời bắt đầu lặn về phía Tây. Dĩ nhiên là sau đó đến cung Dần được ví như “Thái dương thủy hữu xuất san chi tượng” (tượng mặt trời bắt đầu mọc trên đỉnh núi).

Bởi vậy, khi phán đoán người có Thái Dương thủ cung Mệnh, rất coi trọng tính chất cung đóng. Nói cách khác, Thái Dương tại cung Hợi thủ mệnh, vận mệnh không bằng tại Tỵ cung. Phương thức đoán mệnh này, cơ hồ đã thành “kim khoa ngọc luật” (nguyên tắc vàng ngọc).

Cho nên cổ thư đối với Thái Dương thủ mệnh có vài câu bình ngữ điển hình:

  • “Thái dương thủ mệnh lạc hãm, tuy hóa quyền lộc diệc hung, quan lộc bất hiển, thành bại bất nhất.” (Thái Dương thủ mệnh vào đất hãm, tuy hóa Quyền Lộc cũng hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại thất thường)
  • “Thái dương thủ mệnh, lạc hãm gia hung sát, kỳ nhân đới tật.” (Thái Dương thủ mệnh, lạc hãm thêm hung sát tinh, trong người thường có tật.)
  • “Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa.”
  • “Nữ mệnh Thái dương, cư mão thìn Tỵ ngọ, vô sát, vượng phu ích tử” (Nữ mệnh Thái Dương, cư mão thìn Tỵ ngọ, không hội hợp sát tinh, thì là mẫu phụ nữ làm lợi cho chồng con)

Tóm lại, cứ thấy cung Mệnh cư cung ban ngày có Thái Dương là cát, gặp cung ban đêm Thái Dương cũng có uy lực riêng. Trung Châu phái luận về Thái Dương tinh, dựa trên sự so sánh khách quan nhiều hơn.

Thái Dương tọa mệnh kỳ thật có ba tính chất chung:

  • Thứ nhất là hào phóng, phóng khoáng. Gọi là hào phóng, cũng không phải “Đường triều hào phóng nữ” mà hào phóng này là có tình thần không so đo tính toán tiểu tiết. Cho nên người Thái Dương thủ mệnh, tuyệt đối sẽ không ghi tạc lỗi lầm của người khác trong lòng.
  • Thứ hai, coi danh dự lớn hơn mối lợi của mình. Ở Đẩu số, Thái Âm chủ phú, Thái Dương chủ quý, cho nên người có Thái Dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp lớn hay rộng mở cỡ nào, cũng khó mà cự phú (giàu có lớn), thậm chí có khi giá trị giàu có không bằng nhân viên dưới quyền.
  • Thứ ba, thường có tâm khí cao ngạo, khiến cho người lâm vào hoàn cảnh bất lợi, tánh khí cũng thường xuyên bất phục đối với thủ trưởng, trừ phi thủ trưởng thực sự có danh vọng, uy tín rất cao, hoặc là có năng lực lãnh đạo mạnh mẽ. Người Thái Dương thủ mệnh nếu không hiểu biết điều này chỉ làm chính mình lâm vào hoàn cảnh không tốt, cũng như phải hiểu rằng ở đâu cũng có người giỏi hơn.

Lục Bân Triệu luận Thái Dương

Lục Bân Triệu luận Thái Âm - Cohoc.vn

Sao Thái dương trong ngũ hành thuộc dương hỏa, ở trên bầu trời là mặt trời, hóa làm quý khí. Ở nam mệnh là Phụ tinh – sao Cha, và Tử tinh – sao con trai. Ở nữ mệnh, làm Phụ tinh – sao Cha, Phu tinh – sao Chồng, và Tử tinh – sao con trai. Thích hợp người sinh ban ngày, không thích hợp người sinh ban đêm. Là chủ tinh của cung sự nghiệp trong mệnh bàn.

Thái dương ở trong 12 cung đều có tên gọi riêng:

  • Thái dương đến cung Tí gọi là Thiên Nghi, chủ về người giầu tình cảm, sinh quý tử.
  • Thái dương đến cung Sửu gọi là Thiên U, nhật nguyệt đồng cung chủ về người có tính tình chợt âm chợt dương, khó mà đoán trước được.
  • Thái dương đến cung Dần gọi là Thiên Tang, là ý nói mặt trời mọc ở Phù tang, đó chính là lúc mặt trời rạng đông, khó mà đoán trước được.
  • Thái dương đến cung Mão gọi là Thiên Ô, chủ về người anh minh khí khái đại lượng, đa tài đa nghệ, danh hiển giầu có.
  • Thái dương đến cung Thìn gọi là Thiên Sảng, là lúc mặt trời ra khỏi cửa Rồng (long môn), chủ về còn trẻ đã hiển đạt, quyền thế, có tiếng tăm vang xa.
  • Thái dương đến cung Tỵ gọi là U Trưng, chủ về người có trí khí cao ngạo, quá lộ tài năng, là người lộc hậu quyền cao, công danh hiển đạt.
  • Thái dương đến cung Ngọ gọi là “Nhật lệ trung thiên”, chủ về người phúc hậu, lộc trọng, chí cao khí mạnh,
  • Thái dương đến cung Mùi gọi là Thiên Huy, nhật nguyệt chói lọi, chủ về quyền thế hào sảng.
  • Thái dương đến cung Thân gọi là Thiên Ám, chủ về học nhiều mà thành tựu ít, xử sự nhiều quanh co.
  • Thái dương đến cung Dậu gọi là Cửu Không, chủ về người làm việc hanh thông, song hữu thủy hữu chung, tối kị Sát tinh, có tai nạn tù tội hoặc hình khắc.
  • Thái dương đến cung Tuất gọi là Thiên Khu, mặt trời giấu ánh sáng, tiếng tăm tuy không nổi bật, song nếu gặp Cát diệu thì lại giầu có.
  • Thái dương đến cung Hợi gọi là Ngọc Tỷ, nhật nguyệt quay lưng lại nhau, trái lại trở thành đại cục, còn trẻ đã lập nên công trạng.

Sao Thái dương rất ưa thích các cát tinh Tam thai, Bát tọa, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội và chiếu, chủ về sự nghiệp lớn lao, đã phú còn quý.

  • Thái dương ở Tuất địa chủ về tình trạng bị đau mắt, lòa.
  • Ở Ngọ địa tuy quý song ánh mặt trời chiếu quá mạnh, nên cũng chủ về bị bệnh đau mắt.
  • Thái dương ở Hợi địa trái lại có thể phát đạt song phải hội ngộ Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã mới là hợp cách.

Tóm lại, sao Thái dương lấy Quý làm chủ, kế đến mới Phú, còn sao Thái âm lấy Phú làm chủ kế đến với Quý.

Thái dương ở cung Mệnh

Thái dương ở cung Mệnh thì chủ về người có sắc mặt hồng nhuận hoặc kèm sắc đỏ tía, khuôn mặt đãy đà hoặc dài tròn. Ở Ngọ địa thì thân hình cao lớn, phong thái tiêu xài thoải mái, lạc hãm thì thân hình trung bình hay lùn thấp.

Nam mệnh miếu vượng thì chủ về người tính tình hào phóng, có lòng tử bi hỷ xả, bẩm tính thông minh, chí khí cao ngạo. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa quyền hội và chiếu, chủ về quý cực phẩm, văn võ toàn tài. Song, Thái dương cần phải nhập miếu và sinh ban ngày, không gặp Sát diệu thì mới hợp cách.

  • Dần địa và Mão địa gọi là Húc nhật đông thăng, mặt trời mọc ở phương đông
  • Thìn địa và Tỵ địa gọi là Nhập điện, vào điện, hoặc gọi là Nhật du long môn = Mặt trời dạo chơi ở cửa rồng.
  • Ở Ngọ địa gọi là Nhật lệ trung thiên, Mặt trời đẹp ở giữa trời, chủ về đại phú đại quý.
  • Ở Sửu địa Mùi địa gọi là Nhật nguyệt đồng minh, Mặt trời mặt trăng đều sáng, cho nên nói chợt âm chợt dương. Thân địa thiên về Tây, làm việc có đầu mà không có đuôi, trước thì siêng năng công tác, làm việc cẩn thận nghiêm túc, sau thì lười biếng tùy tiện, học mà không cầu hiểu rõ
  • Ở Dậu địa gọi là Lạc nhật = Mặt trời lặn, quý mà không hiển, giầu mà không bền, bề ngoài thì đẹp đẽ hào nhoáng nhưng bên trong thì thật trống rỗng.
  • Ở Tuất Hợi Tí Sửu gọi là Thất huy, Mất ánh sáng, chủ về người làm việc tất bật, vật vả nhưng lại không thực tế. Đoạn này chú giải tên gọi Thái dương ở 12 cung, so với chú giải của Cổ nhân có chỗ bất đồng, nay đều ghi ra hết, để người học dùng làm tham khảo.
  • Thái dương ở Mão địa nếu được Hóa Lộc là thượng cách. Ở Hợi địa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã tuy có thể giầu song thủa ấu niên Cha bất lợi. Thái dương hóa Kị cũng bất lợi cho Cha, hoặc đau mắt. Nếu cùng Kình Đà Hỏa Linh tương hội thì chủ về người có số hoạch phát hoạch phá, quý không được lâu, phú không được dài. Có Xương Khúc Khôi Việt Tả Hữu giáp cung Mệnh là được quý.

Nữ mệnh có Thái dương đến cung Mệnh, nhập miếu, và người sinh ban ngày, tính tình trinh liệt hào sảng, có chí khí trượng phu. Có các cát tinh Tả phù, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã, Tam thai, Bát tọa hội và chiếu, là nhất phẩm phu nhân, vượng phu ích tử. Có tam hóa Khoa Quyền Lộc vây chiếu cung Mệnh, cũng chủ về cách được phong phu nhân.

Nữ Mệnh mừng nhất là được sao Thái dương nhập miếu, phần nhiều là người thông minh từ ái, phúc lớn lượng rộng. Song nếu lạc hãm, thì làm việc lên lên xuống xuống, tính tình nóng nảy. Đồng cung với Hỏa tinh thì tính tình chân thật, xử sự theo tình cảm nhưng rất vất vả lại thiếu duyên với người. Thái dương hóa Kị, còn trẻ thì khắc chồng về già thì khắc con, nên kết hôn chậm muộn hoặc làm kế thất, vợ lẻ.

Nếu gặp Kình Đà Linh Hỏa, Thiên hình, Không Kiếp thì chủ về hình khắc, phần nhiều làm ni sư ở cửa Không, hoặc sống độc thân phục vụ xã hội. Vì Thái dương gặp Sát tinh, tính tình sẽ trinh liệt, cứng cỏi, cho nên chủ về người đoan trang, chững chạc. Nếu lạc hãm thì gọi là phản bối (quay lưng lại), hai mắt cận thị, hoặc một mắt to một mắt nhỏ. Gặp Phá quân thì chủ về lấy chồng không đúng lễ nghi.

Đại hạn lưu niên ở cung độ sao Thái dương đến, nhập miếu, gặp Cát tinh, tất sẽ bình bộ thanh vân, thêm tài tiến phúc, kết hôn có con, phú quý danh tiếng đến. Nếu lạc hãm mà gặp tứ Sát còn gặp thêm Không Kiếp chủ về làm việc mà như không, nhiều tranh giành mà ít thành tựu, bị tiểu nhân xâm hại, phá tài, đầu choáng.

Phan Tử Ngư Với Thái Dương

Thái Dương là chủ của cung Quan Lộc tối kị tọa ở cung Quan Lộc Hóa Kị:

  • Bãi quan, bãi chức, đường hoạn lộ gian nan
  • Còn nên xem cung nào, chỗ tọa mà vượng thì còn tương đối tốt, chỗ tọa mà hãm thì hung hiểm, tọa ở tứ mã thì một đời bôn ba vì sự nghiệp
  • Sẽ gặp nỗi buồn đau thất tình
  • Mắt không tốt
  • Tâm tình bất định, dễ nóng nảy, tức giận, thô bạo, mất ngủ
  • Rất kị đồng cung với Thiên Hình, gặp tai họa hình ngục
  • Cũng kị đồng cung với Địa kiếp hoặc Địa không, sự việc không được như ý
  • Tình cảm vợ chồng cũng bị ảnh hưởng
  • Sao Thái dương rất sáng, Hóa kị thì chủ về độ sáng bị hạn chế, cho nên chủ về người này tài hoa bị mai một, hoặc không được người ta tôn trọng để đến nỗi có tài lớn mà không được thể hiện, tráng trí khó vươn. Vậy nên, sao này ưa đồng cung với Tam Thai, Bát Tọa, như vậy sẽ càng tăng thêm độ sáng (với ý nghĩa khiến cho tài hoa càng được phát huy), đồng cung với Tứ sát thì mắt bị tổn thương.

Sao Chủ Thân Thái Dương

Sao chủ mệnh Thái Dương

Bình giải các câu phú về Thái Dương

So sánh Sao Thái Dương & Sao Tử Vi

Thái Dương thủ mệnh có rất nhiều tính chất cơ bản, tại Đẩu số Thái Âm chủ phú, Thái Dương chủ quý, đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên phàm Thái Dương thủ mệnh, cứ từ phương diện “Quý” này mà quan sát, nhận xét.

Người trọng ở quý, cho nên Thái Dương rất mừng gặp được một số trợ tinh chủ quý hội hợp. Như Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý, Long Trì, Phượng Các. Các trợ tinh này chia làm sáu cặp, nếu Thái Dương được tất cả những cặp sao này cùng hội hợp, lực lượng hỗ trợ lớn hơn gấp bội.

Ví dụ nếu Thái Dương cùng hội ba cát tinh Văn Xương, Hữu Bật, Thiên Khôi (chỉ 1 sao trong cặp sao)không bằng khi 3 sao này có đủ một cặp sao, như khi hội đủ Tả Phụ Hữu Bật (có đủ cặp), thì lực lượng so với 3 sao bị phân tán trên lại trở nên rất mạnh.

Tam Thai Bát Tọa, Ân Quang Thiên Quý là những sao đi cặp với nhau, một khi bị phân tán thì lực tác động yếu đi, nhưng nếu đủ cặp đi cùng Thái Dương thì lực tác động lại to lớn, thậm chí lực tác động còn lớn hơn ba bốn sao trong lục cát khi chúng không thành đôi (Lục cát tinh tức Xương Khúc, Khôi Việt, Phụ Bật).

Tính chất này của Sao Thái Dương có thể nói so với Sao Tử Vi không khác biệt lắm, bởi vì Tử Vi cũng cần cát tinh triều củng, sau mới có thể phát huy khả năng. Nhưng trong đó cũng có một chút phân biệt:

  • Tử Vi mừng có Sao Thiên Phủ,  Sao Thiên Tướng triều củng, Thái Dương dường như không thích vậy, Tử Vi sợ “Lục sát”, Sao Tham Lang và Sao Phá Quân, nhưng Thái Dương không sợ, nhưng lại sợ Cự Môn. Tử Vi thủ mệnh là người có năng lực lãnh đạo, phong cách uy nghiêm, khó gần, còn Thái Dương thủ mệnh lực lãnh đạo yếu hơn, nhưng có đặc tính hay giúp đỡ bố thí không cầu lợi lộc, điều này dường như dễ thân cận với người khác.
  • Nhưng Thái Dương lại có lực hình khắc mà Tử Vi không có. Tử Vi thủ mệnh, thì quan hệ với cha mẹ, vợ chồng, huynh đệ, con gái tương đối tốt, nhưng Thái Dương thủ mệnh, thì đối với cha, huynh trưởng, con trưởng lại có sự hình khắc, nặng thì tử vong, nhẹ thì sanh ly, hoặc là tình cảm không tốt.

Cho nên tính chất Tử Vi vẫn còn tốt hơn, thậm chí ngay cả so sánh tình trạng sức khỏe cũng tốt hơn một chút.

Thái Dương nhập hạn ca

Nhị hạn thiên nghi kiến Thái Dương Thiên tài tấn nghiệp phúc phi thường Hôn nhân hoà hợp thiêm tự lục Sĩ giả cao thiên toạ miếu đường Thái Dương thủ hạn hữu đa ban Hãm địa tu phòng ác sát xàm Gia Kị phùng hung đa trở trệ Hoành sự phá tài gia đinh linh.

Nghĩa là : Đại Tiểu Hạn nên gặp Thái Dương đắc địa sẽ nhiều tiền tấn nghiệp, vợ chồng hoà thuận đẻ con trai, kẻ sĩ công danh hiển đạt. Sao Thái Dương nhập hạn nếu ở hãm địa bị ác tinh xung phá lại có Sao Hoá Kị thì việc gì cũng hỏng, vỡ nợ điêu linh.

Sao Thái Dương Ở Cung Thiên Di

Thái dương nhập vào cung thiên di thì nên đi xa phát triển sự nghiệp, có thể nhờ đó mà gặp được quý nhân…

Mời tham khảo thêm về Sao Thái Dương ở Cung Thiên Di

Sao Thái Dương Ở Cung Tài Bạch

Sao thái dương chủ về ban phát nên khi nhập vào cung tài bạch, chủ đương số là người vất vả, gánh trọng trách nặng nề…

Mời tham khảo về Sao Thái Dương Cung Tài Bạch

Sao Thái Dương Ở Cung Quan Lộc

Thái dương chủ về quyền quý nên khi nhập vào quan lộc cung là hợp cách. Tuy nhiên cũng cần hội hợp được nhiều cát diệu thì mới là thượng cách…

Mời tham khảo về Sao Thái Dương Cung Quan Lộc

Sao Thái Dương Ở Cung Điền Trạch

Thái dương nhập cung điền trạch chủ điền sản như gió thoảng qua tay, phập phù không ổn định…

Mời tham khảo thêm về Sao Thái Dương Cung Điền Trạch

Sao Thái Dương Ở Cung Phúc Đức

Sao thái dương vốn dĩ có tính động rất lớn. Nên khi nhập vào cung phúc đức, chủ về đương số là người luôn bôn ba bận rộn, không ngừng nghỉ…

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Cung Phúc Đức

Sao Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu

Thái dương nhập vào cung phụ mẫu chủ về cha mẹ là người sang quý, có quyền lực…

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Cung Phụ Mẫu

Sao Thái Dương Ở Cung Tử Tức

Thái dương nhập vào cung tử tức chủ về con cái thông minh tài giỏi, có thể dựng cơ sáng nghiệp…

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Cung Tử Tức

Sao Thái Dương Ở Cung Phu Thê

Sao thái dương nhập vào cung phu thê có rất nhiều ẩn số. Cần xem xét cẩn thận các sao hội hợp để luận đoán…

Mời tham khảo chi tiết về Sao Thái Dương Cung Phu Thê

Sao Thái Dương Ở Cung Huynh Đệ

Thái dương nhập cung huynh đệ chủ về không những đông anh em, còn chủ về anh em quý hiển…

Mời tham khảo thêm về Sao Thái Dương Cung Huynh Đệ

Sao Thái Dương Ở Cung Nô Bộc

Sao thái dương thực sự không phù hợp khi nhập vào cung nô bộc. Thái dương là quan tinh, chủ về công danh quan quý nên khi nhập vào cung nô bộc sẽ chủ bạn bè hoặc người dưới quyền oán trách…

Mời tham khảo thêm về Thái Dương Cung Nô Bộc

Sao Thái Dương Ở Cung Tật Ách

Thái Dương thuộc hoả, là Kinh Dương Minh, cho nên lúc Thái Dương nhập miếu sẽ chủ về Kinh Dương Minh hoả thịnh, dễ choáng ngất, đau đầu kinh niên, đây là chứng huyết áp cao.

Mời tham khảo thêm về Sao Thái Dương ở Cung Tật Ách

Hình tượng Sao Thái Dương trong Tử Vi – Thừa Tướng Tỷ Can

Thay lời kết

Tóm lại, Sao Thái Dương chủ về Quan lộc nên tốt nhất là đóng tại Cung Quan Lộc. Đặc biệt khi độc tọa Ngọ địa, hình thành nên cách cục Nhật Lệ Trung Thiên khí thế sôi nổi, sự nghiệp lẫy lừng, ắt là bậc lãnh tụ thành tựu phi phàm.

Sao Thái Dương là Dương Hoả, Hoả thì linh động, thay đổi, khí của Thái Dương lại phát ra, nên người Thái Dương thông thường sẽ là người ưa hoạt động mạnh mẽ trong chốn quan trường. Thái Dương phát xạ chủ quý hiển mà không chủ giàu có cho nên dù gặp Lộc tồn cũng phải vất vả mới kiếm được tiền bạc. bởi người Thái Dương ưa danh vị, quyền quý hơn là tiền bạc, cho nên có quyền trước rồi mới có tiền sau, Thái Dương là Dương Hoả chủ về Tâm, lực. cho nên càng kiếm được nhiều tiền thì cũng phải lao tâm, lao lực nhiều và khó được yên ổn.

Sao Thái Âm – Nguyệt Lãng Thiên Môn – Thủy Trừng Quế Ngạc

0

Sao Thái Âm là Bắc đẩu tinh, Âm thủy, hóa khí là Phú Tinh, chủ về Điền Trạch nên Sao Thái Âm là thần coi Cung điền trạch. Biểu tượng của Sao Thái Âm thuộc về những gì có biểu hiện âm tính. Con người thì biểu tượng là người mẹ, của bà nội và của vợ. Trong đó biểu tượng người mẹ là nổi trội nhất.

  • Miếu địa tại Dậu Tuất Hợi
  • Vượng địa tại Thân Tí
  • Đắc địa tại Sửu Mùi
  • Hãm địa tại Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ
  • (Tuvivietnam – Siêu Tầm)

Thái Âm nam mệnh ca

Thái Âm nguyên thị thủy chi tinh

Thân Mệnh phùng chi phúc tự sinh

Dậu Tuất Hợi viên vi đắc địa

Quang huy dương hiền tinh danh hanh

Thái Âm nữ mệnh ca

Nguyệt hội Đồng Dương tại mệnh cung

Tam phương cát củng tất doanh phong

Bất kiến hung sát lại xung hội

Phú quý song toàn bảo đáo chung.

Tử Vi Đẩu Số cho rằng, khi Sao Thái Âm cùng Thiên Đồng hoặc Thái Dương tọa thủ Mệnh cung, được nhiều cát tinh củng chiếu mà không ngộ ác sát tinh xung hãm, chủ được hưởng thụ phú quý song toàn và bền vững trọn đời.

Sao Thái Âm là gì? Ý nghĩa – Thái Âm Tinh Yếu

Sao Thái Âm là gì? Ý nghĩa - Sao Thái Âm - Cohoc.vn

Tính chất của Sao Thái Âm cũng tương tự Thái Dương. Thái Dương chủ quan mà Thái Âm chủ tài. Tài của Thái Âm không phải tài khí do bôn ba, lao toái mà có được mà do từ điền sản nhà đất mà sinh tiền. Còn Thái Dương là người xông pha nơi quan trường, 3 quân. Người Thái Âm sinh vào ban đêm là thuận lý. Nếu sinh vào từ ngày mùng 1 đến ngày 15 thì rất là đẹp. Vì trăng những ngày đó, còn gọi là Thượng Huyền.

Thái Âm thì thích hợp nhất với bộ tam minh Đào Hồng Hỷ và nhóm văn quý tinh. Sợ nhất gặp bộ tam ám Riêu Đà Kị. Và đặc biệt sợ gặp kình đà. Đối với Tuần Triệt thì Thái Âm cũng giống Thái Dương, Tuy rằng có ảnh hưởng, nhưng không quan ngại lắm với việc thay đổi tính chất. Thậm chí trong 1 phương diện nào đó, khi gặp Tuần Triệt lại thêm một số thứ hay.

Cụ Thái Thứ Lang luận Thái Âm gặp tuần triệt lại hơi quá, cụ nói rằng Đắc địa lại rất cần tuần triệt án ngữ để tăng thêm vẻ rực rỡ tốt đẹp thì không phải. Nó đã gặp Tuần Triệt, là gặp môi trường không vong, tức là nó trống trải thì mặc sức tha hồ tỏa sáng, nhưng mà không hẳn như thế vì cái trạng thái trên cung số nó có một ý nghĩa khác. Luận về mặt tính lý thì dùng hình tượng ít thôi.

Trường hợp Thái Âm Hóa Kị gây tranh cãi nhiều nhất đối với người tuổi canh là Thái Âm Hóa Khoa hay Thái Âm hóa Kị. Tuy nhiên dù Khoa Hay Kị, thì đối với người tuổi canh cũng đều tốt cả. Chính vì thế nên bất cứ sách nào chấp nhận cách an Thái Âm Hóa Kị thì đều ghi chú thêm một câu là Thái Âm gặp Hóa Kị thì vẫn tốt. Thực ra cũng không hẳn là tốt, là do cách an sao nó rơi vào cách đấy thì phải lý luận như vậy để lý giải mà thôi.

Bản tính của người Thái Âm thì đối với Nam giới thì không thích hợp lắm vì tính âm quá lớn, Nam nhân gặp Thái Âm không được thuận lý. Tuy nhiên dung nhan đẹp đẽ (Tán gái giỏi…)

Nếu mà nữ nhân gặp được Thái Âm thì tối quý. Đặc biệt là trường hợp Thái Âm miếu vượng thì nó chế ngự được tính dâm của các nhóm dâm tinh, đặc biệt là Đào Hồng Hỷ. Bởi nói về mặt hình tượng, trong môn Tử Vi, Thái Âm là ngôi đế hậu, canh coi toàn bộ đám cung nữ ở hậu cung. Tam cung lục viện không ngoài quyền cai quản của Thái Âm. Đám Đào Hồng Hỷ, con hát nhà trò, đàng điếm gặp Thái Âm là bay sạch. Nên Thái Âm chế ngự rất tốt nhóm dâm tinh. Đây là điều rất quan trọng.

Nữ mệnh đoan chính Thái Âm tinh

Tảo ngộ hiền phu tín khả bằng

Tức là con gái có Thái Âm là người đoan chính, sớm gặp được chồng hiền. Thôi thì phụ nữ thế là quý rồi. Trong đẩu số toàn thư. Cụ Trần Đoàn có viết Thái Âm là phối tinh của Thái Dương. Rất sợ Dương Đà đồng cung, sợ Liêm Trinh phạm Thất Sát xung phá thì dễ bị tàn tật (Phản tật mục sầu). Vì biểu tượng của Thái Âm Thái Dương cũng là đôi mắt. Thái Âm có được chiếu sáng mới có phúc, cái này rất đúng.

Vương Đình Chi khi diễn giải câu này có nói rằng cái ánh sáng mà Thái Âm có được là do ánh sáng của Thái Dương. Cho nên cái đắc cách nhất của Thái Âm phải là cách Nhật Nguyệt, tức là cả 2 cùng sáng, chứ còn 1 mình Thái Âm thì cũng không hẳn là đẹp hẳn.

Ở cung mệnh có Thái Âm miếu địa thì phú quý. Ở tật cung hãm địa mà gặp kình đà thì mục tật, tức là mắt có vấn đề. Gặp Hỏa Linh thì hay tai nạn. Gặp Tham Sát hại mắt. Vận hạn lưu niên mà gặp Bạch Hổ thì thường chịu tang mẹ, vì Thái Âm là biểu tượng của mẹ, mà nếu gặp nhóm hung sát tinh xâm phá mà lại gặp Tang Hổ Điếu Bệnh thì chắc chắn là rất dễ xảy ra tang của thân mẫu.

Hãm địa thê cung hội Tang Môn Bạch Hổ thì hãy thận trọng đối với vợ, dễ có chuyện tang điếu. Tất cả những điều trên thực ra đều được suy ra từ biểu tượng, bản tính của Thái Âm là mẹ và vợ…. Khi biểu tượng Thái Âm bị uy hiếp thì những đối tượng liên quan sẽ có vấn đề.

Đặc biệt trường hợp Thái Âm hội cùng Sao Thiên Lương ở các cung Dần Thân Tỵ Hợi. Nhất là 2 cung Tỵ Hợi thì người ta gọi là Thiên Lương Nguyệt Diệu nữ dâm bần, hay là nói là Lương Tú Âm Linh chủ khước tác phiêu bồng chi khách, cuộc đời lang thang trôi dạt khắp nơi. Cách Liêm Tham Tỵ Hợi cũng là cách phiêu bạt tha hương, bị đày đi ngàn dặm nếu như phạm tội hình ngục. Thiên Lương Tỵ Hợi phiêu đãng vô nghi, tức là không có điểm dừng, phiêu bạt nơi chân trời góc bể.

Tuy nhiên nếu luận về du học, hạn Thiên Lương nhập cung Tỵ, khả năng xuất ngoại rất cao.

Mệnh Thái Âm – Sao Thái Âm thủ Mệnh – Thân

Mệnh Thái Âm – Sao Thái Âm thủ Mệnh - Thân - Cohoc.vn

Trong Tử Vi Đẩu Số, tất cả các sao chủ đứng đầu, như Sao Tử Vi của hệ sao Bắc Đẩu, Sao Thiên Phủ trong hệ sao Nam Đẩu, sao Thái Âm và Thái dương chủ về âm dương, đêm ngày trong hệ sao Trung Thiên Đẩu, nếu độc tọa tại cung Mệnh thì phần lớn chủ về cô độc và đều lấy thời thơ ấu làm chủ đạo.

Do đó, người có Sao Thái Âm tọa thủ cung Mệnh, thì mệnh nam nữ đều chủ về cha mẹ hoặc vợ chồng, hoặc con cái, có hiện tượng tình thân không đủ, gần nhau ít xa nhau nhiều. Hoặc sinh ly tử biệt, hoặc tình cảm bất hòa, hoặc ít trao đổi, hoặc sức khỏe thường xuyên không tốt, hoặc sự nghiệp hay bị thất bại. Nếu sao Thái âm ở cung mệnh hãm địa lại gặp sao Hóa Kị, thì mệnh nữ sẽ bất lợi cho bản thân, còn mệnh nam sẽ bất lợi cho vợ và con gái (tuế quân năm Ất)

Nhật Nguyệt là sao chủ về âm dương và ngày đêm, thuộc Trung Thiên Đẩu. Mặt Trăng liên tục quay quanh trái đất không ngừng nghỉ. Do đó sao Thái âm chủ về Dịch mã (ngựa đưa tin chiến trường), đại diện cho sự vất vả bôn ba. Đặc biệt khi Thái âm tọa ở tứ Mã (Dần Thân Tỵ Hợi), khi đồng cung với sao Thiên cơ thì không thích bị bó buộc quản thúc, thích cuộc sống tự do tự tại, dễ phiêu bạt tha hương, có mưu cầu phát triển nơi đất khách quê người.

Mặt Trăng phân thành trăng Thượng huyền và trăng Hạ huyền. Trăng Thượng huyền – khoảng mồng 7 – 8 âm lịch, có cung Trăng hướng lên trên. Bởi vì ngày mồng 1 đầu Tháng đến ngày 15 giữa Tháng, thì mặt Trăng ngày càng trong hơn. Do đó, người sinh vào Thượng huyền, thì vận thế từ xấu chuyển sang tốt. Trăng Hạ huyền – khoảng ngày 22 – 23 âm lịch, mặt Trăng từ tròn chuyển sang khuyết dần. Do đó, người sinh vào Hạ huyền có vận thế từ tốt chuyển sang xấu. Sao Thái âm tọa ở cung Mệnh thì nên sinh vào giữa tháng, sinh vào ban đêm, ngày Thượng huyền, Trung thu, rất kị sinh vào lúc mặt Trăng mất đi ánh sáng.

Sao Thái âm chủ về “kho lộc”, vật chất trong cả cuộc đời nhiều, đầy đủ về tinh thần. Tuy không chú ý đến tiền tài, nhưng lại nhận thức và hiểu được cách dùng tiền tài. Tiền tài là do tích lũy dần dần, tuyệt đối không phải là do của cải đến bất ngờ.

Sao Thái âm, sao Vũ khúc, sao Thiên phủ, đều là tài tinh, nhưng lại có sự khác biệt:

Tiền tài của sao Vũ khúc là do lập nghiệp mà có. Tiền tài của sao Thiên phủ là do đầu tư tích lũy mà có. Tiền tài của sao Thái âm là do làm việc cần kiệm gom góp mà có.

Sao Thái âm và sao Thiên phủ đều chủ về ruộng vườn, nhưng hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thiên phủ là đầu tư, còn hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thái âm là coi trọng thực dụng.

Mặt trời ban ngày chiếu sáng, mặt Trăng ban đêm khúc xạ ánh sáng của mặt Trời, mang đến ánh sáng, mang đến hy vọng, mang đến sự viện trợ, mang đến sự phối hợp, cũng giống như vai trò của người Mẹ trong gia đình. Do đó, sao Thái âm thích hợp với các công việc như hộ lý, giáo dục, thư ký, văn nghệ, văn hóa xã hội, …

Sao Thái dương và sao Thái âm vốn có sinh mệnh và mang đến sinh mệnh cho các sao khác trong mệnh bàn. Phương thức phát huy của chúng có những đặc điểm sau:

  • Ánh sáng của sao Thái dương đến từ sao Thái dương nóng bỏng mà khúc xạ ánh sáng và nhiệt của sao Thái dương. Chuyển hóa thành ánh sáng nhân từ và điềm đạm chiếu xuống nhân gian. Sao Thái dương là tích cực và nhiệt tình cung cấp ánh sáng và sự ấm áp trực tiếp. Sao Thái âm dùng phương thức uyển chuyển, mềm mại, cung cấp sự viện trợ và hy vọng gián tiếp.
  • Sao Thái dương có nhiệt độ, có sự phân biệt mạnh và yếu. Sao Thái âm thì nhiệt độ không thay đổi, trong đêm tối ban tặng cho con người sự bình tĩnh và ấm áp.
  • Sao Thái dương bất luận là sáng, tối, lạnh, nóng, vẫn luôn luôn chiếu xuống mặt đất. Sao Thái âm thì phân biệt sáng, tối, tròn, khuyết. sóc, vọng, cũng do đó và từ đây, mà sinh ra bi, hoan, ly, hợp trong nhân gian.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, thường có những hiện tượng:

  • Sao Thái âm giống như sao Thái dương, tự nhiên, chủ động giúp đỡ người già, yếu, cô độc bất hạnh mà không cần báo đáp. Nhưng sao Thái dương đều dùng tiền, dùng chủ ý, dùng phương thức giúp đỡ tổng thể để sắp xếp, giúp đỡ. Sao Thái âm phần lớn là chia sẻ tinh thần, như an ủi, tỏ thái độ quan tâm ân cần, chăm sóc nhân từ trực tiếp từ những chi tiết nhỏ trong cuộc sống, khiến mọi người tin tưởng.
  • Rất tự nhiên trong công việc phúc lợi xã hội, hoặc các việc từ thiện, hy vọng nhận được sự báo đáp từ xã hội.
  • Có sự huy hoàng của người Mẹ, thích cố thủ bên trong, coi trọng sự thi vị của cuộc sống, coi trọng công việc gia đình, mệnh nữ thường giỏi việc nhà.
  • Thường làm những việc cần viện trợ và cần sự phối hợp, công việc làm ban đêm hoặc thay ca như y tá, phù hợp với tính chất công việc ban đêm của sao Thái âm.
  • Người có sao Thái âm thủ Mệnh, có đặc tính nữ tính, như bình tĩnh, tinh tế, dịu dàng, nhẫn nại, lạc quan. Thời gian rèn luyện tích tụ được tố chất kiên định, trầm tĩnh, kiên nhẫn, bên ngoài tuy lạnh lùng nhưng bên trong nội tâm nhiệt tình, lương thiện. Đối với những sự việc không được như ý trong cuộc đời, thì nó trực tiếp phản ánh sự nhẫn nại, không tích cực tranh đấu, hoặc biểu thị bộc lộ ý kiến, nội tâm thường hướng đến sự an phận, nhưng bản năng của sao Thái âm là gián tiếp, phối hợp, mọi việc mà nóng vội thì thường không thành.

Bất cứ cung vị nào có sao Thái âm, đều sẽ khiến cho con người số thủ bên trong, có thể hiểu được sự cần thiết phải bình tĩnh và duy trì trạng thái cân bằng, sau đó là kéo theo sự chuyển hóa ở bên ngoài, vào thời khắc chuyển hóa chính là bắt đầu của sao Thái dương – kết thúc của sao Thái âm.

Người có sao Thái âm thủ Mệnh, nên có thói quen đọc sách trong thời gian dài, làm công việc có tính chất nghiên cứu lâu dài, phần lớn cần có sự trao đổi phối hợp với mọi người, để giảm hiện tượng thiếu thốn tinh thần, đồng thời dễ chịu ảnh hưởng từ những tác động thị phi, bị bạn bè hay tiểu nhân lừa lọc, hạn chế ăn uống thái quá để giữ gìn thân thể khỏe mạnh, thì mới có thể tránh được hung mà đón cát lợi.

Sao Thái âm ưa thích hội ngộ những sao hóa Cát, bất luận là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, đều làm tăng thêm ánh sáng cho Thái âm. Gặp Hóa Lộc hay Lộc tồn, chủ về cả đời có tiền tài dùng không hết. Thái âm gặp Hóa Quyền có thể lập nghiệp, nắm quyền. Thái âm gặp Hóa Khoa có thể nhờ tài mà được danh.

Các sinh vật trên trái đất thiếu mặt Trăng có thể sinh tồn, nhưng thiếu mặt Trời thì khó mà sinh tồn. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi sao Thái âm ở cung mệnh Hóa Kị, nếu có thể biết dùng Hóa Lộc của sao Thái dương để trợ giúp, thì đều có thể giảm nhẹ tổn hại.

Tại Hợi, sao Thái âm là “Nguyệt lãng thiên môn”, không sợ sao Hóa Kị, ngược lại có tác dụng thay đổi hoàn cảnh. Sao Thái âm hãm địa Hóa Kị, do bản thân không có ánh sáng, nên không thể tạo thành sự uy hiếp quá lớn. (Sao Thái âm tại Thân thì gọi là “Nguyệt lãng quỷ môn”, tại Tỵ thì gọi là “Nguyệt lãng địa môn”, tại Dần thì gọi là “Nguyệt lãng nhân môn”, tại Mão thì gọi là “Nguyệt lãng lôi môn” – là tượng Nguyệt nhập Ngũ môn).

Sao Thái âm thích gặp lục Cát tinh, gặp Tả phụ Hữu bật chủ về có phúc có phận. Gặp Văn xương, Văn khúc chủ về người nhiều văn nghệ có tài hoa. Gặp Thiên khôi, Thiên việt chủ về người có quý nhân, có thể đảm nhận việc nơi công môn, bình an thuận lợi.

Sao Thái âm không thích gặp lục Sát tinh, chủ về trắc trở. Hãm địa gặp tứ sát Dương Đà Hỏa Linh, sợ rằng có thương tật cơ thể. Thái âm ở cung miếu, vượng thì không sợ sao Địa không, tuy tiền tài có bất lợi nhưng không bị ảnh hưởng đến công danh. Sao Thái âm kị nhất khi đồng cung với Kình dương, Đà la, nhất định có ly biệt, phá sản. Sao Thái âm hãm địa lại gặp Sát tinh, chứng tỏ kho lộc thiếu cửa, tiền của đến rồi lại đi, đời nhiều lao lực, phát triển ở xa quê hương thì đỡ đi phần nào, khi trao đổi tiền tài với bạn bè dễ vì tiền tài mà tranh cãi.

Hình dáng & Tính tình người Thái Âm

Người có sao Thái âm tọa thủ ở cung mệnh, mặt vuông tròn trắng hồng, mày thành mắt tú, ngũ quan đoan chính, đoan trang, cử chỉ, lời nói, hành động ưu nhã rất hấp dẫn.

Thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ.

Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.

Người sinh vào ngày Trăng mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.

Mệnh nữ da trắng mịn, mắt ướt nữ tính, tính trẻ con đa tình mà dịu dàng, rất coi trọng hình thức bề ngoài, có tài nghệ thuật nên lãng mạn.

Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm. Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.

Sao Thái âm chủ về Phú, phần lớn có thêm chủ về Quý, chủ về Tài bạch và Điền trạch. Trong mệnh bàn, ánh sáng của sao Thái âm có sự thay đổi tùy theo sự thay đổi của thời gian, ở Mão Thìn Tỵ là hãm địa, ánh sáng tối nhất. Ở Ngọ Mùi là không được thế địa, lượng ánh sáng tối thứ hai. Ở cung Thân thế lợi, ánh sáng vừa phải. Ở cung Dậu Tuất thế vượng là ánh sáng mạnh thứ hai. Ở Hợi Tí Sửu là thế miếu, có lượng ánh sáng mạnh nhất.

Sao Thái âm ở Dần, tượng trưng cho mặt Trăng vào giờ Dần, là điểm thấp nhất của mặt Trăng. Sao Thái âm ở Thân tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Thân, là điểm cao nhất của mặt Trăng.

Sao Thái âm tượng trưng cho tính âm, đại diện cho mẹ. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi mẹ còn sống, sao Thái âm trong cung mệnh có thể dùng để luận đoán cát hung của mẹ. Sau khi mẹ qua đời, sao Thái âm của mệnh nữ đại diện cho bản thân, Mệnh nam đại diện cho Vợ, sau khi Vợ qua đời thì sao Thái âm của cung Mệnh đại diện cho con gái. Do đó, muốn đoán cát hung của mẹ, vợ, con gái thì lấy sao Thái âm làm căn cứ.

Thái Âm Thiên Cơ Thủ Mệnh

SaoThái Âm và Sao Thiên Cơ đồng cung tại Dần Thân, tạo thành “Cơ Nguyệt tương phùng” cách.

Thiên Cơ thuộc Mộc biểu tượng mưu trí, tính toán, nhẫn nại; Thái Âm thuộc thủy biểu tượng cung cách nho nhã, tình cảm lãng mạn. Luận về ngũ hành thì hai sao tương hợp. Nhưng Dần Thân thuộc “tứ mã địa” chủ sự dời đổi, biến chuyển; nên có thể thấy từ đặc tính của hai sao rằng đây không phải là vị trí thích hợp lắm.

Ở Dần Thái Âm hãm, ở Thân Thái Âm vượng, nên có Cơ Âm đồng cung ở Thân thì gặp nhiều may mắn hơn ở Dần; nhưng cả hai cung vẫn có chung một số tính chất. Cá nhân có “Cơ Nguyệt tương phùng cách” nội tâm ít khi thỏa mãn với hoàn cảnh hiện tại, hay thay đổi bất chợt, nhưng lại e sợ hậu quả, nên mọi đổi thay đều ở mức lưng chừng, thiếu dứt khoát, nên dễ khốn khổ vì lâm vào những hoàn cảnh khúc mắc, khó giải quyết.

Người có Cơ Nguyệt ở Dần Thân thiếu uy nghiêm nên không hợp với vai trò lãnh đạo. Nên tìm những công việc chuyên môn, hoặc buôn bán độc lập. Nếu không lượng sức mình mà đi vào những địa hạt cần quyền biến mau lẹ thì khó lòng tránh khỏi thất bại.

  • Ưu điểm: Cốt cách, phong tư nho nhã, dễ chiếm cảm tình của người khác (đặc biệt là người khác phái). Thông minh, hiểu chuyện mau lẹ. Có trực giác linh mẫn. Có cơ may gặp nhiều duyên lạ trong tình cảm cũng như sự nghiệp.
  • Khuyết điểm: Thiếu nghị lực, ý chí, khả năng điều hành. Nhiều mơ mộng, thiếu thực tế. Trọng hư danh. Nội tâm nhiều mâu thuẫn, và (trừ khi có nhiều sao chế hóa) khá ích kỷ. Tình cảm biến đổi, trước trọng sau khinh. Khó được người đời kính trọng.

Nguyệt Lãng Thiên Môn – Thái Âm Cư Hợi

“Nguyệt lãng thiên môn” là Thái Âm thủ mệnh vào cung hợi, cổ nhân nhận định loại mệnh cục này có thể phong hầu tiến tước, kỳ thực chiếu theo cái nhìn ở xã hội hiện đại thì chỉ thuộc loại có thanh danh, là nhân sĩ nổi tiếng trong xã hội mà thôi. Hơn nữa, “Nguyệt lãng thiên môn” còn cần có điều kiện, chiếu theo kinh nghiệm Vương Đình Chi chỉ có người sinh tháng tám và tháng mười hai là gồm đủ điều tốt, bởi vì hai tháng này có Tả Phụ Hữu Bật hội hợp cung Mệnh.

Ví như ko có một trong hai sao phụ trợ này, cách cục ngược lại như chổ hư không, là nổi danh mà vô lợi, hơn nữa cảm thấy tịch mịch cô đơn. Cái tịch mịch cô đơn, không phải nói bản thân ko có bạn bè trai gái, trái ngược có khi bạn bè trai gái nhiều lắm, điều tệ hại chính là ở chỗ này, “trái tim cô đơn lạnh lẽo” gặp gỡ quá nhiều người khác giới sẽ rất dễ dàng ảnh hưởng sự nghiệp, lúc này mệnh cục “Nguyệt lãng thiên môn” chẳng phải chủ quý, chỉ có thể là mệnh một vị “công tử” mà thôi.

Hay còn gọi là Nguyệt lạc Hợi cung (Trăng rơi cung Hợi), tức người sinh vào ban đêm, gặp sao Thái Âm trấn mệnh tại cung Hợi, lại được Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách cục này. Lá số hợp cách cục này không đại quý cũng là đại phú. Sao Thái Âm cùng cung với Xương, Khúc là tốt nhất, người sinh năm Ất, Bính, Mậu là đẹp nhất, tiếp theo là các năm Đinh, Tân, Canh. Tại cung mệnh có sát tinh là phá cách.

  • Ưu điểm: Sao Thái Âm nhập miếu Hợi cung, người Nam dung mạo thanh tú cử chỉ lịch thiệp, người nữ xinh đẹp yêu kiều. Thông minh tài trí, học vấn, tài nghệ xuất chúng, tài vận tốt đẹp, sớm thành tựu, giàu sang trọn vẹn.
  • Ca quyết:

Chính ngộ phong vân tế hội kỳ

Hải môn cao xứ nhất long phi

Văn chương gian xuất anh hùng hán

Vạn lý công danh đắc giả hy

Thái Âm nhập miếu hữu quang huy

Tài nhập tài hương phân ngoại kỳ

Phá hao hung tinh giai bất phạm

Đôi kim tích ngọc phú hào nhi

Nghĩa là:

Gặp hội phong vân nhiều cơ hội

Non cao bể rộng gặp rồng bay

Từ văn chương phất người hào kiệt

Giành được công danh thực hiếm thay

Thái Âm nhập miếu hào quang rọi

Tài nhập cung tài ắt được may

Hung tinh phá bại đều không phạm

Nên nhà giàu có vàng ngọc đầy

Kinh văn có câu: ” Trăng sáng cổng trời, thăng quan tiến bước”.

Nhật Nguyệt Tịnh Minh

Nhật Nguyệt Đồng Tranh

Nhật Nguyệt Chiếu Bích

Nhật Nguyệt Chiếu Hư Không

Sao Thiên Đồng Thái Âm đồng cung mệnh

Bàn thêm về Sao Thái Âm

Thái Âm tính Âm Thủy, là Tượng mặt trăng nên Thái Âm chủ âm nhu, thu liễm, tính tình nhu hòa, ít tranh chấp, không có sự hiếu thắng, đố kị nhưng đồng thời lại có sự kiên nhẫn rất lớn. Thái Âm do ảnh hưởng của Vũ khúc nên là Tài tinh. Nếu Vũ khúc là sao đưa ra các kế hoạch hành động kinh doanh thì Thái Âm như là sự phân tích, tính toán, đánh giá kế hoạch kinh doanh có khả thi hay không. Cho nên người Thái Âm đắc địa nếu giao hội hay xung đối với Thái Dương thì có thê trở nên giàu có nhờ khả năng kinh doanh của mình., Thái Âm là tài tinh và Thái Dương là quyền tinh, bộ sao này đầy đủ Quyền và Tiền, cho nên cần phải hội với nhau thì mới đầy đủ tính chất và bổ sung cho nhau.

Thái Âm có tính chất thu liễm nên hay làm lợi cho bản thân mình, thường có sự tư lợi hơn là mang tính phục vụ cộng động. Nếu Thái Dương chủ hướng ngoại, ưa danh vị, ham quyền vị và lấy cái danh của mình như là sự đắc thắng, niềm kiêu hãnh, không chịu hạ thấp bản thân thì Thái Âm lại không ham quyền danh, mà ham tiền tài.

Thái Âm không quan trọng danh vị, nên có thể hạ thấp bản thân mình để nhẫn nhịn chờ thời. đây là tính chất Thu vào của Thái Âm, Thái Dương thì phát ra, Thái Dương thích làm việc hăng say, thích sự vận động, mang khả năng của mình phục vụ xã hội, nên người Thái Dương làm công tác liên quan ngoại giao, giao tế, công chức nhà nước, nghiên cứu khoa học…người Thái Âm thì ưa kế hoạch, có sự tính toán, tổ chức và thích sự ổn định, tĩnh tại, thường một chổ mà vận dụng đầu óc để tổ chức điều hành.

Thái Âm và Sao Thiên Lương luôn tam hợp với nhau. Thái Âm là Âm Thủy, Thiên Lương là Dương Thổ, đặc điểm này ta thấy có gì đó giống với Thiên Phủ dương Thổ và Thiên Tướng Dương Thủy. Cho nên Thiên Lương ảnh hưởng rất nhiều lên Thái Âm, Thiên Lương là sao chủ nghiên cứu, cố vấn, giám sát, thanh tra, sư phạm và thường có sự ổn định, thích ổn định và có xu hướng tự mình tự quyết, những điều này ảnh hưởng lên Thái Âm.

Bởi vậy Thái Âm bị ảnh hưởng rất nhiều của Thiên Lương, một trong những tính nổi bật đó là khả năng lý thuyết cao độ. Cho nên Thái Âm thường tính toán kỹ lưỡng trước khi làm, nếu Vũ khúc xông pha vào con đường kinh doanh thì Thái Âm lại nghiên cứu cẩn thận cách thức kinh doanh trước rồi mới làm. do vậy Thái Âm nặng về phần lý thuyết.

Thái Âm và Thiên Lương luôn tam hợp, nên ở nơi hãm địa như Lương ở Dậu, Âm ở Tỵ thì người xưa nói là “phiêu bồng lai chi khách”, ý muốn nói là người lông bông, bất định, ham chơi, tửu sắc. Ở đây Thiên Lương có ảnh hưởng mạnh lên Thái Âm, Thiên Lương ở nơi hãm địa cũng thường là nơi mà Thái Âm hãm địa. Hai sao này luôn cặp kè với nhau, Thiên Lương chủ về mang tính lý thuyết cố vấn, giám sát thì Thái Âm mang sự thông minh của mình để học tập mà làm chủ cái lý thuyết rồi mới đi cố vấn cùng Thiên Lương được.

Thái Âm là sao thường mang tính chất nữ tính do đặc điểm của nó. Thiên Lương là sao ngoại nhu nội cương, cho nên 2 sao này ở nơi hãm địa thì có tính chất nữ tính rất nhiều, vào mệnh nam thì đáng ngại. Bởi khó làm nên việc gì lớn được. mà lại ham chơi và tửu sắc. Khi đó cần nhất là Thái Âm hóa quyền hoặc Thiên Lương Thiên Hình đắc địa chủ về biết tiết chế cao độ, biết kiềm chế kiểm soát bản thân mà suy xét tốt hơn nên làm điều đúng.

Thái Âm và Thái Dương là cặp sao đôi, Thái Âm có tính cách trái ngược Thái Dương va bổ trợ cho những thiếu sót của Thái Dương. Thái Âm đi cùng với Thái Dương, cũng là bộ sao dùng Tượng để diễn Ý, cho nên cơ bản Thái Âm có một số điểm tương đồng như Thái Dương ở chổ thái Âm thì ngại Kình Đà, nhạy cảm với Tuần Triệt.

Thái Âm là sao có tính chất thu vào, cho nên nó không quá sợ hóa kị. Thái Âm tính nhẫn nhịn, chờ thời, không dễ bộc lộ cảm xúc của mình cho nên khi Hóa kị thì thường biết cách kiềm chế mình mà làm Hóa kị trở nên biến hóa hơ. Ở nơi đắc địa Thái Âm hóa kị thương chủ về phát mạnh. Hóa kị tuy có tính thị phi, tiêu cực, hay gây ra nhiều nguy hiểm nhưng Hóa kị còn chủ về tư duy, sự phong phú, trừu tượng, thu vào.

Hóa lộc chủ khởi phát, là nguồn gốc sự việc hiện tượng thì Hóa kị chính là kết quả của sự việc hiện tượng do Hóa lộc phát động. Vì vậy Hóa kị có tính thu vào, cũng như thu vào tiền bạc, Thái Âm hóa kị vì thế đồng hành mang tính thu vào. Nên ở nơi đắc địa thì tài năng đặc biệt mà trở nên giàu có, cho nên Thái Âm hóa kị khi đã cát hóa thì thông minh tuyệt đỉnh. ví dụ Billgate.

Âm Dương là bộ sao mang tính ổn định, cho nên bộ sao này nhị hợp với Tử Phủ Vũ Tướng mang tính chất phù trợ, Âm Dương chủ ổn định và sự thông minh tài trí, giống như cố vấn cho Tử Phủ Vũ Tướng vậy, cho nên người Âm Dương đến vận gặp Tử Phủ Vũ Tướng thường hanh thông, ngược lại Tử Phủ Vũ Tướng đến vận gặp Âm Dương cũng hanh thông. Âm Dương chủ thông minh ổn định nên thích cát tinh củng chiếu như Xương khúc khôi việt chủ về học hành xuất chúng, có danh vị, bằng sách. cũng ưa gặp Quang Quý Thai Tọa chủ quý hiển.

Thái Âm Hóa Khoa – Can Quý

Trong các tình hình thông thường, Thái Âm hóa Khoa là biểu trưng cho sự tu dưỡng phát triển tài năng “nhân văn”, thiên hướng nghiêng về văn học nghệ thuật, khí chất nhàn nhã, thông minh tài trí.

Mời bạn tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Hóa Khoa

Thái Âm Hóa Quyền – Can Mậu

Thông thường Thái Âm hóa Quyền có thể mang lại tính chất Cát Lợi. Ý nghĩa trực tiếp nhất là làm mạnh thêm quyền kiểm soát tài chính. Nhưng cần chú ý,”tài tinh” Thái âm khác với “tài tinh” Vũ khúc. Nếu so sánh, thì Thái âm mang ý nghĩa trừu tượng, nên “quyền tài chính” không phải là giầu có, mà là nói mệnh tạo có thể vận dụng tiền bạc (ở xã hội hiện đại, người trong giới làm ăn kinh doanh thường có tính chất này).

Mời bạn tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Hóa Quyền

Thái Âm Hóa Lộc – Can Đinh

Thái Âm là sao tiền tài, đương nhiên thích hóa thành sao Lộc, chủ về dư giả. Nhưng so với Vũ Khúc hóa Lộc, có thể nói là Thái Âm thiếu hành động kiếm tiền, thiếu”sức”cạnh tranh. Có thể giàu có hay không, vẫn cần phải xem có lợi về sự tiến triển hay không; hoặc đại vận có”tài khí”dồi dào hay không mà định. Nếu không, dù Thái Âm có hóa Lộc cũng bình thường mà thôi.

Mời bạn tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Hóa Lộc

Thái Âm Hóa Kị – Can Ất

Thái Âm hóa Kị, ý nghĩa phổ biến nhất là bất lợi đối với người thân phái nữ, nhất là ở cung vị lạc hãm thì càng đúng.

Nói “bất lợi” ở đây, không nhất định là bệnh tật hay tử vong, có lúc chỉ biểu hiện là thiếu duyên phận với nhau, hai bên khó thông cảm cho nhau, hoặc vì hoàn cảnh khách quan mà hai bên ít có cơ hội gặp nhau. Cần phải xem xét kỹ các sao Sát – Hình – Kị hội hợp thực tế mà định.

Mời bạn đọc tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Hóa Kị

Vương Đình Chi với Thái Âm

  • Thái âm miếu ở Hợi, Tí, Sửu. Hãm ở Mão, Tỵ, Ngọ.
  • Thái âm là sao của Trung Thiên Đẩu, ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí làm”phú”(giầu có)

Thái âm và Thái dương là cặp”sao đôi”quan trọng trong Đẩu Số, do đó hai sao có tính chất tương đồng và cũng có tính chất tương dị. Thái âm chủ về phú, Thái dương chủ về quý; Thái âm chủ về nữ, Thái dương chủ về nam; Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương; Thái âm thuộc thủy, Thái dương thuộc hỏa; Thái âm là mẹ, Thái dương là cha; Thái âm là con gái, Thái dương là con trai.

Thông thường bất kể nam hay nữ, mà gặp Thái âm, đều chủ về bất lợi cho lục thân phái nữ. Có thể căn cứ cung vị Thái âm bay đến, và tổ hợp tinh hệ của tam phương tứ chính để luận đoán mệnh vận của người bị bất lợi. Nói chung, thường chủ về lúc nhỏ mẹ bất lợi; nếu là nam mệnh, Thái âm lạc hãm là bất lợi cho vợ hay con gái.

Nam mệnh cung Thân gặp Thái âm, chủ về dễ tiếp cận với người khác giới, cũng chủ về người này tính tình dựu dàng, nhiều nữ tính. Nếu cung Phúc đức và cung Phu thê không tốt, có thể có khuynh hướng đồng tính.

Nữ mệnh cung Thân gặp Thái âm, không hội sát tinh, chủ về là người đoan trang, thông minh. Nếu gặp các sao Sát Hình, thì có khuynh hướng khắc chồng hình con. Nếu gặp các sao đào hoa, mà cung Phúc đức và Phu thê không tốt, thì cũng có thể phát triển thành đồng tính luyến ái.

Thái âm hội hợp Văn xương, Văn khúc, chủ về tài năng học rộng, có thể phát về văn chương. Rất ưa hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, bởi vì Thái âm chủ về cất giấu, phú, tĩnh, có khí vị hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc. Hội hợp với Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có thể cương nhu tương tề.

Thái âm và Thái dương hội hợp, nếu hai sao đều nhập cung miếu vượng, cũng chủ cương nhu tương tề, là người có nội tài, nhưng cao thượng độ lượng, phóng khoáng bất phàm.

Thái âm ở cung hãm không ngại Hóa Kị, vì Thái âm của cung hãm vốn không sáng, đương nhiên không sợ mây mù che kín. Ở cung vị miếu vượng thì lại sợ Hóa Kị, vì có mây mù che trăng sáng. Nhưng Hóa Kị ở Hợi thì gọi là”biến cảnh”, trừ khi có các sát hình cùng chiếu, nếu không”biến cảnh”chỉ làm tăng vẻ rực rỡ của ánh trăng.

Vương Đình Chi kinh nghiệm, phàm là Thái âm thủ mệnh, lúc luận đoán rất nên xem kèm cung Phúc đức. Bởi vì Thái âm chủ về phú, ở xã hội cổ đại khá đơn thuần, tuy có cạnh tranh nhưng không kịch liệt, do đó việc chủ về sự hưởng thụ tinh thần của cung Phúc có ảnh hưởng không lớn. Còn trong xã hội hiện đại thì cạnh tranh kịch liệt, thủ đoạn cạnh tranh cũng nhiều âm mưu hơn, nếu cung Phúc đức mà không tốt, do Thái âm chủ về phú, thương thường sẽ trái lại, dễ dẫn đến đau khổ về phương diện tinh thần. Khi luận đoán cần chú ý.

Cổ nhân luận đoán các tình huống Thái Âm tọa thủ các cung, có thể chỉ căn cứ bối cảnh văn hóa xã hội thời xưa, cho nên có rất nhiều tư liệu, ngày nay chỉ có thể làm tư liệu tham khảo.

“Thái Âm tại mệnh thân cung, miếu vượng chủ nhất sanh chi khoái lạc” (Thái Âm tại mệnh thân cung, miếu vượng chủ cả đời sung sướng), luận đoán câu này ngày nay không còn thích hợp, đại khái xã hội thời xưa ít cạnh tranh, và vì lý do Thái Âm chủ phú cho nên cổ nhân mới cho rằng đã phú tất “nhất sanh khoái lạc”, xã hội hiện đại sự việc ấy không phải hoàn toàn như vậy.

Ví dụ như Thái Âm tại cung tuất thủ mệnh, cực kỳ sáng tỏ, nhưng “Cung Phúc đức” có Cự Môn tại Tí cung tọa thủ, “Cung Phúc đức” chủ việc hưởng thụ về mặt tinh thần, Cự Môn tọa Tí tất hội Thiên Cơ, một sao ngộ sát tinh liền dễ dàng gây ra các cạnh tranh, khiến thân tâm bị bất an, vậy “cả đời sung sướng” sao được? Bởi vậy bối cảnh xã hội khác nhau gây ra các sai biệt.

Lại như cổ quyết nói rằng: “Thái Âm cư Tí, hào thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián chi tài” (Thái Âm cư Tí, tượng như nước lắng trong ở đài hoa quế thơm, làm quan thanh liêm giữ chức trọng yếu, có tài trung liệt can gián vua). Phàm Thái Âm cư Tí, tất cùng Thiên Đồng đồng cung, cổ nhân lấy Thiên Đồng là “Phúc tinh” nên khó trách đánh giá khá cao, chính tính chất phúc quan trọng của Thiên Đồng tựa như “đả giang sơn đả xuất lai” (tranh đấu cho đến khi lập được giang sơn), bởi vậy “Cung Phúc đức” rất trọng yếu là vậy.

Thái Âm cư Tí ở cung Mệnh thì “Cung Phúc đức” nhất định là Thái Dương Cự Môn đồng thủ dần cung, nếu như kiến sát chủ tinh thần cả đời khốn nhiễu không yên, đồng thời vào cạnh tranh thường dễ dàng áp dụng thủ đoạn bất chánh, điểm này nhất định dễ ảnh hưởng Thiên Đồng đến sự kiên nhẫn, vững vàng không lay chuyển của việc “tranh đấu giành thiên hạ”, bởi thế cũng cần thiết đánh giá lại lần nữa đối với phán đoán “Thanh yếu chi chức, trung gián chi tài”.

Xã hội thời xưa người và sự việc đơn giản, cho dù Thái Dương Cự Môn thủ cung Phúc đức kiến sát tinh, cũng chỉ chủ bản thân động não ở phương diện “Ngôn lộ” (*) mà thôi, cho nên mới có khả năng trở thành “Trung gián chi tài”, xã hội ngày nay áp lực cạnh tranh lớn, dễ bức bách người Thái Dương Cự Môn kiến sát thủ cung Phúc đức thành người “Xuất thuật” (**), làm sao thành “Trung gián” được chứ!

Cho nên Vương Đình Chi đề nghị độc giả xem lá số có “Thái Âm thủ mệnh”, tốt nhất là nên kiêm xem thêm cung Phúc đức rồi hãy đánh giá.

Chú thích:

(*) “Ngôn lộ”: (theo) phương diện/đường ăn nói.

(**) “Xuất thuật”: cái gì tự không mà ra có thì gọi là “xuất” và phương pháp, quy tắc, cách thức được học được rèn luyện gọi chung là “thuật”; nên “xuất thuật” hiểu nôm na là kẻ “ăn không nói có, biến có ra không” – không đáng tin.

Lục Bân Triệu luận Thái Âm

 

Sao Thái âm trong thuyết ngũ hành thuộc âm thủy. Ở trên trời là tinh túy của mặt Trăng, hóa làm sao”phú”. Tương phối với sao Thái dương. Ở trong mệnh bàn làm”mẫu tinh”(sao mẹ), làm”thê tinh”(sao vợ) và làm”nữ tinh”(sao con gái). Thái âm ưa thích người sinh ban đêm. Sao Thái âm ở 12 cung cũng giống như sao Thái dương, mỗi cung có một tên gọi:

  • Thái âm đến Tí, gọi là”Thiên cơ”. Chủ về nữ mệnh vinh hóa phú quý, có duyên với người, suy nghĩ sâu sắc, giỏi mưu kế.
  • Thái âm đến Sửu, gọi là”Thiên khố”. Nhật Nguyệt tương hội, tính tình hào sảng, quan cao lộc hậu.
  • Thái âm đến Dần, gọi là”Thiên muội”. Mặt trời mới mọc, mặt Trăng mất sáng, chủ về người có tính do dự, tiến thoái không quyết đoán.
  • Thái âm đến Mão, gọi là”Phản bối”. Gặp cát diệu chủ về đại phú.
  • Thái âm đến Thìn, gọi là”Thiên thường”. Ưa tương hội với tinh diệu thuộc Kim. Nếu hội chiếu Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về làm lãnh đạo, tham dự triều chính, tay nắm quân cơ đại quyền, danh lừng bốn biển. Đây là cách”Âm tinh nhập thổ”(Tinh túy của âm khí nhập vào đất)
  • Thái âm đến Tỵ, gọi là”Thiên hưu”, còn gọi là”Thất điện”. Chủ về có tật ở mắt, cận thị, hoặc có chồng hữu danh mà vô thực nhưng xa cách, hoặc chồng giỏi lo cho người mà không thích lo cho nhà. Nếu gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc thì lại chủ về hưởng thụ phú quý.
  • Thái âm đến Ngọ, gọi là”Thiên y”, hoặc gọi là”Hàn nguyệt”. Chủ về người có tình cảm phong phú, nhiều ảo tưởng, tự tác đa tình, không lợi cho nguyên phối.
  • Thái âm đến Mùi, gọi là”Thiên khuê”. Nhật Nguyệt đồng độ, tính tình hào sảng, thẳng thắn, nhưng chợt dương chợt âm, và không lợi cho mẹ.
  • Thái âm đến Thân, gọi là”Thiên hoàng”, chủ về người phúc đầy lộc trọng, sự nghiệp lớn lao, khéo ứng biến, có quyền biến, giầu hùng tâm, suy tưởng phong phú.
  • Thái âm đến Dậu, gọi là”Thiên tường”, chủ về phú quý.
  • Thái âm đến Tuất, gọi là”Thiên trợ”, là cách”Nguyệt chiếu hàn đàm”(trăng rọi đầm lạnh). Đây chính là lúc thỏ ngọc phát ánh sáng, là thượng cách.
  • Thái âm đến Hợi, gọi là”Nguyệt lãng thiên môn”(Trăng sáng cửa trời), chủ về đại phú, hoặc được tiền của bất ngờ, còn gọi là cách”Triều thiên”(chầu trời), nhiều mưu kế, giỏi vạch kế hoạch sách lược.

Sao Thái âm rất ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa và Lộc tồn. Do Thái âm chủ về phú, chủ về ẩn tàng, chủ về yên tĩnh, nên đồng hành với Hóa Lộc hay Lộc tồn thì hợp nhau. Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu thì cương nhu tương xứng. Xương Khúc giáp cung hoặc hội chiếu tất phát về văn chương, học rộng nhiều tài.

Sao Chủ Thân Thái Âm

Sao chủ mệnh Thái Âm

Thái Âm nhập hạn ca

Thái Âm tinh diệu hạn trung phùng

Tài lộc phong dinh bách sự thông

Gia thư thân nghinh thiêm tư tục

Thường nhân đắc thử vạn môn phong.

Thái Âm là cát tinh, tính chất ôn hòa, nếu nhập nhị hạn cát khánh, thời vạn sự hạnh thông, hoạnh phát tài lộc. Việc hôn nhân thành đạt dễ dàng, mùa đông nên duyên mà mùa hạ đã được tay bồng tay mang, và là hạn sẽ mở mang được cơ sở thêm phú cường.

Hạn chí Thái Âm cư phản bối

Bất hỷ Dương Đà tam sá hội

Hỏa Linh nhị hạn tối vi hung

Nhược bất quan tai đá phá hối.

Ngược lại, nếu nhập hạn Thái Âm cư hãm địa, rất e ngại hôi với Dương Đà, ác sát, Hỏa Linh là tối hung họa, nếu không bị bãi miễn, tất nhiên bị phá gia bại sản.

Sao Thái Âm Ở Cung Thiên Di

Thái âm nhập cung thiên di chủ đi xa được nhiều người quý trọng & giúp đỡ đương số trong công việc…

Mời tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Cung Thiên Di

Sao Thái Âm Ở Cung Tài Bạch

Sao thái âm chủ tài phú nên khi nhập vào cung điền trạch, chủ đương số là người có của ăn của để. Tuy nhiên, giàu có đến mức nào thì cần phải xem các tinh diệu hội hợp cùng thái âm

Mời bạn tham khảo thêm vấn đề Sao Thái Âm Cung Tài Bạch

Sao Thái Âm Ở Cung Quan Lộc

Thái âm thủ cung quan lộc có rất nhiều biến số, cần xem xét kỹ các sao hội hợp để luận đoán…

Mời tham khảo chi tiết về vấn đề Thái Âm Cung Quan Lộc

Sao Thái Âm Ở Cung Điền Trạch

Sao thái âm nhập vào cung điền trạch chủ về đương số dễ được các bậc cha mẹ phụ mẫu để lại điền sản. Cũng chủ về điền sản dễ ở nơi yên tĩnh, nhiều hoa lá cỏ cây.

Mời bạn tham khảo thêm vấn đề  Sao Thái Âm Cung Điền Trạch

Sao Thái Âm Ở Cung Phúc Đức

Sao thái âm nhập vào cung phúc đức chủ về đương số có khả năng là người ưa nhàn hạ, ngại tranh đấu. Tuy nhiên, nếu gia thêm Hóa Kị thì chủ về bên ngoài yên tĩnh mà nội tâm đầy trắc trở…

Mời tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Cung Phúc Đức

Sao Thái Âm Ở Cung Phụ Mẫu

Sao thái âm thủ cung phụ mẫu chủ về cha mẹ gặp nhiều cát lợi. Tuy nhiên cần xem xét đắc hãm và các sao hội hợp.

Mời bạn tham khảo thêm vấn đề khi Sao Thái Âm ở cung Phụ Mẫu

Sao Thái Âm Ở Cung Tử Tức

Thái âm nhập vào cung tử tức chủ về con cái sau này tài nhiều, tài vượng, nên sinh con gái trước, con trai sau…

Mời bạn tham khảo thêm vấn đề khi Sao Thái Âm ở Cung Tử Tức

Sao Thái Âm Ở Cung Phu Thê

Thái âm nhập vào cung phu thê chủ về đương số có vợ không những xinh đẹp còn khéo nội trợ gia đình…

Mời tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Cung Phu Thê

Sao Thái Âm Ở Cung Huynh Đệ

Khi sao thái âm nhập vào cung huynh đệ, nếu miếu đắc thì chủ đông anh chị em. Lâm vào đất hãm thì ít ỏi, hơn nữa anh em cũng không đồng tâm nhất trí…

Mời bạn tham khảo vấn đề Thái Âm Cung Huynh Đệ

Sao Thái Âm Ở Cung Nô Bộc

Thái Âm nhập vào cung nô bộc, chủ về đương số có nhiều bạn bè trợ giúp trong cuộc sống cũng như trong công việc.

Mời bạn tham khảo thêm vấn đề Thái Âm Cung Nô Bộc

Sao Thái Âm Ở Cung Tật Ách

Thông thường, khi sao thái âm nhập vào cung tật ách, chủ về cơ thể đương số hay mắc các chứng bệnh về âm hư…

Mời bạn tham khảo thêm vấn đề khi Sao Thái Âm ở Cung Tật Ách

Hình tượng sao Thái Âm trong Tử Vi – Giả Phu Nhân

Hình tượng sao Thái Âm trong Tử Vi - Giả Phu Nhân - Cohoc.vn

Thay lời kết

Tóm lại, các bạn chỉ cần nhớ Sao Thái Âm có hóa khí là Phú tinh, chủ quản cung điền trạch. Nhưng cái Tài của Thái Âm có được là do tích lũy từng bước, khiến cho tình hình tài chính luôn luôn được ổn định. Lục cát thì sao nào cũng thích, lục sát sao nào cũng sợ. Tuy nhiên, bộ sao thích hợp nhất cho Thái Âm lại là bộ Tam Minh – Đào Hồng Hỷ. Sợ nhất bộ đôi Kình Đà, trong đó mấu chốt nhất vẫn là phải tránh xa Kình Dương. Dĩ nhiên hội đủ bộ Tam Minh, lại hội được bộ sao Lục Cát, tránh xa Lục Sát thì cao quý không còn gì để nói…

Sao Tử Vi – Đế lạc nhàn cung, gia Khúc Xương đa ngôn giảo hoạt

0
Sao Tử Vi – Đế lạc nhàn cung, gia Khúc Xương đa ngôn giảo hoạt

(Tuvivietnam – Siêu Tầm)

Sao Tử Vi là đế tinh, chủ tể toàn bộ các tinh diệu trong Lá Số Tử Vi, tất cả các tinh diệu khác đều phải vận chuyển xoay quanh Sao Tử vi. Khi Sao Tử Vi vận chuyển qua 12 cung địa bàn đã hình thành nên 12 thế đứng của Tử Vi, còn gọi là Thập Nhị Huyền Đồ…

Ý nghĩa Sao Tử Vi

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tử vi là âm thổ, là Bắc Đẩu Đế tọa, trung tâm của các vì sao, hóa khí là tôn quý chủ cung Quan lộc. Tại số chuyên quản về chức tước và bổng lộc, có khả năng giải ách (tiêu trừ tai ách, biến hung thành cát), kéo dài tuổi thọ (nếu vận hạn gặp được Tử vi thì có thể duy trì được bình an, tăng thêm độ tốt lành), có khả năng chế hóa (có khả năng chế phục và hóa giải hung tính của các sát tinh), có sức mạnh bao dung che chở, xuất hiện tại cung nào cũng có khả năng tạo phúc trừ tai, tiêu trừ mọi hung hại.

Tử vi tuy là sao Đế Tọa địa vị tôn quý, nhưng lại không nên đứng một mình chẳng khác gì vị vua cô độc trên ngai vàng, thiếu tôi hiền trợ giúp dễ trở nên độc đoán chuyên quyền, khiến gian thần tiểu nhân thừa cơ, kẻ dưới phạm thượng, nên khó phát huy được uy lực mà dễ suy yếu, có tài năng nhưng không có đất dụng võ, hay dùng kiến giải nghiệp dư để chỉ đạo người chuyên nghiệp.

Tử vi ưa Tả phụ Hữu bật phò tá, gặp Thiên tướng, Văn xương, Vũ khúc tùy tùng, gặp Thiên khôi Thiên việt truyền lệnh, gặp Thái dương Thái âm phân chức, gặp Lộc tồn Thiên mã để quản tước vị, gặp Thiên phủ cai quản kho tàng. Nếu được những Cát tinh trên đồng cung, hoặc nằm tại cung tam phương tứ chính ứng chiếu lẫn nhau, sẽ tạo thành cách Quần thần khánh hội là cách rất tốt. Uy lực của Tử vi có thể khắc chế Hỏa tinh Linh tinh thành thiện, có thể giáng Thất sát làm quyền. Khi Tử vi gặp hung tinh, tuy hóa cát nhưng vô đạo.

Sao Tử vi (cực) nằm tại cung Ly (ngọ), không bị sát tinh xung phá là cách Cực hướng Ly minh địa vị phú quý đến hàng công khanh. Hai sao đế là Tử vi và Thiên phủ nếu đồng cung, hoặc tại cung đối nhau chầu về cung Mệnh là cách Tử Phủ đồng cung chủ về một đời giầu có. Nếu Tử vi hoặc Thiên phủ miếu vượng nằm tại cung Mệnh, tam phương tứ chính lại gặp cát tinh là cách Tử Phủ triều viên tước lộc dồi dào.

Ca quyết:

Tử vi nguyên thuộc thổ, Quan lộc cung chủ tinh
Hữu tướng vi hữu dụng, vô tướng vi cô quân
Chư cung giai giáng phúc, ngộ hung phúc tự thân
Văn xương phát khoa giáp, Văn khúc thụ hoàng ân
Tăng đạo hữu sư hiệu, khoái lạc độ xuân thu
Chúng tinh giai củng chiếu, vi lai hiệp công bình
Nữ nhân hội Đế tọa, ngộ cát sự quý nhân
Nhược dữ đào hoa hội, phiêu lãng lạc phong trần
Kình dương Hỏa Linh tụ, thử thiết cẩu thâu quân
Tam phương hữu cát củng, phương tác quý nhân bình
Nhược hoàn vô Phụ Bật, chư ác cộng khí lăng
Đế vi vô đạo chủ, khảo cứu yếu chi nhân.


SAO TỬ VI TỌA THỦ CUNG MỆNH
Dung mạo và tính cách
Người có sao Tử vi tọa thủ tại cung Mệnh, thường có sắc mặt mầu vàng tía, người to béo, tướng mại hiền hậu điềm đạm, ánh mắt trong và sáng. Mệnh nam thì vai rộng lưng dày, rắn rỏi uy nghiêm; mệnh nữ thì đôn hậu thanh tú, phúng phính đãy đà, khoan thai quý phái.
Tính cách liêm chính ngay thẳng, trung hậu thật thà, bên ngoài cứng rắn bên trong yếu mềm, có lòng tự trọng tự ái, tâm địa lương thiện, có lòng nhân hậu hay nghĩ cho người khác, có khí chất tôn quý, có tính kiêu ngạo, thích phân minh rõ ràng. Có tinh thần trách nhiệm, thích hư vinh, đa nghi, thiếu chủ kiến, tự tin giỏi biện luận lại thường hiếu thắng, tâm địa khá hẹp hòi, thích chiếm hữu, dễ làm việc theo cảm tính tùy thuộc vào mong muốn bản thân. thường tự cảm thấy tủi thân mà dễ tự tìm đến phiền muộn. Thông minh học rộng, năng lực quản lý tài chính giỏi, có khả năng lãnh đạo. Làm việc chăm chỉ, nhiệt tình thích cầu toàn.
Nữ giới có sao Tử vi nhập vào cung Mệnh, ngoài có tiền đồ còn có dung mạo xinh đẹp, da dẻ mịn màng, khí thái đoan trang, được giáo dục tốt, là mẫu người phụ nữ vợ đảm mẹ hiền điển hình. Đa phần có được người bạn đời có địa vị cao trong xã hội, hưởng cuộc sống hành phúc về cả vật chất lẫn tinh thần. Nếu gặp thêm cát tinh là người vợ giúp chồng, nuôi con giỏi.
Sao Tử vi tuy là Đế tọa phú quý, có khí thể độc tôn, quyền uy cao ngất, là chúa tể của các sao, nhưng khi tọa thủ tại cung Mệnh thì không nhất định là thể hiện phú quý vinh hoa, còn phải xem xét cát – hung của các sao trong cung và các cung bên cạnh, cung đối diện, và cung tam phương hội hợp với cung này.
Sao Tử vi không thích hợp tọa thủ một mình. Khi Tử vi đơn thủ độc tọa một mình, thì cũng giống như vị vua đơn độc không có hiền thần phò tá, lại làm việc không có chủ kiến, thường bó buộc trong vỏ bọc tôn quý, dễ bị gian thần tiểu nhân làm hại, dễ độc đoán chuyên quyền, về tinh thần không tránh khỏi cô độc, nếu không biết biến thông thì khó tránh khỏi gặp trở ngại tai ương.
Người có sao Tử vi tọa thủ ở cung Mệnh, thích người khác tiếp thu ý kiến của bản thân, thích ra lệnh, thường đưa ra kiến nghị cho người khác, dễ có hiềm khích. Do sao Tử vi có khuynh hướng duy trì địa vị tôn quý của mình, luôn hy vọng được người khác tôn trọng và thừa nhận, vì vậy tính tình thường kiên định, đòi hỏi cái “tôi” khá cao, làm bất cứ việc gì đều rất nghiêm túc, có khả năng cải tiến đi lên, đồng thời có tính cầu toàn, thích thể hiện phô diễn mặt tốt đẹp của bản thân ra ngoài, luôn hy vọng vào khả năng nỗ lực trong tương lai của những người xung quanh, để thể hiện vai trò vị chúa tể, nên thường tự độc tôn quyền uy ở một phương diện nào đó. Sau khi thành danh, tất tiếp tục khẳng định cái “tôi”, nếu chuyên về tri thức hoặc kỹ thuật đặc thù, lấy hiện trạng đột phá, đồng thời biết tiếp thu ý kiến của bạn bè, duy trì bản năng có lòng hiếu kỳ với bất kỳ sự việc nào, tất có vận may được hiển đạt lớn, nếu không, sẽ dễ đi theo khuynh hướng hư danh.
Sao Tử vi hợp nhất khi có thêm 6 cát tinh phò tá, cũng hợp với cát tinh như Thiên phủ, Thiên tướng, Thái dương, Thái âm, Lộc tồn, Thiên mã, hoặc gặp được sự hỗ trợ trong cùng một cung, như vậy mới có thể phát huy được uy lực chân chính của Đế tinh.
Suy đoán cát – hung của sao Tử vi tọa thủ cung Mệnh, cũng phải đồng thời xem xét Tam thai, nếu cung vị của sao Tử vi là “trung thai”, thì trước nó một cung là “thượng thai”, sau nó một cung là “hạ thai”. Các sao Tham thai đều là Cát tinh của miếu, vượng, thì mọi việc hanh thông. Nếu các sao của Tam thai đều là Hung tinh rơi vào thế hãm địa thì mọi việc không như ý.

Luận giải Sao Tử Vi

“Tử Vi nguyên thuộc thổ
Quan lộc cung chủ tinh
Hữu tướng vi hữu dụng
Võ tướng vi cô quân”
(Sao Tử Vi vốn thuộc thổ
Chủ quan tước quyền vị
Có bề tôi thì mới hữu dụng
Như vua mà không triều đình)
Những sao tá tinh đứng ở đâu? Ở hai bên hoặc theo tam hợp chiếu gọi là giáp hay hiệp, hoặc đứng cùng. Tỉ dụ Tử Vi đứng giữa hai cung bên có Tả Phụ Hữu Bật Xương Khúc. hoặc Tử Vi cùng Tả Hữu đứng chung một cung, hoặc tam hợp xung chiếu là Tả Hữu.
Tử Vi thiếu Tả Hữu là cô quân. Vua phải có quần thần mới thành quyền lực, mới uy nghi. Quần thần là những sao nào? Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Thiên Mã.
Nếu không có quần thần lại còn gặp nhiều hung tinh tức là đế ngộ hung đồ (vua gặp kẻ cướp) hoặc “quân tử tại dã tiểu nhân tại vị” (vua bị đám gian thần tiểu quân uy hiếp). Đế tinh trở nên vô dụng còn gặp nguy hại nữa.
Hung đồ tiểu nhân là những sao nào? Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Tham Lang, Tuần Triệt. Đừng quên rằng những sao kể trên chỉ là hung đồ tiều nhân đối với Tử Vi thôi. Ở một số trường hợp khác, chúng lại thành cực tốt.
Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: Quần thần khánh hội, phú quí song toàn (vua tôi hợp hội giàu sang)
Cách này là cách Tử Vi gặp đầy đủ sao phò trợ, như Tả Hữu làm tướng súy, Thiên Tướng Xương Khúc làm phụ tá, Khôi việt làm quan truyền lệnh, Thiên Phủ làm quan coi kho, binh lương, Lộc Mã làm quan giữ sổ bộ phong chức tước.
Trong “Chư tinh vấn đáp”, Trần Hi Di tiên sinh viết: “Tử Vi là đế hoa ở mọi cung đều có khả năng giáng phúc tiêu tai, hóa giải những hung ác của các sao khác, khả dĩ chế ngự Hỏa Tinh, có năng lực biến Thất Sát thành quyền, hợp cùng với Thiên Tướng, Thiên Phủ đều thành sang quí, nếu không thế lực thì cũng giàu có, dù gặp Tứ Sát phá vẫn xem là trung cục hoặc bình thường chứ không đến mức thấp kém, hạ tiện.
Sang đến “Cổ Ca” lại thấy một câu khác: “Tụ hội với Kình Dương Hỏa Linh biến thành loại ăn trộm, ăn cắp vặt”. Thế là thế nào? Hai câu mâu thuẫn nhau? Thật ra không mâu thuẫn. Tử Vi phải đi cùng với các sao tốt khác đã, rồi gặp Tứ Sát mới là trung cục. còn như gặp toàn sát tinh không tất nhiên thấp kém, hạ tiện.
Trường hợp Tử Vi đứng một mình tại Ngọ cung và Tí cung (đứng Ngọ đẹp hơn) tất có Thiên Phủ Thiên Tướng chiếu lên hội họp, sách gọi bằng cách Cực Ưỡng Ly Minh (Cực là tên gọi khác của Tử Vi, Ly là cung Ngọ). Cách Cực Ưỡng Ly Minh dù không đến nỗi ra cái thân phận cô quân.


Chỉ xem thê cung mà thấy nhiều đào hoa tinh thì dễ bị vợ lừa. Vào số nữ thì khác, thường chỉ là chồng kém mình trên địa vị học vấn hoặc tiền bạc. Phủ, Tướng trong cách “Cực Ưỡng Ly Minh” đã góp phần nào cho sự cân bình lực lượng chống với hung sát tinh. Căn cứ vào câu phú: “Tử Vi cư Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ”, Tử Vi Tí Ngọ gặp thêm Khoa Quyền Lộc thì cán cân lực lượng ngã về Tử Vi, ác thế lực cũng phải nhường bước.
“Tử Vi thủ Mệnh an ở Ngọ
Không Sát tinh chức có tam công”
Tử Vi Thiên Tướng đồng cung (Thìn Tuất) đương nhiên Thiên Phủ chiếu hội, nhưng cách cục này không hay bằng Tí Ngọ Tử Vi hội chiếu Phủ Tướng (Phủ Tướng triều viên). Tử Tướng Thìn hay Tuất hãm vào Thiên La địa Võng khó khăn hơn, nhất là vào số nữ không tránh khỏi vất vả.
Tử Vi Phá Quân, Tử Vi Thiên Tướng thủ Mệnh nữ, việc trăm năm không suôn sẻ, lận đận chồng con. Tử Vi Phá Quân đóng Mệnh bị Liêm Tham Tỵ hoặc Hợi xung chiếu. Tử Vi Thiên Tướng đóng Mệnh, Phu cung Tham Lang hội Liêm Trinh ở Dần hoặc Thân. Liêm Tham là hai sao mang tính chất sắc tình rắc rối, bởi vậy nên vấn đề gia thất không êm.
Bây giờ bàn riêng về Tử Vi Phá Quân. Tử Vi Phá Quân đi cặp chỉ thấy ở hai cung Mùi và Sửu. Phá Quân là sao xung phong hãm trận, đi với Tử Vi được tính như vị tướng dũng mãnh. Tử Vi ra hiệu lệnh, Phá Quân thi hành. Muốn khống chế Phá Quân, Tử Vi cũng cần một trí lực cao. Do đó Tử Phá đóng Mệnh bất luận nam hay nữ đều là con người quyết đoán, chí phấn đấu sôi nổi, can trường lì lợm, phiêu lưu, không thủ cựu, có đời sống hiếu động nhiều màu sắc.
Số trai Tử Phá dễ đi vào chính giới hay quân giới nếu gặp cơ duyên. Được Hóa Quyền Tả Hữu Kình Dương là thành công. Tuy nhiên cuộc sống bôn ba thăng trầm. Tử Phá ra kinh doanh cũng đắc lực nhưng không bền vì nguyên tắc tiền bạc cần phải an định mới tụ để phát triển lớn.
Tử Phá nữ mệnh, người đàn bà tháo vát, ngang ngạnh, bướng bỉnh, dám làm dám chịu, riêng về tình ái rất tùy tiện, tính dục mạnh. Sách mới có câu:
“Tử Phá Tham Lang vi chí dâm
Kìa nữ mệnh xem tướng cách cuộc
Tử Phá Tham hội ước đa dâm”
Tử Phá và Tử Vi Tham Lang (tức các Đào hoa phạm chủ). Nam mạng Tử Phá mà tuổi Sửu, Mùi, Thìn, Tuất vào quân giới chính trị hay hơn các tuổi khác (Qua kinh nghiệm thôi, sách vở không nêu lý do tại sao).
Tử Phá nữ mệnh đối với hiện đại tốt hơn thời xưa vì hiện đại người đàn bà được trọng qua sự nghiệp hơn là qua hôn nhân theo quan niệm tự do phóng khoáng là hạnh phúc.
Về cách Tử Vi Tham Lang đóng Mão và Dậu, cách này cổ thư gọi bằng Đào hoa phạm chủ. Tử Vi là chủ, Tham Lang là Đào hoa. Tham Lang ví như Đắc Kỷ, Tử Vi ví như Trụ Vương. Tham Lang như Tây Thi, Tử Vi như Phù Sai.
Tử Tham nữ mạng đa tình hiếu dâm. Tử Vi nam mạng dễ rơi vào lụy tình, bẫy tình, dại gái, mê gái. Sách có câu: Tử Tham Mão Dậu gặp Kiếp Không, Kình Đà Linh Hỏa thường đi vào đường tu hành. Tu hành nên hiểu theo nghĩa khác nhau. Lão kỹ đầu thiền về già đi tu, hương nhang thờ cúng cũng kể làm thoát tục. Nhiều chồng rút cuộc nằm không cũng kể là tăng. Cả đời toàn gặp thất bại, lấy cho lắm vợ cuối cùng ngồi trơ thân cụ, đây là kết quả của Tử Tham Tứ Sát Kiếp Không trong Mệnh cung của lá số.
Tử Tham Tứ Sát tâm thần sinh ra chán nản thường trực. Không cứ phải cạo trọc đầu hay khoác áo nhà tu mới là thoát tục, mới là tăng lữ.
Cách Tử Tham nếu chỉ gặp Hỏa hay Linh tinh tránh được Kình Đà Không Kiếp thì tốt hơn. Trong khi cách Tử Vi Phá Quân gặp Linh Hỏa lại không tốt mà gặp Kình Đà lại hay, như câu phú: Tử Phá thủ Mệnh ngộ Dương Đà, tiện khứ kinh thương (hội Dương Đà vào kinh thương hoạnh phát)
Cổ nhân còn đưa ra câu phú sau đây:
Tử Vi ngộ Phá Quân ư Thìn Tuất Sửu Mùi tứ mộ cung, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu
(Tử Vi gặp Phá Quân ở bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi làm bề tôi bất trung, làm con bất hiếu)
Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn hay Tuất đều gặp Phá Quân ở Tuất hay Thìn. Còn Tử Vi Sửu Mùi đương nhiên đứng bên Phá Quân.


Tử Phá Sửu Mùi vào quân giới, chính trị đạt ước nguyện, hai giới này sự phản phúc bất trung chẳng khác gì chất dẫn hỏa chỉ chờ có lửa liền bốc cháy, bởi vậy không nên dùng người mang số Tử Phá làm tâm phúc.
Tử Vi Thiên Tướng gặp Phá Quân ở cung xung chiếu cũng thế. Chỉ khác nhau ở điểm Tử Phá thì tự mình tạo phản còn Tử Tướng thì nghe theo người làm phản. Một đàng do tham vọng, mộg đàng gió chiều nào ngả chiều ấy.
Còn vấn đề làm con bất hiếu? Bản chất con người Tử Phá không bao giờ chịu ước thúc trói buộc, làm việc chỉ hoàn toàn tự ý, vì lợi hay vì vợ dụ mà bất hiếu do cái lòng ích kỷ và ba phải.
Số nữ Tử Phá thủ mệnh bậc làm cha mẹ phiền lòng hơn Tử Tướng. Số nam ngược lại Tử Phá bướng, phiêu lưu, gây tai tiếng, gây xáo trộn, phá rối kỷ cương nhưng một ngày nào đó thành công.
Nam mạng Tử Vi Thiên Tướng, phụ mẫu cung Thiên Lương hãm tại Tỵ hoặc Hợi. Thê cung Tham Lang bất hiếu nặng hơn như mê vợ mà quên công ơn sinh thành (Thê hội chiếu Đào Hoa), hoặc bỏ quê hương gia đình lưu lạc, hoặc phụ mẫu sớm xa trần thế, muốn ân trả nghĩa đền không được.
Tử Vi Thiên Tướng không thành công bằng Tử Phá. Sách ghi câu:”Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú quí hư danh”. Hư danh là không thực, hão huyền.
Nói đến Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung. Cách này hiện lên chỉ ở hai cung Dần và Thân. Phú ghi mấy câu:
Tử Vi Nam Hợi Nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh thân phú quí đồng
Tử Vi Thiên Phủ toàn y Phụ Bật chi công
Tử Phủ đồng cung chung thân phúc hậu
Tử Phủ, Nhật Nguyệt cư vượng địa, đoán định công hầu khí
Câu thứ nhất Tử Vi Nam Hợi không có Thiên Phủ đồng cung, đó là cách Tử Vi Thất Sát với cung xung chiếu là Thiên Phủ. Chỉ có Dần cung mới đứng cùng Thiên Phủ thôi.
Vậy thì số gái Tử Phủ mà tuổi Nhâm Giáp giàu sang là bởi tại tuổi Giáp Lộc Tồn đóng Dần, hội với Hóa Lộc đứng bên Liêm Trinh và Hóa Khoa đứng với Vũ Khúc. Hội đủ Khoa Quyền Lộc: tuổi Nhâm Quyền Khoa ngay tại mệnh và Lộc Tồn nhị hợp từ Hợi.
Câu hai còn như gấm thêm hoa, đã Khoa Quyền Lộc còn cả Tả Hữu càng đẹp, đã sang trọng giàu có còn quyền thế.
Câu ba ý chỉ dù không phải là tuổi Giáp Nhâm cũng có đời sống bình ổn vững vàng.
Câu bốn nói Tử Phủ đồng cung tại Thân tốt hơn tại Dần, vì Thân thì Thái Dương Thái Âm đắc địa trợ giúp cho vận trình, trong khi ở Dần, Thái Dương Thái Âm vào thế hãm (chỉ riêng cho tuổi Giáp).
Có một luận cứ đáng ghi nhận nói: Tử Phủ đồng cung hội tụ cả hai chủ tinh Bắc và Nam đẩu, như vậy thái quá nên dễ cô đơn. Trường hợp Mệnh Phụ Mẫu, Phu chịu ảnh hưởng Cô Thần Quả Tú càng nặng dễ ly hôn, góa bụa hoặc sớm khuyết cha mẹ.
Chuyển qua cách Tử Vi Thất Sát. Cách này chỉ hiện lên ở hai cung Tỵ và Hợi. Trần Đoàn tiên sinh viết: Tử Vi năng hóa Thất Sát vi quyền. Tử vi đứng bên Thất Sát thế vị oai nghiêm, hùng tâm vạn trượng, như vị hoàng đế xuất chinh có bầy tướng giỏi.
Tử Vi Thất Sát khả năng hành động cũng như khả năng suy tưởng kế hoạch đều giỏi, tham vọng cao, vào bất cứ lãnh vực nào học vấn, kinh doanh, chính trị, quân sự, kỹ nghệ đều được. Thành tựu lớn hay nhỏ, cao hay thấp còn tùy thuộc các phụ tinh. Nếu nhiều phụ tinh tốt thì chức trọng quyền lớn, địa vị chức nghiệp khả kính.
Tử Vi Thất Sát có Hóa Quyền thế lực càng lớn. Phú nói: Tử Vi Thất Sát Hóa Quyền phản tác tinh tường (Tử Sát mà gặp Hóa Quyền lại thành hay đẹp). Tại sao dùng hai chữ phản tác? Bởi tại Tử Vi không Thất Sát mà chỉ Hóa Quyền tự mình không điều khiển được Quyền sẽ đưa đến hung hiểm


Tử Vi hợp với Lộc Khoa Khôi Việt Tả Hữu hơn đứng riêng với Hóa Quyền. Tử Vi Thất Sát thủ Mệnh gặp Tuần Triệt ưu thế bị giảm nhiều, thành công với hư vị, không có thực quyền. Như phú nói: Tử Vi Thất Sát gia không vong, hư danh thụ ấm.
Tử Vi Thất Sát vào số Nữ thường được chồng nể vì do tài điều khiển gánh vác. Nhưng Tử Sát nam mạng thì vợ quán xuyến
Vai trò Thiên Phủ từ cung xung chiếu của cách Tử Vi Thất Sát chỉ là phụ họa vào cái tốt đã sẵn thôi. Về hình thái và tính nết của Tử Vi có những điểm sau: Tử Vi người đầy đặn, mặt vuông vắn hoặc tròn. Tử Vi có một sở đoản trên tính tình, ưa nghe lời phiến động, khoán nịnh, đôi lúc kiêu căng và dễ phụ hội với kẻ quyền thế, hay biến tâm, bản chất tương đối trung hậu nhưng khí lượng hẹp hòi, thiếu anh hùng bản sắc.Có khuynh hướng năm thê bảy thiếp.
Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có đoạn viết:
“Tử Vi viên hội cát tinh lâm
Nhị hạn phùng chi phúc lộc hưng
Thương nhân đắc ngộ đa tài phú
Quan quí phùng chi chức vụ thăng
Tử Vi nhập hạn bản vi tường
Chỉ khứng tam phương Sát Phá Lang
Dân thứ phùng chi đa bất lợi
Quan viên lạc hãm hưu kinh thương”
Nghĩa là:”Vận hạn gặp sao Tử Vi, thương nhân phát tài, làm quan thăng chức. Tử Vi là sao đem may mắn đến. Nhưng nếu gặp thêm với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì lại không tốt. Kẻ dân giã bất lợi, người chức vị khó khăn.
Sát Phá Tham đây là Tử Sát, Tử Phá và Tử Tham ở cung vận hạn. Không hẳn gặp những sao ấy sẽ bất lợi với khó khăn. Vì Tử Sát, Tử Phá thường gây ra biến động. Thời xưa con người sợ biến động, nhưng thời nay biến động là cần thiết.
Thấy Tử Sát, Tử Phá ở vận trình hoặc tiểu hoặc đại vận mà hay tốt lên thì mừng chứ sao lại lo ngại. Những câu cổ ca trên không lấy gì là đúng cho hiện đại.
Về sao Tử Vi còn thấy những câu phú khác không ghi trong toàn thư mà của những nhà tướng số đời sau ghi lại qua kinh nghiệm.
– Đế toạ ly cung Tam Kỳ Hình Ấn Khôi Xương Hồng Bật, mỹ mạo tài hung, hạn hữu Cự Sát Đà Linh, Chu Du cam hận mệnh vong
(Tử Vi đóng Ngọ hội hợp với Khoa Quyền Lộc, Hình Ấn, Khôi Xương là người tài giỏi, tướng mạo khôi ngô, nếu gặp vận hạn có Cự, Sát, Đà, Linh (Cự Môn, Đà La, Linh Tinh hoặc Thất Sát, Đà La, Linh Tinh) thì giống như Chu Du đời tam quốc nuốt hận mà chết)
– Đế lạc nhàn cung, gia Khúc Xương đa ngôn giảo hoạt
(Tử Vi đóng Tí Mão Dậu hội tụ Xương Khúc thì giảo hoạt và ưa nói quá sự thực)
Trong khi Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: “Tử Vi Quyền Lộc ngộ Dương Đà tuy hoạch cát nhi vô đạo” nghĩa là Tử Vi có Quyền Lộc nên danh có của nhưng nếu gặp thêm Dương Đà nữa thì tâm chất bất nhân vô đạo.
– Tử Vi mạc phùng Kiếp Không Hồng Đào nhập Mệnh giảm thọ
(Tử Vi mà gặp Kiếp Không, Hồng Đào tại Mệnh tất không thọ)
– Tử Phủ đồng cung, Tuần Không xâm nhập, đế vô quyền nan giải hung tinh hạn ngộ
(Tử Vi Thiên Phủ tại Mệnh bị Tuần Không, vua thành vô quyền khó giải cứu cho vận gặp hung tinh)
– Dần mộc, Phủ Vi hội Tam Kỳ, Kình Bật cư lai, Mệnh xuất võ do văn quyền hành cứ phục chúng nhân, mạc phùng Không Kiếp hư vô
(Dần cung, Tử Vi Thiên Phủ có Khoa thêm Kình Dương Hữu Bật có văn tài nhưng lại theo nghiệp võ, thành công người đời kiêng nể, nhưng nếu bị Không Kiếp lại thành sôi hỏng bỏng không)
– Tử Phá mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật nguyên vọng đắc như cầu, Thân kiêm Hồng Lộc Hóa Khoa khánh hội long vân
(Tử Vi Phá Quân ở Sửu Mùi Thìn Tuất không lo những họa tai lặt vặt, tới vận gặp Tả Hữu thì mưu sự thành tựu, nếu cung Thân lại được Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hồng Loan cảnh thêm hay).
– Đế toạ Thiên La Thân cư Triệt xứ, Giáp Kỷ nhân chung niên nan toại chí đa trái thê nhi
(Tử Vi đóng Thìn, cung Thân bị sao Triệt án ngữ, tuổi Giáp tuổi Kỷ suốt đời không toại chí, còn khổ vì vợ vì con)
– Tứ Sát Tốn cung, đề huề bảo kiếm, Hỏa Tuyệt nhập xâm đa sát. Hạn hội Hồng Khoa Ấn Mã dị lập chiến công.
(Tử Vi Thất Sát ở cung Tỵ gặp Hỏa Tinh và sao Tuyệt thành người đa sát nếu có Hồng Loan, Hóa Khoa, Quốc Ấn, Thiên Mã hội tụ làm võ tướng dễ lập công to)
– Tử Phủ Vũ Tướng Tả Hữu Long Phượng Khoa Quyền Lộc Ấn, quần thần khánh hội chi cách gia Kình Kiếp loạn thế nan thành đại sự
(Cách quần thần khánh hội Tử Phủ Vũ Tướng Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc Ấn nếu bị Kình Dương Địa Kiếp gặp thời loạn bất thành đại sự)
– Tử Tham Tả Hữu hội trung
Có người con gái trốn chồng theo trai
(Ở cách này Tả Hữu biến chất, tuy nhiên Tử Tham Tả Hữu còn phải thêm cả Tang Hổ nữa thì mới liều như thế)
– Tử Tham Khôi Việt phương Đoài
Long thần kỳ đảo ai ai cúng dường
(Tử Tham đóng ở Dậu cung gặp Khôi Việt dễ đi vào nghề thầy chùa thầy cúng)

Sao Tử Vi Cung Mệnh

DUNG MẠO VÀ TÍNH CÁCH
Người có sao Tử vi tọa thủ cung Mệnh thường có sắc mặt mầu vàng tía, người to béo, tướng mạo hiền hậu điềm tĩnh, ánh mắt trong sáng. Mệnh nam thì vai rộng lưng dày, rắn rỏi uy nghiêm; mệnh nữ thì đôn hậu thanh tú, phúng phính đãy đà, khoan thai quý phái.
Tính cách ngay chính ngay thẳng, trung hậu thật thà, bên ngoài cứng rắng bên trong yếu mềm, có lòng tự trọng tự ái, tâm địa lương thiện, có lòng nhân hậu hay nghĩ cho người khác, có khí chất tôn quý, có tính kiêu ngạo, thích phân minh rõ ràng. Có tinh thần trách nhiệm, thích hư vinh, ưa thể diện, tự tin lại hiếu thắng, giỏi biện luận, tâm địa khá hẹp hòi, thích chiếm hữu, đa nghi thiếu chủ kiến, dễ làm việc theo cảm tính tùy theo mong muốn của bản thân, thường cảm thấy tủi thân, dễ tự tìm đến phiền muội. Thông minh học rộng, năng lực quản lý tài chính giỏi, có khả năng lãnh đạo. Làm việc chăm chỉ nhiệt tình, tính cầu toàn, thích những điều mới mẻ.
Nữ có sao Tử vi tọa thủ cung mệnh, ngoài có tiền đồ còn có dung mạo xinh đẹp, da dẻ mịn màng, khí thái đoan trang, được giáo dục tốt, là mẫu phụ nữ vợ đảm mẹ hiền điển hình. Đại đa số đều có được người bạn đời có địa vị cao trong xã hội, hưởng cuộc sống hạnh phúc về cả vật chất lẫn tinh thần. Nếu gặp Cát tinh thì là người vợ giúp chồng, nuôi con giỏi.
SUY ĐOÁN MỆNH LÝ
Sao Tử vi tuy là Đế tọa phú quý, có khí thể độc tôn, quyền uy cao ngất, là chúa tể của các sao nhưng khi tọa thủ tại cung Mệnh, thì không nhất định là thể hiện phú quý vinh hoa, còn phải xem xét cát hung của các sao trong cung và các cung bên cạnh, cung đối diện và cung tam hội với cung này.
Sao Tử vi không thích hợp tọa thủ một mình, tọa thủ một mình cũng giống như vị vua đơn độc không có hiền thần phò tá, lại vì làm việc không có chủ kiến, thường bó buộc trong vỏ bọc tôn quý, dễ bị gian thần tiểu nhân làm hại, dễ độc đoán chuyên quyền, về tinh thần không tránh khỏi cô độc, nếu không biết biến thông thì khó tránh khỏi gặp trở ngại tai ương.
Người có sao Tử vi tọa thủ cung mệnh, thích được người khác tiếp thu ý kiến của bản thân, thích ra lệnh, thường đưa ra kiến nghị cho người khác, nên dễ bị hiềm khích. Do sao Tử vi có khuynh hướng duy trì địa vị tôn quý của mình, hy vọng được người khác tôn trọng và thừa nhận. Vì vậy tính tình thường kiên định, đòi hỏi cái tôi khá cao, làm bất cứ việc gì đều rất nghiêm túc, có khả năng cải tiến đi lên, đồng thời lại mang tính cầu toàn, thích thể hiện mặt tốt đẹp của bản thân ra ngoài; nhiều khả năng do nỗ lực sau này trong công việc thể hiện nổi trội mà trở nên có quyền uy ở một phương diện nào đó. Sau khi thành danh, tất tiếp tục khẳng định cái tôi, nếu chuyên về tri thức hoặc kỹ thuật đặc thù, lấy hiện trạng đột phá, đồng thời biết tiếp thu ý kiến của bạn bè, duy trì bản năng có lòng hiếu kỳ với bất kỳ sự việc nào, tất có vận may được hiển đạt lớn, nếu không sẽ dễ đi theo khuynh hướng hư danh.
Sao Tử vi hợp nhất đồng cung với 6 cát tinh phò tá, cũng hợp cát tinh như Thiên phủ, Thiên tướng, Thái dương, Thái âm, Lộc tồn, Thiên mã, hoặc gặp được hỗ trợ trong cùng một cung, như vậy mới có thể phát huy được uy lực chân chính của đế tinh.
Suy đoán cát hung của sao Tử vi tọa thủ tại cung mệnh cần phải đồng thời xem xét Tam thai, nếu cung vị của sao Tử vi là Trung thai, thì trước nó một cung là Thượng thai, sau nó một cung là Hạ thai. Các sao Tam thai đều là cát tinh của miếu vượng thì mọi việc hanh thông. Nếu các sao của Tam thai đều là hung tinh rơi vào thế hãm thì mọi việc không như ý.

 

Sao Tử vi ở cung Mệnh thì chủ về người có sắc mặt đỏ tía, hoặc vàng trắng, lúc tuổi già sắc thái đỏ vàng hoặc tía; eo lưng mập dày, thân thể cao trung bình; mặt dài gầy mà có kèm tròn, tính tình trung hậu hào sảng, song hay đi chơi, di chuyển bất định; chí khí cao ngạo, tính tình quật cường; có thể biến sát khí của Thất sát thành quyền uy; có thể biến cái khí bất tường của Hỏa tinh và Linh tinh thành sự trung hòa.
Tử vi hội chiếu với các sao Thiên phủ, Thiên tướng, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, Hóa lộc, Hóa quyền, Hóa khoa mà ở cung vị nhập miếu tất sẽ phú quý xong toàn.
Nếu Tử vi có Lộc Mã giao trì, mà không có Không Kiếp, thì càng chủ về đại phú đại quý.
Nếu như không có các sao như Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc vây chiếu, đồng thời Tử vi ở ngôi vị không miếu, đó chính là vị quân vương ở nơi hoang vắng, trở thành vị vua cô độc. Chủ về người có tính tình cô độc, tư tưởng siêu thoát, có thể xuất thế làm tăng, hoặc làm đạo sỹ tìm cầu chân lý.
Tử vi đồng cung hoặc hội chiếu với Phá quân, không có sát tinh, thì nên mưu tính phát triển trong chính giới. Nếu hội chiếu với Lộc tồn, Thiên mã thì có thể buôn bán kinh doanh phát đạt, song nên kinh doanh đến ngành nghề có liên quan đến công cộng hoặc công việc hành chính.
Nếu Tử vi bay đến Thìn địa và Tuất địa thì cuộc đời nhiều trắc trở, có thể phú mà không thể đại quý, hoặc là quý mà không thể đại phú. Sự việc không đươc song toàn, phân nửa là hư không vậy.
Mệnh của người làm ăn kinh doanh bình thường, mà có 4 sát tinh Kình Đà Hỏa Linh cùng tới, chỉ cần sao Tử vi nhập miếu hoặc có Cát tinh khác hội chiếu, cũng có thể phát tài, song phiền nhiễu rắc rối, miệng lưỡi thị phi rất nhiều. Hội chiếu với Kình dương lạc hãm thì chủ về hay gặp miệng tiếng thị phi, kiện cáo.
Sao Tử vi ở cung mệnh, hiện tượng rất phổ biến là tai thì mềm mà lòng hay thay đổi, có thói quen thích đủ thứ.
Nữ mệnh có Thiên phủ và sao phụ cát hội chiếu là mệnh của một vị phu nhân danh giá. Nếu có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp chiếu hội, lại có thêm Phá quân vây chiếu, thì một đời tự tung tự tác, tuy có phát tài, song khó tránh khỏi dâm ô nhiều chồng. Ở cung Phu mà có sao Tử vi bay đến, thêm Thiên phủ và sao phụ cát cũng chủ về chồng vinh, con quý.
Lưu niên, đại hạn mà có sao Tử vi đến, thì chủ về phúc nhiều lộc hậu, ở thương trường chủ về phát triển, làm quan thì được thăng chức, gặp nhiều cơ hội. Có Thiên phủ đồng độ càng được quý nhân giúp đỡ, đột nhiên danh lợi đều thu về. Nếu có Phá quân đồng độ hay chiếu hội, thì có ý nghĩa bỏ cũ thay mới. Gặp Địa không Địa kiếp, Thiên hao là có khó khăn về kinh tế, gặp những bất lợi như phá tài, đình trệ. Tương hội Kình Đà Hỏa Linh thì càng lo lắng hảo, tranh chấp, bị giáng chức, mất việc làm.

Sao Tử Vi Thất Sát đồng cung

Sao Tử Vi Thiên Tướng

Sao Tử Vi Tham Lang

Sao Tử Vi gặp Tuần

1)- Tử vi độc tọa ở cung Tí hoặc Ngọ thủ cung Mệnh hay Thân.
Tử vi độc tọa, ở cung Tí không bằng ở cung Ngọ, bởi vì khi ở cung Ngọ là nhập miếu, tài lãnh đạo và lực điều hòa với lực chế hóa đều lớn hơn khi độc tọa ở cung Tí, vì vậy địa vị và tài phú cũng đều hơn hẳn.
Tử vi độc tọa, ngoài việc ưa “bách quan triều củng” ra, còn ưa Tả phụ, Hữu bật giáp mệnh, Văn xương Văn khúc giáp mệnh, Long trì Phượng các giáp mệnh, thảy đều có thể làm tăng khí thế và giảm bớt vất vả.
Nếu là “tại dã cô quân”, còn gặp các sao “không” như Thiên không, Địa không, thì thích hợp làm người truy tìm chân lý, thành nhân vật tôn giáo, cũng có thể thành nhân vật lãnh đạo. Gặp Hoa cái, khuynh hướng tôn giáo tín ngưỡng càng sâu, hơn nữa còn thích tìm hiểu về việc thần bí.
Tử vi độc tọa, mà gặp các sao Phụ – Tá – Sát – Hóa, thì cần phải xét xem các sao cát hung nhiều ít thế nào, sức mạnh của chúng ra sao, để định tốt xấu. Thông thường phần lớn trường hợp đều chủ về có lý tưởng cao nhưng sức mạnh hành động không đủ, cần phải dùng hậu thiên để bổ cứu (nhân mệnh), để nỗ lực thực hiện lý tưởng.
Nếu như không có sao Cát hội hợp, mà chỉ gặp Sát tinh, thì rất dễ cảm thấy có tài mà không gặp thời, nên làm việc ở lĩnh vực kinh doanh thương mại. Chỉ cần Sát tinh nhập miếu, mà Sát tinh không nhiều, thì vẫn có thể hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại mà trở nên giầu có. Tốt nhất là được Hóa Lộc hoặc Lộc tồn hội hợp, dễ giầu có mà còn có địa vị trong xã hội, nhất là càng dễ phát triển trong giới thương nghiệp. Nếu theo lĩnh vực chính trị, văn hóa, giáo dục, thì trái lại, sẽ gặp nhiều trắc trở, bất đắc chí.
Sát tinh nặng, thông thường đều chủ về bất hòa, tranh chấp thị phi. Nhất là gặp phải Kình dương lạc hãm, càng chủ về kiện tụng, hoặc phẫu thuật ngoại khoa
Tử vi độc tọa, cũng ưa hóa Quyền (can Nhâm) hóa Khoa (can Ất), khi hóa Quyền thì làm tăng tài lãnh đạo và có sức cạnh tranh, khi hóa Khoa thì có tiếng tăm, hơn nữa theo ngành nghiên cứu học thuật thì có thể dung hợp được các thuyết mà sáng tạo ra cái mới. Nhưng đều khiến cho mệnh tạo tăng mạnh tính chủ quan, nên khó tiếp thu ý kiến của người khác. Đây là đặc thù khi gặp hóa diệu Khoa Quyền.
Trường hợp Tử vi chỉ gặp một hai sao Sát – Kị, thì lại chủ về dễ nghe lời nói xấu, dèm pha, thị phi.
Phàm Tử vi độc tọa, đối cung ắt sẽ gặp Tham lang, chủ về hiếu sắc, có các sao đào hoa hội hợp thì càng nặng. Nếu chỉ hội hợp Thiên hình, thì chủ về tự bản thân biết kiềm chế, gặp Đà la cũng có thể tự kiềm chế.
Trong đại hạn hoặc lưu niên, Tử vi độc tọa tại cung hạn, cần phải xét kỹ các sao hội hợp để định cát – hung. Gặp cát tinh thì chức vị thăng tiến, thượng vụ phát triển, phúc lộc đều hậu hỉ, nếu gặp Địa không, Địa kiếp, sao Hao, thì chủ về nguồn kinh tế khó khăn hoặc phá tài, có Sát tinh tương hội thì chủ về bất hòa tranh chấp, trong làm ăn có thể dẫn đến đình trệ, trong chức vụ có thể bị giáng chức, hoặc bị truất phế.
2)- “Tử vi Phá quân” thủ cung Mệnh hay Thân
Tử vi ở hai cung Sửu hoặc Mùi, luôn có Phá quân đồng độ, đây là kết cấu tinh hệ rất có khí lực khai sáng. Phá quân vốn là chiến tướng tiên phong, được Tử vi cầm cương điều khiển (là đặc thù của Phá quân cần phải có người cầm cương nảy mực), lực phá hoại của Phá quân nhờ vậy mà được giảm thiểu, sắc sáng tạo trái lại sẽ tăng. Tuy đời người không tránh được vất vả, nhưng nhờ có tài lãnh đạo, có tính quyết đoán, nên cũng chủ về trải qua vất vả mà có được thành tựu.
Nhưng lúc Phá quân hóa Quyền (can Giáp), sẽ làm tăng tính chất biến động của Phá quân, vì vậy mà đời người cành thêm thay đổi. Nếu có Tả Hữu đủ “cặp đôi” hội hợp, có thể giảm thiểu vất vả. Nếu gặp tứ Sát, thì chỉ thích hợp làm việc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, và cần phải chú ý tính chất sáng tạo cái mới trong kinh doanh.
Nếu Phá quân hóa Lộc (can Quý), đồng thời với sự khai sáng là cơ hội kiếm tiền, khiến cho sinh hoạt vật chất của người này được sung túc, bù đắp cho những vát vả đã trải qua. Nhưng như vậy, đồng thời cũng chủ về tình cảm gặp nhiều tình huống rắc rối khó xử, hơn nữa, sẽ khiến cho mệnh tạo thiên về hưởng thụ nhục dục. Bởi vì lúc này sẽ gặp tinh hệ “Liêm trinh Tham lang” ở cung Tỵ, do hội hợp với Phá quân hóa Lộc mà phát huy tác dụng.
Bất kể Phá quân hóa Quyền hay hóa Lộc, cũng đều có thể khiến cho mệnh tạo trở thành phú quý. Nhưng nếu đồng thời hội hợp với các sao Sát – Hình – Kị, thì tuy giầu có sung túc nhưng lại dễ chuốc điều tiếng thị phi. Gặp Kình dương, Thiên hình, Hóa Kị, còn dễ vướng vào tranh chấp kiện tụng, thích hợp theo binh nghiệp hoặc ngành pháp luật.
Tinh hệ “Tử vi Phá quân” chủ về biến động, cho nên trong kinh doanh làm ăn cần phải chú ý cơ hội đến bất ngờ, hơn nữa, có khả năng đồng thời kinh doanh hai ba lĩnh vực có liên quan với nhau. Nếu là nhân làm thuê, thì chủ về khiêm thêm ngành nghề, kiêm thêm chức vụ, hoặc làm tăng ca, nhưng nhất định sẽ một mình đảm trách công việc.
Tinh hệ “Tử vi Phá quân” đóng cung mệnh là người thẳng thắn. Nhưng nếu gặp Hoa cái, thì thích hợp nghiên cứu Tôn giáo hoặc triết học.
Có điều, do mệnh tạo hay lo toan nghĩ ngợi về nhiều biến động, vả lại Thiên phủ ở cung Phúc chủ về lo toan chu đáo, nên khi gặp các sao Sát, sao “không” có lúc sẽ bộc lộ tính cách tư lự, ích kỷ. Cổ nhân nói: “Tử Phá làm tôi thần bất trung, làm con bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu), cổ nhân còn nói: “Tử Phá đồng cung, mà không có Tả Hữu, không có cát tinh, là phường quan lại hung ác” (Tử Phá đồng cung vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác tư lại chi đồ), tức là đã chỉ ra bản tính tự kỷ, ích kỷ, và khuynh hướng hay lo toan nghĩ ngợi của mệnh tạo. Nhưng chỉ cần có Cát tinh hội hợp, thì những tính cách không lành này sẽ giảm nhẹ, thậm chí tiêu trừ.
Đại hạn hoặc lưu niên gặp tinh hệ “Tử vi Phá quân”, chủ về “Khứ cựu canh tân” (bỏ cũ để đổi mới), được sao Cát hội hợp, đương nhiên biến động sẽ cát lợi. Nếu gặp Sát tinh, thì nên suy nghĩ kỹ, không được vội vã thay đổi. Nếu Cát tinh và Sát tinh đều có, thì phải xem đến vận hạn sau, soát xét xem có Cát hay không để quyết định làm hay dừng.
3)- “Tử vi Thiên phủ” thủ cung Mệnh hay Thân
Hai sao Tử vi và Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân. Tử vi là chủ tinh của Bắc Đẩu, tính thích hợp khai sáng. Thiên phủ là chủ tinh của Nam Đẩu, tính lợi về bảo thủ. Cho nên khi hai chủ tinh gặp nhau, không những xung đột “một núi không thể có hai cọp”, mà tính chất còn kiềm chế nhau, sẽ khó phát huy.
Thông thường, chỉ chủ về thanh cao, thậm chí có khả năng phát triển thành tự sùng bái mình. Kết cấu tinh hệ kiểu này, rất nên theo sự nghiệp giáo dục, làm công chức cũng được, không thể theo nghiệp kinh doanh, nếu không sẽ có phản ứng sai lầm, hành động không mang lại hiệu quả tốt cho bản thân, thường đánh mất cơ hội, hoặc “khéo quá thì biến thành vụng”.
Khi Tử Phủ đồng cung, nếu Tử vi hóa Quyền (can Nhâm) hoặc hóa Khoa (can Ất), thì vầng hào quan của Tử vi càng lớn, khí quý phái cũng lớn. Nếu Thiên phủ hóa Khoa (can Nhâm) thì chỉ có khuynh hướng giữ uy tín, xem trong lời hứa, nhưng sẽ quá khiêm cung hiền lành, thiếu năng lực lãnh đạo và khai sáng mọi thứ từ thực tế.
Kết cấu tinh hệ Tử Phủ rất nên có cách “Lộc Mã giao trì cách” đến hội hợp, chủ về phú quý song toàn, kế đến là “Lộc Văn củng mệnh cách”, tức là Lộc tồn hoặc Hóa Lộc và Văn xương Văn khúc hội hợp, cũng chủ về phú quý, kế đó nữa là các sao Phụ diệu, Tá diệu hội hợp, chủ về quý mà không chủ về giầu có.
Nếu các sao Phụ diệu và Tá diệu không hội hợp, mà có đủ tứ Sát: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, thì trái lại, thì sẽ chủ về bề ngoài trung thành mà bên trong gian trá, phần nhiều hay tráo trở thị phi, nếu gặp sao “không”, hoặc Không Vong, thì chủ về là người cô độc, tầm thường, kiếm sống qua ngày.
Nữ mệnh gặp tinh hệ Tử Phủ, nếu Tham lang của cung Phúc hội hợp với các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, thì nên xem trọng sinh hoạt tình cảm, nếu cung Mệnh có các sao Sát – Hình tụ tập đủ, thì có thể làm kế thất, hoặc do quá tự sùng bái mình mà suốt đời không kết hôn.
Cung Mệnh của đại hạn, hoặc lưu niên gặp Tử Phủ, thì cát lợi hơn so với gặp ở cung Mệnh nguyên cục, chủ về được quý nhân trợ lực, dễ phát đột ngột. Nếu gặp Khôi Việt, hoặc lưu Khôi lưu Việt, thì có thể nhờ thay đổi mệnh lệnh, hoặc Cty thay đổi quy tắc mà được lợi. Trong làm ăn phần nhiều không cầu mà bỗng nhiên gặp may.
4)- “Tử vi Tham lang” thủ cung Mệnh hay Thân
Tử vi và Tham lang đồng độ ở hai cung Mão Dậu, cổ nhân gọi cách này là “Đào hoa phạm chủ”, cho rằng chủ về dâm loạn, cho nên gặp “Tử vi Tham lang” đồng cung, rất kị gặp thêm các sao đào hoa Hồng loạn, Thiên hỷ, Hàm trì, Đại hao, Thiên diêu, Mộc dục, nếu không sẽ chủ về mất kiềm chế trước sức hấp dẫn của người khác giới, nếu còn gặp thêm Sát tinh, thì vì sắc đẹp mà gặp họa. Dù không gặp Sát tinh thì cũng ảnh hưởng đến sự nghiệp tương đối sâu sắc.
Nếu Tử vi hóa Quyền (can Nhâm) được “bách quan triều củng”, thì giống như thiên tử phong lưu ở thời thái bình, chủ về phú quý đa tình. Khi Tử vi hóa Khoa (can Ất) gặp sao Cát, tuy có tiếng tăm và học có thành tựu, nhưng vẫn thiên nặng về dục tình và ham muôn vật chất.
Nếu Tham lang hóa Lộc (can Mậu) thì chủ về một năm giao tế thù tạc nhiều, thên nặng về ham muôn vật chất, nhưng lại có tài vận hanh thông. Khi Tham lang hóa Quyền, ham muốn vật chất cũng nặng, nhưng phải trải qua cạnh tranh mới thành tựu. Khi Tham lang hóa Kị, tuy có giảm sắc thái đào hoa, nhưng về tài nghệ thì lại khó phát triển, nhiều ham muốn vật chất nhưng cũng khó mà toại nguyện.


Tinh hệ “Tử vi Tham lang” ưa gặp Tả phụ Hữu bật đồng cung, mà không ưa Văn xương Văn khúc. Nếu Xương Khúc đồng cung, thì khuynh hướng hấp dẫn người khác giới càng lớn, mà lại còn quá chú trọng trang điểm, chải chuốt, biểu hiện bề ngoài hoàn mỹ, cho nên hành sự “giả” nhiều mà “thực” ít. Nếu Tả phụ và Văn xương, hoặc Phụ bật và Văn khúc giáp cung Mệnh, thì trái lại, sẽ dễ phát huy tài chí, sự nghiệp có thành tựu. Cổ nhân nói “Tả Hữu Xương Khúc giáp chế”, theo bí truyền của Trung Châu phái, đây là nói về cách “giao thoa nhau mà giáp cung mệnh”, bởi vì Tử Tham vĩnh viễn không có khả năng được “Tả Hữu giáp mệnh” hay “Xương Khúc giáp mệnh”.
Tử Tham gặp Sát tinh, chỉ nên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, nhưng Sát tinh nặng thì có thị phi tranh chấp. Nếu lại gặp sao “không” và Hoa cái thì trái lại, sẽ sinh nhai bằng hoạt động tôn giáo.
Nữ mệnh gặp Tử Tham, gặp đào hoa và Sát tinh, dễ rơi vào chốn phong trần, kị nhất là gặp Kình Dương. Nếu có các sao đào hoa tụ tập, nguy cơ rơi vào chốn phong trần càng lớn, đồng thời cũng vì vậy mà ham muôn vật chất có khuynh hướng trụy lạc. Nếu cung Mệnh ở Dậu, mượn Tử Tham của cung Mão để nhập cung, thì càng phải nên chú ý.
Cung Mệnh của lưu niên hay đại hạn mà gặp Tử Tham, thì tính đào hoa sẽ nhẹ hơn khi gặp ở cung Mệnh nguyên cục. Thông thường, nếu hội hợp với sao Cát, thì chủ về ít có sự biến động thay đổi, ít tiến bộ. Nhưng nếu các Sát tinh cùng tụ tập, mà không gặp các sao Hình – Kị, thì lại có thể tiến bộ. Còn nếu các Sát tinh cùng tụ tập, lại gặp thêm các sao Hình – Kị, thì có thể vì sắc mà phá tài, chuốc họa, hoặc vì thù tạc mà chuốc lấy điều tiếng thị phi.
5)- “Tử vi Thiên tướng” thủ cung Mệnh (Thân)
Tử vi Thiên tướng đồng độ ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Tử vi là đế diệu, Thiên tướng là sao “ấn”, thoạt nhìn thì có vẻ là một kết cấu rất lý tưởng, nhưng khi hai sao này đồng cung, thì lại vì Phá quân ở đối cung mà thay đổi tính chất. Phái Trung Châu xem trọng đặc tính của toàn bộ kết cấu của các tinh hệ, đây là một ví dụ.
Tinh hệ Tử Tướng rất ưa được Lộc tồn hội chiếu, có thể giầu có, nhưng thành kiến chủ quan cực sâu, mà còn thích tranh quyền, nên dễ bị người ta dạt bỏ, chèn ép. Nếu không có Lộc tồn, mà Tử vi hóa Quyền (can Nhâm), thì tính thích tranh quyền càng kịch liệt, còn nếu Tử vi hóa Khoa (can Ất), tính thích tranh quyền tuy có hơi giảm, nhưng lòng tự tôn và trọng danh dự càng nặng, dễ bị người ta úy kị.
Nếu không gặp Lộc Quyền Khoa, thì tinh hệ này ưa được “bách quan triều củng”, mà không ưa các sao Sát Kị hội hợp. Nếu được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn Khúc hội chiếu thì sự nghiệp có thể thành tựu, là nhân vật lãnh đạo, tính tình ôn hòa đôn hậu. Nhưng vì ảnh hưởng của Phá quân ở đối cung, nên trong đời ắt phải trải qua một lần sóng gió trắc trở.
Nếu không gặp Cát tinh, mà có tứ Sát hội hợp, thì lấy trường hợp Kình Đà là khá tốt, thích hợp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Nếu gặp Hỏa Linh, do gặp Hỏa Linh phải hao phí sức lực hóa giải nên tăng thêm vất vả gian khổ. Giả dụ như gặp Hỏa Linh mà còn gặp thêm Không Kiếp, hay Thiên hình, thì có thể gặp bất hạnh, tinh thần hay bị kích thích, hoặc mắc bệnh tim. Phàm Tử Phủ thủ Mệnh, dù không gặp Sát tinh, cũng nên chú ý sức khỏe tim mạch và tu dưỡng tinh thần.
Nếu có nhiều Sát tinh hội hợp, chủ về phát lên một cách nhanh chóng rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng, mà còn dễ có biểu hiện vô tình vô nghĩa. Nếu có sao Cát tương hội, thì chủ về đời người trải qua nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc cuộc đời có sự thay đổi đặc biệt, hoặc gặp bất hạnh bất ngờ, hoặc là gặp cơ hội tốt. Nhưng trong ngẫu nhiên vô tình vẫn có biểu hiện tình nghĩa lạnh nhạt.
Nữ mệnh gặp tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cần chú ý sinh hoạt tình cảm, đồng thời cũng lưu ý đặc tính vô tình vô nghĩa của tinh hệ này, mà biết tự kiềm chế thì mới tốt lành, nhưng trong tình yêu ắt thường nổi sóng.
Cung Mệnh của lưu niên hay đại hạn có “Tử vi Thiên phủ”, nếu gặp các sao Sát Kị, ắt sẽ bị gặp nhiều trở ngại, rồi sinh lòng thay đổi, như mong muốn thay đổi việc làm nhưng lại không được, gặp Cát tinh thì vận hạn thuận lợi toại ý, sự nghiệp có thành tựu.


6)- “Tử vi Thất sát” thủ cung Mệnh hay cung Thân
“Tử vi Thất sát” đồng độ ở hai cung Tỵ hoặc Hợi. Tử vi là đế diệu, Thất sát là tướng tinh, hai sao này mà đồng cung sẽ có uy không ai so bì được. Cho nên, Tử Sát chủ về giầu tính khai sáng, hơn nữa còn có tư tưởng độc đáo.
Thông thường, Tử Sát có thể xem là tượng trưng của quyền lực, cho nên Tử vi không nên Hóa quyền, vì như vậy sẽ “kích phát” về lòng ham muốn quyền lực lên quá cao, có biểu hiện khí “bá đạo” mà những người khi tiếp xúc khó mà nhịn được. Điều này gây ảnh hưởng đến mối quan hệ bền vững và để lại hậu quả lâu dài rất sâu sắc.
Tử Sát rát nên được các sao Cát hội chiếu. Như Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã hội hợp , thì tính “cương dũng” của Thất sát có đất dụng võ. Cái gọi là “hóa sát làm quyền” là cách cục này. Nhưng giả dụ không có sao Cát hội chiếu, thì giống như anh hùng thảo dã làm giặc cướp, khó tránh có biểu hiện tàn nhẫn bá đạo, chủ về phát lên một cách nhanh chóng rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng. Nếu như không có sao Cát, mà còn có Sát tinh hội hợp, thì khó tránh “hình thương, khắc hại”.
Nữ mệnh gặp Tử Sát, về phương diện sinh hoạt hôn nhân, sẽ không có trở ngại gì lớn, nhưng nếu gặp Sát tinh hội chiếu, thì chủ về cô độc.
Đại hạn hoặc lưu niên gặp Tử Sát, nếu còn gặp Sát tinh, thì tuy có cơ hội thay đổi, nhưng lại khó được như nguyện. Nếu có Cát tinh tụ hội, thì chủ về trải qua thay đổi mà được cát lợi.

Tử Vi Hóa Quyền

Tử Vi hóa Quyền, giống như Hoàng đế đích thân chủ trì xử lý chính sự, cho nên thường khiến cho bàng nhân không xử sự nghiêm cẩn là không thể được. Ở một góc độ khác, đó là khí thế bức người, bầu không khí thường căng thẳng, nặng nề, dễ tạo thành áp lực trong quan hệ. Đây là một đặc điểm lớn nhất của Tử vi hóa quyền.
Do có đặc điểm này, nên Tử vi thủ Mệnh hóa Quyền rất vất vả, mà lại ít có duyên với người, bởi vì khi giao lưu quan hệ mà mọi người ở bên cạnh sẽ bị áp lực. Bất kể là thượng cấp hay người dưới quyền, đều cảm thấy không được thoải mái, chỉ có người ngoài cuộc mới có thể tán thưởng mà thôi. Người có Tử vi thủ Mệnh hóa Quyền thường hay oán trách sao mình quá vất vả mà chẳng được gì. Nguyên nhân là ở đây !
Hóa Quyền là chủ về quyền lực thực tế, cho nên khi Tử vi hóa Quyền sẽ gánh vác công việc rất cụ thể, tất nhiên mệnh tạo cũng có đủ năng lực một mình đảm trách công việc. Nhưng hễ cung Mệnh là Tử vi hóa Quyền, thì cung Tài bạch ắt sẽ là Vũ khúc hóa Kị, công việc bị ảnh hưởng vì Hóa Kị nên không thích hợp trong kinh doanh làm ăn, nhất là khi mình tự chủ. Đây là khuyết điểm lớn nhất của Tử vi hóa Quyền, bởi vì bản thân người Tử Vi khi hóa Quyền dám làm dám chịu. Trong hoàn cảnh không thể tự chủ, phải làm việc dưới quyền người khác, thì người Tử vi hóa Quyền lại phải chịu áp lực một cách miễn cưỡng, tâm lý lao động không nhiệt tình, mà không thể mang thông minh tài chí của mình ra mưu cầu lợi ích cho bản thân. Đây cũng là một nguyên nhân gây nên nhiều biến cố, để lại những hậu quả bất lợi một cách không cần thiết, nhất là trong môi trường giao lưu thù tạc.
Bản thân Tử Vi vốn đã có sắc thái độc đoán, yêu ghét đều có tính kích động, sau khi hóa Quyền thì tính dễ bị kích động càng tăng, do đó thường ảnh hưởng đến tính lãnh đạo của họ. Bởi vì người giỏi phát huy tài lãnh đạo thì không nên kích động và ương bướng.
Bản thân Tử vi vốn có đặc tính nổi bật nhất là bao dung chịu đựng, sau khi hóa Quyền thì đặc tính này càng được phát huy, cho nên dễ tha thứ cho đối phương, khiến người ta nhiều lúc cảm thấy bất ngờ.
Tử Vi độc tọa thủ Mệnh, hóa Quyền ở hai cung Tí hoặc Ngọ, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Kình dương, có Tham Lang độc tọa ở đối cung, tam phương hội”Liêm trinh Thiên phủ”ở cung Quan mà Thiên phủ hóa Khoa, và hội”Vũ khúc Thiên tướng”ở cung Tài mà Vũ khúc hóa Kị.
Ngoài những đặc điểm của Tử Vi hóa Quyền, về phương diện sự nghiệp còn có sắc thái của Thiên Phủ hóa Khoa, đó là rất xem trọng uy tín, ở một mức độ nhất định nào đó, thì có thể biến thành người bảo thủ, nhờ vậy mà đã giảm bớt nguy hại do Vũ Khúc hóa Kị ở cung Tài mang lại. Chỉ có biểu hiện tiêu xài lãng phí.
Tử Vi hóa Quyền ở cung Ngọ còn có đặc điểm bất lợi về hôn nhân, đặc biệt là đối với nữ mệnh. Đây là vì bị ảnh hưởng bởi Tham Lang ở đối cung, trở thành cách”Phiếm thủy đào hoa”dễ có tình mà lại không có duyên, có duyên mà lại không có tình.
Ở lưu niên hay đại hạn mà gặp nhóm tinh hệ này, là biểu trưng cho sự phát triển quyền lực. Nhưng cần phải chú ý điều độ về mặt tài chính, nếu không dễ bị túng thiếu.
Tinh hệ”Tử vi Phá Quân”thủ Mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, mà Tử vi hóa Quyền (ở cung Mùi còn gặp Lộc tồn), đối cung là Thiên tướng, tam phương hội cung có”Liên trinh Tham lang”ở cung Quan, và”Vũ khúc Thất sát”ở cung Tài mà Vũ khúc hóa Kị.
Do ảnh hưởng của Phá Quân đồng độ, nên so với Tử Vi hóa Quyền ở hai cung Tí hoặc Ngọ, thì Tử vi hóa Quyền ở Sửu hoặc Mùi ít thận trọng hơn. Vì vậy mà do sự cải biến của người này có biên độ quá lớn, dẫn đến xảy ra khó khăn về mặt tài chính, nhưng họ lại vẫn cố tình chống đỡ, khiến cho tâm lực vất vả. Đạo”tìm cát tránh hung”chính là đừng tìm và không thể cầu”thể hiện sắc thái đặc tính của bản thân”, khi bộc lộ sắc thái cá nhân hoặc đặc tính một cách thái quá thì sẽ bất lợi, duy chỉ có thể làm việc một cách thiết thực, thì mới được bàng nhân quan tâm ủng hộ và tán thưởng.
Do Tử vi có đặc tính”kích phát”,”kích động”, nên khi gặp Tử phụ Hữu bật đồng cung, hoặc Tả Hữu giáp cung, sẽ mang lại ảnh hưởng rất lớn đối với kết cấu Mệnh cục này.
Ở lưu niên hay đại hạn thông thường có ý vị làm tăng chuyển biến về quyền lực, nhưng vẫn phải tự lượng sức mình. Nhất là phải chú ý tính chất của cung Huynh đệ và cung Giao hữu (cung Nô).
Tinh hệ”Tử vi Thiên phủ”thủ Mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, mà Tử vi hóa Quyền thì Thiên phủ ắt sẽ hóa Khoa, tam phương hội cung có”Liêm trinh Thiên tướng”ở cung Quan, và Vũ khúc độc tọa mà Hóa Kị ở cung Tài. Đối cung là Thất sát, cung Mệnh còn gặp Kình dương và Đà la.
Nhóm tinh hệ kết cấu này, tuy có ảnh hưởng của Thiên phủ hóa Khoa, nhưng đối cung là Thất sát, sẽ khiến cho quyền lực của Tử vi khi hóa Quyền thêm nạng, do đó dễ vì có quyền lực mà hành động một cách bất cẩn, làm cho sức mạnh của Thiên phủ hóa Khoa không thể phát huy.


Hơn nữa, Tử vi hóa Quyền mà đồng độ với Thiên phủ hóa Khoa, một”công”một”thủ”có mâu thuẫn quá lớn, cho nên có lúc phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, nên lại không được toàn mỹ.
Ở lưu niên hay đại hạn mà gặp nhóm tinh hệ này, cũng thường bị tình cảnh do dự giữa tiến và thoái. Cần phải xem ở vận sau kế tiếp là”cát”hay”hung”, để quyết định nên như thế nào, tiếp tục hành động hay là nên dừng lại.
Tinh hệ”Tử vi Tham lang”thủ Mệnh ở hai cung Mão hoặc Dậu, mà Tử vi hóa Quyền ở cung Mão sẽ gặp Lộc tồn, tam phương hội cung có”Vũ khúc Phá quân”ở cung Tài mà Vũ khúc đồng thời hóa Kị, và”Liêm trinh Thất sát”ở cung Quan.
Tử Tham gặp Quyền Lộc, chủ về cực lực theo đuổi ham muốn vật chất, cũng đồng thời theo đuổi ham muốn quyền lực, cho nên dễ khiến nhìn bề ngoài thì tích cực, nhưng trên thực tế lại cảm thấy trống rỗng. Nhất là tổ hợp”Vũ khúc Phá quân”hóa Kị, thường sẽ khiến cho lý tưởng của mệnh tạo không thực hiện được, cuộc sống vì tiền bạc khống chế, nên nội tâm càng buồn rầu lo lắng. Tuy bề ngoài vẫn duy trì vẻ tôn nghiêm, lạc quan, mà về mặt tinh thần thường luôn không ổn định (rắc rối).
Tinh hệ”Tử vi Thiên tướng”thủ Mệnh ở hai cung Thìn hoặc Tuất, mà Tử vi hóa Quyện bị Kình Đà hội chiếu, hoặc có Đà La đồng cung, đối cung có Phá quân, tam phương hội cung có”Vũ khúc Thiên phủ”ở cung Tài, phân ra một sao hóa Kị một sao hóa Khoa, và Liêm trinh độc tọa cư Quan.
Nhóm tinh hệ này bị”Vũ khúc Thiên phủ”gây ảnh hưởng rất lớn. Trong các tình huống thông thường, chủ về tính tự tôn cực nặng. Nhưng để giữ tính tự tôn, trên thực tế thường thường lại không cần thiết phải trả giá như vậy.
Gặp nhóm tinh hệ này trên vận trình, phần nhiều lại xảy ra trắc trở đột ngột. Sức mạnh ở của Tử vi hóa Quyền có thể chịu đựng trắc trở, nhưng nội tâm lại đau khổ. Vì vậy mệnh tạo càng có biểu hiện cực kỳ xung động, thường gây ra nhưng biến động thay đổi khiến người ta phải bất ngờ.
Ở đại hạn hoặc lưu niên còn cần lưu ý, trong vận hạn không được sống độc lập một cách quá đáng, hoặc quá lộ sự sắc xảo, nếu không sẽ xảy ra trắc trở.
Tinh hệ”Tử vi Thất sát”thủ Mệnh mà Tử vi hóa Quyền ở hai cung Tỵ hoặc Hợi, có Lộc tồn đồng độ hoặc vậy chiếu. Tam phương hội hợp có”Liêm trinh Phá quân”ở cung Quan, và”Vũ khúc Tham lang”có Vũ khúc hóa Kị ở cung Tài.
“Tử vi Thất sát”vốn đã có ý vị quyền lực, sau khi Tử vi hóa Quyền thì tính chất quyền lực càng nặng. Nhưng ở cung Tài do Vũ khúc hóa Kị khiến cho quyền lực bị khống chế, cung Quan lại thường hay đổi ý bất nhất, may mà đối cung là Thiên di có Thiên phủ hóa Khoa có thể điều hòa.
Do đó có thể biết, nhóm tinh hệ này đầy sắc thái mâu thuẫn, hành động thuộc Hậu thiên có ảnh hưởng rất lớn đối với mệnh tạo. Nếu có các sao Cát hội hợp, thì có thể làm những ngành nghề có thể bộc lộ sự sắc sảo để dễ có cảm giác thỏa mãn. Còn nếu các sao không hợp không cát tường, có thể phát triển thành”cọp mà ăn thức ăn của mèo”hoặc thậm chí tủ tiền trống rỗng.
Đại hạn hoặc lưu niên mà gặp nhóm tinh hệ này, thường thường là cơ hội chuyển biến, nhưng không được triển khai cục diện lớn quá.

Tử Vi Hóa Khoa – Can Ất

Tử vi rất ưa hóa Khoa, bởi vì đối với Đế tinh, nhiều lúc danh dự còn quan trọng hơn quyền lực. Sau khi hóa Khoa, Tử vi có thể cải thiện một số khuyết điểm, như cố chấp, độc đoán, yêu ghét tùy ý,.v.v…
Tử vi sau khi hóa Khoa chủ về tăng danh vọng ở phạm vi khá rộng, còn có sắc thái công chúng, hơn xa Vũ khúc hóa Khoa chỉ có tính cục bộ.
Chỉ cần không phải là “tại dã cô quân”, sức ảnh hưởng của Tử vi hóa Khoa thường có tính quyền uy, dễ là được người khác tin phục.
Tử vi vốn có đặc tính “lấy tai làm mắt”, ưa nghe lời xiểm nịnh, nhưng sau khi hóa Khoa, có thể phân biệt rõ thị phi, có điều khi xử sự vẫn có phong cách cá nhân mạnh mẽ.
Tử vi sau khi hóa Khoa, dù không có Xương Khúc hội hợp, cũng chủ về dễ tiếp thu tri thức, và có thể biểu đạt ý nghĩa ý nghĩa hiểu biết của mình. Cho nên nó ở trong số “sao Khoa” có tính chất khá thiết thực và tốt lành.
Tử vi hóa Khoa nếu còn được các sao Phụ diệu, Tá diệu, thì thích hợp làm việc trong chính giới, cổ nhân gọi là “nho thần”, ắt sẽ có địa vị rất cao. Nếu gặp Sát tinh, thì chỉ có thể biểu hiện trong phạm vi cục bộ.
Nhưng phàm là Tử vi hóa Khoa, thì vất kể là có kết cấu tinh hệ nào, cũng đều dễ chuốc đố kị, chỉ không bị tổn thương mà thôi.
Tử vi độc tọa thủ Mệnh, hóa Khoa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gặp Kình dương hoặc Đà la, có Tham lang ở đối cung, tam phương hội cung có “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung Quan, và hội cung Tài với tinh hệ “Vũ khúc Thiên tướng”.
Tử vi độc tọa vốn đã mang ý vị độc lập, chỉ có hóa Khoa, mà không có sao Cát hóa khác hội chiếu, còn không gặp Lộc tồn, nên chỉ chủ về có năng lực suy nghĩ độc lập, mà lại còn khéo phát huy phong cách cá nhân. Nói về cảnh ngộ đời người, dễ được người khác ủng hộ (ở cung Ngọ ưu hơn cung Tí, vì ngại Thái âm hóa Kị ở cung Tỵ là cung Giao hữu), nhưng vẫn là tổ hợp chủ về “danh lớn hơn lợi” chẳng túng thiếu, nhưng cũng không dư giả.
So đặc tính của hai cung Tí hoặc Ngọ, người ở cung Tí thì “tinh” (chuyên sâu), còn người ở cung Ngọ thì “bác” (uyên bác).
Ở đại hạn hoặc lưu niên thì không có tính chất đã thuật ở trên, nhưng lại thường là điềm tượng có cơ hội thể hiện bản thân.
Tinh hệ “Tử vi Phá quân” thủ Mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, mà Tử vi hóa Khoa, đối cung là Thiên tướng, tam phương hội cung có “Vũ khúc Thất sát” ở cung Tài ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, và hội cung Quan là tinh hệ “Liêm trinh Tham lang”.
Tử vi hóa Khoa của nhóm tinh hệ này chủ yếu làm mạnh thêm thanh thế của Phá quân, đồng thời còn có ý vị, vì tuy là cầu danh tiếng mà chủ động thay đổi. Nếu có Cát tinh hội hợp thì vì Danh mà thay đổi, sau khi thay đổi thì danh tiếng càng lớn, do đó lại cầu thay đổi tiếp. Thế là đương số không ngừng theo đuổi, không ngừng biến đổi, đời người tuy khó tránh vất vả, khổ lụy, nhưng bản thân đương số lại cảm thấy vẻ vang và thỏa mãn.
Nếu trong lúc đang thay đổi, bỗng nhiên họ dừng bước, thì trái lại, sẽ dễ vì phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ mà dẫn đến tổn thất phá tán, thất bại. Cũng do không ngừng cầu thay đổi, nên quan hệ giao tế cũng thay đổi luôn, cho nên khi Tử vi hóa Khoa cũng không thể cải thiện tính chất “vô tình vô nghĩa” của nó.
Ở đại hạn hoặc lưu niên mà gặp tinh hệ này cũng chủ về có biểu hiện vẻ vang rực rỡ và thay đổi.
Tinh hệ “Tử vi Thiên phủ” thủ Mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, mà Tử vi hóa Khoa, đối cung là Thất sát, tam phương hội cung là Vũ khúc độc tọa ở cung Tài và “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung Quan. “Tam phương tứ chính” đều gặp Sát tinh.
Tử vi và Thiên phủ vốn có tính mẫu thuẫn, vừa chủ động lại vừa bị động, vừa tiến công lại vừa phòng thủ. Sau khi Tử vi hóa Khoa thì Tử vi được tăng thêm sức mạnh, nhờ vậy mà giải quyết được tình trạng mẫu thuẫn của “Tử vi Thiên phủ”. Một khi mẫu thuẫn được giải quyết, xung chiếu Thất sát, thì tính chất hóa thành quyền lực được phát huy. Cho nên tinh hệ này khi Tử vi hóa Khoa trở thành có trí tiến thủ, và năng lực quyết đoán cao được phát huy, đây là điều mà tinh hệ “Tử vi Thiên phủ” vốn không có.
Như tinh hệ này lại có đặc điểm là ưa lộ sự sắc xảo, luôn muốn khoe tài năng, vì vậy mà thường bị người ta công kích. Còn cần đặc biệt lưu ý khi đến đại hạn hoặc lưu niên “Liêm trinh Thiên tướng” đừng cố xuất đầu lộ diện mà mang họa vào thân.
Nhóm tinh hệ này khi gặp ở đại hạn hoặc lưu niên thì không có bản chất này (?), chỉ chủ về bộc lộ những biểu hiện cá nhân, mà cần lưu ý không được nóng nảy.
Tinh hệ “Tử vi Tham lang” thủ Mệnh ở hai cung Mão hoặc Dậu, mà Tử vi hóa Khoa ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, tam phương hội cung với “Vũ khúc Phá quân” ở cung Tài, và “Liêm trinh Thất sát” ở cung Quan.
Tinh hệ này vốn có sắc thái không ổn định, nhưng Tử vi hóa Khoa chỉ có tính chất nhờ thay đổi cải cách mà người ta biết tiếng, thậm chí ở đại hạn hay lưu niên cũng có ý vị này.
Tinh hệ “Tử vi Thiên tướng” thủ Mệnh ở hai cung Thìn hoặc Tuất, mà Tử vi hóa Khoa, ắt sẽ đồng thời gặp Kình dương đồng độ, hoặc Kình Đà giao hội, có Phá quân độc tọa ở đối cung, tam phương hội cung có “Vũ khúc Thiên phủ” ở cung Tài và Liêm trinh độc tọa ở cung Sự nghiệp.
Nhóm tinh hệ này Tử vi rất ưa được hóa Khoa, vì Thiên tướng đồng độ với Tử vi nên Thiên cơ hóa Lộc và Thiên lương hóa Quyền tất sẽ giáp cung, chủ về người có tài năng đặc biệt. Ngoại trừ trường hợp Tử vi độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, đây cũng là nhóm tinh hệ lợi về nghiên cứu học thuật.
Liên quan đến khuynh hướng của tài năng, phải xem xét các sao hội hợp có tính chất mạnh yếu như thế nào mà định. Nếu “Vũ khúc Thiên phủ” có lực mạnh thì giỏi quản lý tài chính, nếu Liêm trinh có lực mạnh thì có tài năng văn nghệ, nhưng có lúc cũng chủ về làm việc trong chính giới, lấy thỏa hiệp làm sở trường, chưa chắc đã có lập trường nhất định.
Tinh hệ “Tử vi Thất sát” thủ Mệnh ở hai cung Tỵ hoặc Hợi, mà Tử vi hóa Khoa, đối cung là Thiên phủ, tam phương hội cung có “Liêm trinh Phá quân” ở cung Sự nghiệp, và “Vũ khúc Tham lang” ở cung Tài.
Tử vi và Thất sát đồng độ đã có sắc thái quyền lực, khi Tử vi hóa Khoa khiến cho quyền lực và danh dự đều được vẻ vang, rực rỡ, do đó đây cũng là kết cấu tinh hệ có tính chất tốt lành.
Khi quyền lực và danh dự vẻ vang rực rỡ, thì lại có khuyết điểm là: lý tưởng của đời người đặt ở vị thế quá cao, thế là theo đuổi lý tưởng không ngừng nghỉ, đời người khó tránh vất vả và khổ lụy. Ở tuổi vãn niên có lúc bỗng cảm thấy cuộc đời là hư ảo, rồi sinh buồn rầu, thích bàn luận triết lý.
Ngoài ra tinh hệ này cũng chủ về tình cảm vợ chồng thường có tì vết, nhưng mệnh tạo lại thích che dấu, không cho người ngoài biết.
Ở đại hạn hoặc lưu niên mà gặp nhóm tính hệ này, thường thường chủ về biến đổi quyền lực, thông thường là ở vận tốt.

Sao Tử Vi ở Cung Phu Thê

– Tử Vi ở Ngọ và đồng cung với Thiên Phủ: gia đình tương đắc, hòa khí, giàu có, chung thủy
– Tử Vi Thiên Tướng: cả hai đều can trường và có bản lĩnh, có thể có xích mích nhưng khá giả. Thông thương,f vợ hay chồng là con trưởng.
– Gặp Sát, Tham: gia đạo trắc trở, muộn gia đạo mới tốt
– Gặp Phá: hình khắc, chia ly
– Gặp Tham: xung đột, bất hòa

Sao Tử Vi ở Cung Quan Lộc

– Những bộ sao tốt và xấu ở Mệnh đều áp dụng cho Quan. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Riêng với Thiên Tướng thì hay á quyền, độc tài, tranh quyền, người hay đảo chính hoặc lấn quyền. Đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp.
– Nếu đồng cung với Phá, Tham thì kém hơn: gặp sự thăng trầm, tai họa, bất đắc chí trong quan trường rồi xoay qua doanh thương.

Sao Tử Vi ở Cung Tài Bạch

– Tử Vi ở vị trí miếu, vượng hay đắc địa sẽ bảo đảm tiền bạc dồi dào, miễn là không gặp Tuần Triệt hay sát tinh.
– Đặc biệt đi với chính tinh chủ về tiền bạc như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa.
– Đồng cung với Thất Sát thì cũng làm giàu dễ dàng và nhanh chóng.
– Nếu ở Tý thì kém giàu hơn các trường hợp trên.
– Đồng cung với Phá thì trước nghèo sau sung túc nhưng có lần phá sản.
– Đồng cung với Tham thì tầm thường, của cải giảm sút lần lần cho dù có di sản.
– Nếu gặp sát tinh nặng thì chắc chắn có lần phá sản.

Cung Phúc Đức có Sao Tử Vi

Những trường hợp tốt: được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa, dòng họ danh giá, phú quý khi Tử Vi ở:
– Ngọ, Tý, tốt nhất là ở Ngọ
– Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung
– Thất Sát đồng cung nhưng trường hợp này họ hàng hay chính mình phải lưu lạc, xa quê mới tốt.
Những trường hợp xấu về phúc đức: xa nhà, họ hàng thất tán, giảm thọ, nghèo, nếu khá giả thì yếu nếu Tử Vi ở:
– Tử Vi Phá Quân đồng cung
– Tử Vi Tham Lang đồng cung
– Tử Vi gặp sát tinh, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Trường hợp này bất lợi nhất.

Cung Điền Trạch có Sao Tử Vi

– Tại các vị trí tốt kể trên thì điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên.
– Nếu Tử Vi đồng cung với Sát, Phát, Tham thì không giữ được của (dù của lớn lao) hay phải phá sản (gặp Phá đồng cung) và phải sa sút dần dần. Đặc biệt, nếu gặp thêm hung sát tinh thì có thể đi đến vô sản.

Sao Tử Vi Cung Tử Tức

– Tọa thủ ở Tử, sẽ có cả con trai lẫn con gái. Đắc địa trở lên hay đồng cung với Phủ, Tướng thì đông con và con khá giả.
– Với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là thêm các sao xấu và hiếm muộn thì ít con, muộn con.
– Cùng với Phá, Tham thì ít con và xung khắc với cha mẹ.

Cung Nô Bộc có Sao Tử Vi

Sao Tử Vi ở Cung Huynh Đệ

– Có Tử Vi nói chung: có anh cả, chị cả
– Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thất Sát: anh em đông, khá giả, hòa thuận
– Với Thiên Tướng: khá giả nhưng hay tranh cãi bất hòa.
– Đồng cung với Phá Quân: có anh em dị bào, xa cách, bất hòa
– Đồng cung với Tham Lang: ly tán, nghèo khổ, vất vả
– Gặp sát tinh: anh em tử trận, hao hụt, lần hồi, không có anh em hay anh chị em là côn đồ, du đãng, đĩ điếm.

Sao Tử Vi ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ giàu sang, thọ, giúp đỡ được con cháu, để di sản lại nếu Tử Vi ở Ngọ, Tý, Thiên Phủ hay Thiên Tướng hay Thất Sát đồng cung. Riêng với Thất Sát thì cha mẹ bất hòa với nhau hay bất hòa với con cái.
Những bất lợi gồm có:
– Tử Vi Phá Quân đồng cung: khắc cha mẹ, mồ côi hoặc phải xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình kém
– Tử Vi Tham Lang: cũng như vậy
Tuy nhiên, cần xem thêm hai sao Thái Dương và Thái Âm để phối hợp luận đoán.

Sao Tử Vi Cung Thiên Di

– Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tử Vi ở Tý, Tử Phủ Vũ Tướng, Tử Sát đều tốt: được xã hội thuận lợi, gặp môi trường thuận tiện, sinh phùng thời, gặp nhiều người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quý và càng ra ngoài nhiều càng may mắn, được tín nhiệm kính nể, hậu thuẫn.
– Bất lợi là gặp Phá, Tham, sát tinh: thường bị nghịch cảnh bên ngoài, bị dèm pha, đâm chọc, quấy nhiễu, chết tha phương, bị giết, ám sát.

Sao Tử Vi ở Cung Tật Ách

– Tử Vi ở Tật giúp cứu giải nhiều tai ương, hiểm họa. Đây là sao giải mạnh nhất, có hiệu lực giống như Thiên Phủ, Thiên Lương.
– Dù đồng cung với Thất Sát cũng có giá trị cứu giải mạnh.

Sao Tử Vi khi nhập Hạn

– Tử Vi không có vị trí hãm địa nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt.
– Riêng ở các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, Dậu thì kém tốt, bình thường nên nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi.
– Nếu gặp Tuần Triệt ở cả hai hạn thì tính mạng lâm nguy.
– Gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kỵ, Hình): đau ốm, mất của, kiện tụng.
– Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.

Phẩm cách giữa Tử Vi và Phá Quân

Theo tên ghi đặt phụ thêm nếp sống thấy đề cao hẳn Tử Vi vào giai cấp cao đẳng của xã hội. Còn hai tiếng Phá Quânh như của miệng bình dân thường nói “quân phá hoại, hạng tàn nhẫn bất lương” đủ nghĩa phân biệt giữa giá trị tư cách hai cấp nhân sinh.
Có sự thực như thế không?
Ba chữ số tử vi chỉ là quen thói đề cao sao Tử Vi là phương pháp toán số mạng, một nhánh của dịch lý người khai sanh là Phục Hy. Với bộ óc thông minh tuyệt đỉnh ông sống thời Thái Cổ (khoảng 2850 trước dương lịch) sách vở chữ nghĩa chưa có sự sinh hoạt dễ dàng (đại cuộc Giáp Tí: Tí sinh Giáp) chỉ lấy khối óc suy tư theo dõi thời tiết vũ trụ mà phát huy ra lý âm dương nguồn gốc của ngũ hành cùng với thời gian dịch chuyển biến hóa cát hung. Ông biết tham vọng của người đời sẽ có ngày gây nên hỗn độn, mới nghĩ cách mở mang dân trí để tự kiềm chế lấy mình, hành động tùy thời gian cương nhu, kẻ vẽ ra bát quái bằng 3 nét tượng trưng cho tam tài, thiên địa nhân, ghép thành một quái tạo ra 64 quẻ truyền lại mà thôi.
Trải qua thượng cổ (đại cuộc Giáp Tuất: Giáp khắc Tuất) phong kiến độc tôn đế nghiệp, đến Trung cổ (đại cuộc Giáp Thân: Thân khắc Giáp) hết Xuân Thu đến Chiến quốc, những cuộc cách mạng nổi dậy liên hồi. Muốn nhắc nhở người đời nên cư xử với nhau bằng nhân nghĩa, xã hội nên sắp xếp trật tự thì người trên phải minh, người dưới phải thành, nếp sống tam cương (vua tôi, cha con, chồng vợ), ngũ thường (nhân nghĩa lễ trí tín) cho đúng mực. Văn Vương phụ thêm lời Soán, Chu Công làm hào từ. Khổng Tử đặt thập đức để cho 64 quẻ Phục Hy được bội phần sáng tỏa.
Toán số mạng (số tử vi) với trên 100 hành tinh phản ảnh cả một cục diện nhân sinh mà hai sao Tử Vi và Phá Quân là hai lãnh đối diện. Tử Vi là hình bóng của đức hạnh lập nghiệp đang lúc thịnh thời dưới ánh sáng thái dương sáng ngời nơi cửa ngọ môn ghi đế hiệu, còn Phá Quân trung chính thành thực mà định nghĩa có tính cách cương trực hành động phản kháng những gì bất công tức là hình tượng của cách mạng.
Toán số mạng trải qua mấy ngàn năm dưới phong cách độc tôn đế quyền, những gì chống đối lại là bất nhất lưu truyền theo đà đến tận nay. Một việc cuối đời Mạt Hán, sau khi chiếm lại ngai vàng vua Quang Võ hạ lệnh loại bỏ hết thảy mọi người có Phá Quân chủ mạng ra khỏi chính quyền, dầu là nội ngoại hoàng tộc. Ông cho công cuộc cách mạng của Vương Mãng trước đây chỉ là một hành động bất nhân cướp quyền của một Phá Quân thực chất (1).
Vị trí của Phá Quân đóng từ Thân đến Hợi là tất cả những gì tiến triển hợp nguyện vọng chung làm bậc thang đưa đến Tí, ngôi vị minh chủ được ánh sáng mát dịu của Thái Âm chiếu tỏ chỉ là ngôi vị bá chủ thuộc âm. Tóm tắt, Tử Vi là phe chánh quyền mà Phá Quân là phái đối lập. Tất nhiên trong cả hai phe phái đều có người thành thực đức hạnh, kẻ gian trá bất nhân, không thể cứ nhất quyết Phá Quân là tiểu nhân mà Tử Vi lúc nào cũng quân tử.
Vậy muốn biết chính xác phải căn cứ vào đâu?
Hành tinh chỉ là hình tượng phần can hệ ở ba vòng Lộc Tồn, Thái Tuế và Trường Sinh (Thiên Địa Nhân). Thiên Can ấn định phần thụ hưởng. Địa Chi phân định giới hạn tư cách, còn Tràng Sinh là cục bộ đường dài đương nhân tiến bước, xử thế ra sao như hai trường hợp sau đây cho thấy đâu là phẩm cách nhân sinh khá rõ ràng.
Hai người cùng tuổi Giáp Tí, một người Mệnh ở Ngọ cư Tử Vi, một người ở Tí có Phá Quân.
a. Tử Vi, Tràng Sinh, Lộc Tồn, Tuế Phá: đủ nghĩa một nhân sinh thấy Lộc trước tay chủ vì tự kỷ tức khí (Tuế Phá) trước đối phương về một lý do (Thái Tuế) mà hành động đưa thân thể lên đầu bất cứ phương tiện nào miễn được thỏa dục nhất thời.
b. Phá Quân, Đế Vượng, Hóa Quyền, Thái Tuế: một lãnh tụ hiên ngang được đưa lên ngôi vị minh chủ để lo công việc chính nghĩa.
Cả hai người đều Kim Mệnh có thể nói đều vô chính diệu, phải xét trong thế tam hợp có được gì phù trợ thì người có Vũ Khúc, người được Thất Sát.
Tử Vi, Vũ Khúc chung đúc ảnh hưởng: Tử Vi ủng hộ cho Vũ Khúc hành động (Thổ sinh Kim, đủ nghĩa của a ở trên).
Thất Sát, Phá Quân bao gồm chân tướng: Thất Sát thuận ý Phá Quân nhúng tay (Kim sinh Thủy, ý nghĩa của b)
Cả hai trường hợp trên cho thấy sự quan trọng lực năng tam tài nếu thêm hung sát tinh chỉ thêm chi tiết trên bước đường dài phải băng qua. Thực chất bản ngã định mệnh đã như gói ghém trong thế tam tài, hành tinh được coi là hình tượng tốt xấu lâu nay một phần do thói quen người đời lầm tưởng. Muốn tránh những gì ngộ nhận, những bậc được liệt là minh đạt kế tiếp nhau biên soạn lần hồi đoán số mạng, đã không quên nhắc nhở sơ sài nhân thế: thân mình có kiến tạo gì nên chữ Thọ thì định mệnh kia mới là dự thảo sẽ được chữ Tài cải cách theo luật bù trừ kết quả.
(1) Sau khi chiếm lại ngôi vị, việc làm trước nhất truyền lịnh cho thủ hạ lập thành một lá số có Mệnh Phá Quân Thìn Tuất để gắn tư cách bất nhân làm ô danh Vương Mẫn bằng tuổi Giáp Dần sanh ngày 27 tháng 1 giờ Tuất. Trường hợp Phá Quân ở Thìn Tuất dám thẳng thắn đối diện tư tưởng công khai nghênh địch không còn úp mở là trường hợp nguy hiểm cho đế quyền nên phải đặt ngay câu phú (Trai bất nhẫn Phá Quân Thìn Tuất) để lấp dư âm bình phê tủy theo cục diện cho những ai nhẹ dạ cứ tin theo không cần suy tính trúng trật.
(Tử vi nghiệm lý toàn thư – tác giả Thiên Lương)

Cung Huynh Đệ – Luận giải Cung Huynh Đệ

0

(Tuvivietnam – Siêu Tầm)

Cung huynh đệ dùng luận đoán tình cảm giữa các anh em và bản thân đương số, đồng thời xem xét đương số có được giúp đỡ hay không, cũng có thể luận đoán mối quan hệ với đồng nghiệp trong công việc.

Tướng Quân Lộc Mã đồng cung

Anh em có kẻ triều trung quý quyền.

Luận giải cung Huynh Đệ

Trong xã hội hiện đại, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán Cung Huynh Đệ, thực ra có khuyết điểm rất lớn. Ở xã hội cổ đại, trong chế độ gia đình, anh em không tách ra ở riêng. Nên Tử Vi có thể dựa vào các sao của Cung Huynh Đệ để luận đoán khái quát toàn bộ mệnh vận của gia tộc.

Vì vậy ở tinh bàn, đối nhau với Cung Huynh Đệ là “Cung Nô Bộc” (Có người gọi là Cung Giao Hữu). Tương hội ở tam phương là Cung Điền Trạch và Cung Tật Ách. Từ số anh em, cho đến nô bộc nhiều hay ít, có đắc lực hay không. Rồi lại tham khảo các sao của Cung Điền Trạch, luận đoán xem có điền sản hay không. Biết gia trạch có hưng vượng hay không, thì mệnh vận của cả một gia tộc có thể biết đại khái.

Lại quan sát các sao của Cung Tật Ách để xem gia tộc có bệnh di truyền hay không, và có tai nạn hung hiểm hay không, thì tình hình càng rõ như chỉ bàn tay. Thời cổ đại một người phạm tội thì cả gia tộc bị liên lụy, cho nên quan sát Cung Tật Ách là rất quan trọng.

Xã hội hiện đại đã không còn chế độ đại gia đình, anh chị em mỗi người đều có gia đình riêng. Hơn nữa không còn tình trạng bị liên lụy người phạm tội trong gia đình. Cho nên quan sát Cung Huynh Đệ không có gì quan trọng, cổ nhân đã đặt ra một số phép tắc, cũng có thể nói là hoàn toàn không còn hợp thời.

Nhưng theo Vương Đình Chi, chúng ta vẫn có thể vận dụng tổ hợp các sao của Cung Huynh Đệ để luận đoán về người có cùng một xuất thân với đương số, và có quan hệ với đương số (theo cổ pháp, Cung Huynh Đệ cũng dùng để luận đoán về bạn “đồng môn” và bạn “đồng niên”).

Phàm Cung Huynh Đệ mà gặp Tả Phù, Hữu Bật, thì số anh chị em không chỉ dựa vào chính diệu để luận đoán là nhiều (như “Tử Vi, Thiên Phủ”. Chủ về anh chị em có ba người, nhưng gặp Tả Phù, Hữu Bật thì có trên ba người), nhưng lại có khả năng là anh em khác mẹ, cần phải xem xét kỹ các sao của Cung Phụ Mẫu, xem có xuất hiện tình hình tái hôn, ngoại hôn hay không mà định.

Có Sao Văn Xương, Sao Văn Khúc, Sao Thiên Khôi, Sao Thiên Việt, Sao Hóa LộcSao Hóa QuyềnSao Hóa Khoa, thì số anh chị em đều có thể dựa vào chính diệu để luận đoán là nhiều. Nhưng phải có “Đối Tinh” hội hợp mới có hiệu lực, hoặc cũng chủ về nhiều bạn đồng môn và nhiều người có cùng xuất thân.

Cung Huynh Đệ không gặp các sao phụ tá, nhưng Cung Mệnh gặp sao phụ tá tụ tập, cũng chủ về nhiều anh chị em.

  • Phàm Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Đồng, Thiên Lương, về nguyên tắc thì chủ về anh chị em (hoặc bạn đồng môn, đồng sự ngang cấp) hòa hợp. Nếu gặp các sao lông bông như Tham Lang, Vũ Khúc, Thất Sát, Phá Quân, Thiên Cơ, về nguyên tắc là chủ về anh chị em (hoặc bạn đồng môn và đồng sự ngang cấp) không đồng tâm. Gặp sát tinh thì có tranh chấp, gặp các sao Hình, Kị thì chủ về kiện tụng.
  • Phàm Cung Huynh Đệ gặp các sao Hình, Kị, lại còn gặp Thiên Vu. Thì chủ về tranh chấp tài sản, hoặc chủ về đồng sự tranh chấp quyền lợi. Thiên Lương tọa thủ, thêm Kình Dương. Thì chủ về kiện tụng liên miên.

Cung Huynh Đệ không nên gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, vì chủ về anh chị em ở riêng nơi khác hoặc bất lợi (đồng sự hoặc đồng môn thì chủ về có đố kị, tranh chấp). Sát tinh nặng mà gặp thêm Thiên Hình, Hóa Kị. Chủ về có hình thương.

Cung Huynh Đệ gặp Lộc, Quyền, Khoa, chưa chắc chủ về anh chị em phú quý, có lúc chỉ chủ về nhiều anh chị em. Nhưng trong số anh chị em ắt sẽ có người có cảnh ngộ khá hơn đương số. Hoặc chủ về đồng sự có cùng một xuất thân thăng tiến nhanh hơn đương số.

Các sao phụ, tá, sát, hóa cùng đến Cung Huynh Đệ, cát hung lẫn lộn. Chủ về hòa hợp nhưng có “hình thương”. Hoặc chủ về hòa hợp mà không giúp đỡ lẫn nhau được. Hoặc chủ về anh chị em đông nhưng hình khắc, ở riêng, tranh chấp (giữa đồng sự tuy có trợ lực, nhưng lại có khuynh hướng kết bè kết đảng chống đối nhau.)

Đại hạn lưu niên Cung Huynh Đệ có sự cát hung, Nên Cổ Học khuyến cáo mọi người, ngoại trừ tham khảo bài này. Cần phải kiểm tra thêm tính chất của tinh hệ chính diệu tọa thủ Huynh đệ cung. Khi luận đoán về tình hình giữa đồng nghiệp với nhau, cần phải vận dụng một cách linh hoạt những điều thuật ở dưới đây.

Sao Tử Vi ở cung Huynh Đệ

Có anh lớn có thể nhờ vả, nương tựa (hoặc chủ về được đồng sự đề bạt), hoặc anh lớn rất giàu có. Thêm Tứ Sát và Địa Không, Địa Kiếp, thì khắc hại hoặc thiếu hòa hợp, nếu không, anh chị em sẽ phá tán, thất bại, suy sụp.

Anh chị em gần gũi bậc quyền quý. Gặp Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật thì càng quý. Nhưng nếu gặp Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Hình Kị thì chủ về hình khắc, hoặc trong anh chị em có người bị suy bại sự nghiệp. Lưu sát và Lưu kị nhập cung cũng nên đề phòng trong đại hạn hoặc lưu niên anh chị em bị hình khắc tổn thương hay phá tán, thất bại.

Gặp Tứ Sát, nếu Cung Phụ Mẫu có Hồng Loan, Thiên Hỷ, thì có thể là anh em khác mẹ, mà còn không đồng tâm.

Thiên Mã hội chiếu, anh chị em ở tứ tán, mỗi người một nơi.

Gặp Thiên Phủ, ba anh chị em.

Gặp Thiên Tướng, ba đến bốn anh chị em.

Phá Quân hội chiếu, cũng chủ về ba anh chị em nhưng có hình khắc, hoặc chia tài sản ra ở riêng, hoặc anh chị em khác mẹ sinh ra. Nếu Cung Phụ Mẫu tụ tập các sao đào hoa, lại gặp Hữu Bật thì càng có thể luận đoán có anh chị em khác mẹ.

Gặp Tả Phù, Hữu Bật, năm anh chị em trở lên.

Hội hợp Văn Xương Văn Khúc, thì năm hoặc bảy người. Thêm Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thất Sát, thì anh chị em nên là số chẵn, nếu không sẽ có hình khắc.

  • “Tử Vi Phá Quân”, ba người, bất hòa hoặc không giúp đỡ nhau, cũng chủ về khác mẹ.
  • “Tử Vi Thiên Phủ”, ba người, anh chị em có chủ kiến riêng.
  • “Tử Vi Tham Lang”, ba người ở nhàn cung mà gặp các sao Sát, Kị thì hai người, hòa mục.
  • “Tử Vi Thất Sát”, hai người gặp các sao Sát, Kị thì một người. Chủ về có lòng tranh quyền.
  • “Tử Vi Thiên Tướng”, ba bốn người thêm các sao Sát, Kị thì hai người tình cảm dễ sinh đổ vỡ.

Sao Thiên Cơ ở Cung Huynh Đệ

Sao Thiên Cơ ở Cung Huynh Đệ. Chủ về ít anh chị em, nếu gặp sao phụ tá cát thì có thể tăng thêm số người.

Khi Sao Thiên Cơ nhập miếu thì hai người, gặp cát tinh thì có người hiển quý.

Có Cự Môn, hoặc Thiên Lương, hoặc Thái Âm hội chiếu, thì hai người.

Thiên Cơ lạc hãm thủ Cung Huynh Đệ, anh em bất hòa, có chủ kiến riêng, gặp Thiên Lương, Thiên Hình thì có tranh chấp, kiện tụng.

Nếu gặp Tứ Sát, Thiên Hình, Thiên Mã. Chủ về hình khắc, chia ly.

Thiên Cơ lạc hãm, gặp các sao Sát, Kị thì không có anh em, hoặc có hình khắc.

  • “Thiên Cơ Thái Âm” thì hai người, gặp thêm sát tinh thì chia ly.
  • “Thiên Cơ Cự Môn” thì hai người, có điều tiếng thị phi, tranh chấp.
  • “Thiên Cơ Thiên Lương” thì hai người, dễ vì hoàn cảnh mà chia ly, nhưng có thể trùng phùng.

Sao Thái Dương Cung Huynh Đệ

Thái Dương nhập miếu thì anh em ba người trở lên, gặp cát tinh hội hợp thì anh em chủ về quý.

Thái Dương lạc hãm và người sinh vào ban đêm, anh em phần nhiều có tranh chấp, bất hòa, chia rẽ, hoặc không giúp đỡ nhau được. Nếu gặp Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình. Chủ về anh em có hình khắc, hoặc bản thân vì anh em mà bị tổn thương, họa hại một cách bất ngờ.

Phàm Thái Dương lạc hãm ở Cung Huynh Đệ, nên ở riêng, ở nơi khác càng tốt.

  • “Thái Dương Thái Âm” thì năm người trở lên. Thông thường chủ về tình cảm hòa hợp.
  • “Thái Dương Cự Môn” thì ba người, phần nhiều anh em có người ở nước ngoài, gặp cát tinh là nhân tài sáng lập sự nghiệp.
  • “Thái Dưong Thiên Lương” thì hai người, hãm địa thì thiếu hòa mục, gặp sát tinh thì hình khắc.

Các trường hợp trên nếu gặp thêm Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt thì cũng có thể tăng số anh chị em.

Vũ Khúc Cung Huynh Đệ

Vũ Khúc nhập Cung Huynh Đệ. Chủ về không hòa thuận, không có trợ lực. Nhập miếu thì hai người, gặp cát tinh thì được một người giúp.

Vũ Khúc lạc hãm thì một người.

  • Gặp Văn Xương, Văn Khúc thì ba người trở lên. Gặp Tả Phù, Hữu Bật cũng chủ về ba người trở lên.
  • Gặp “Thất Sát Phá Quân” chỉ một người, gặp sát tinh thì không có anh em, hoặc có nhưng khác mẹ. Có Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp hội hợp thì không có anh em.
  • “Vũ Khúc Thiên Phủ” thì ba người. Gặp các sao Sát, Kị thì có hình khắc, hoặc hai người nhưng thiếu hòa mục.
  • “Vũ Khúc Tham Lang” thì hai người. Gặp thêm sát tinh thì một người.
  • “Vũ Khúc Thiên Tướng” thì hai hoặc ba người. Ở hãm địa mà gặp thêm sát tinh thì có hình khắc.
  • “Vũ Khúc Thất Sát” thì một người, nhưng thiếu hòa mục.
  • “Vũ Khúc Phá Quân” thì một người, nhưng thiếu hòa mục. Gặp thên Thiên Hình thì dễ tranh chấp, kiện tụng.

Thiên Đồng Cung Huynh Đệ

Thiên Đồng nhập miếu thì bốn người trở lên, hòa thuận nhưng ít giúp đỡ nhau.

Thiên Đồng lạc hãm thì hai người, anh em nhu nhược.

  • Thiên Đồng gặp Tứ Sát, Thiên Phủ, Địa Không, Địa Kiếp, thì anh chị em hình khắc bất hòa, nên ở riêng.
  • Thiên Đồng độc tọa ở cung Thìn hoặc Tuất, có anh em khác mẹ. Gặp Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, thì có sáu người trở lên.
  • “Thiên Đồng Cự Môn” anh chị em ba ngưòi, có điều tiếng thị phi.
  • “Thiên Đồng Thiên Lương” thì ba người, có ngầm tranh chấp. Nếu”Thiên Đồng, Thiên Lương” ở hai cung Dần hoặc Thân mà gặp sát tinh, phần nhiều không có anh em.
  • “Thiên Đồng Thái Âm” thì năm người.

Liêm Trinh Cung Huynh Đệ

Liêm Trinh nhập miếu, anh chị em hai người, thông thường chủ về tình cảm hòa hợp.

Liêm Trinh hội các sao cát Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quý, Thiên Phủ, anh chị em năm người, còn lại ba người.

Liêm Trinh gặp Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình. Chủ về hình khắc, nạn tai, tật bệnh, hoặc bất hòa, nên ở riêng hay ở nơi khác.

  • “Liêm Trinh Thiên Tướng” thì hai người.
  • “Liêm Trinh Thiên Phủ” thì hai đến ba người. Gặp Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật thì ba người.
  • “Liêm Trinh Tham Lang” thì hơi ít, có anh em cũng dễ gây oán giận. Thêm sát tinh thì chủ về không có anh em.
  • “Liêm Trinh Thất Sát” thì một người.
  • “Liêm Trinh Phá Quân” thì một người, nhưng tình cảm dễ xảy ra bất hòa

Thiên Phủ Cung Huynh Đệ

Thiên Phủ thủ Cung Huynh Đệ. Chủ về nhiều anh em, năm người trở lên.

  • Thiên Phủ gặp Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, anh em nhiều tài năng, mà còn giúp đỡ lẫn nhau.
  • Thiên Phủ có Vũ Khúc, Liêm Trinh hội hợp thì có hình khắc. Gặp thêm Văn Khúc thì chủ về anh chị em phần nhiều giả dối.
    • Gặp thêm Tứ Sát, Hóa Kị, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao thì hình khắc bất hòa, hoặc anh chị em chỉ có hai người, cần đương số giúp đỡ
  • Thiên Phủ có Thất Sát, Phá Quân hội hợp thì dễ chuốc oán giận. Gặp thêm Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp thì anh em chỉ hai người.

Thái Âm Cung Huynh Đệ

Khi Sao Thái Âm thủ Cung Huynh Đệ. Trường hợp Sao Thái Âm nhập miếu thì anh chị em năm người. Thái Âm ở hãm địa thì ba người, không đồng tâm. Có Thiên Cơ đồng độ thì hai người.

  • Thái Âm gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa thì anh em phú quý đa tài.
  • Thái Âm gặp Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp. Chủ về hình khắc bất hòa, hoặc ở riêng và bất hòa.
  • Thái Âm Hóa Kị, hội hợp Thiên Lương, gặp sát tinh. Chủ về anh em có âm mưu.
  • Thái Âm và Thiên Đồng đối nhau, trong anh chị em có chị cả thì tốt, nếu không dễ gặp hình khắc.

Tham Lang Cung Huynh Đệ

Tham Lang gặp Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, thì anh em hòa mục, trợ giúp lẫn nhau, có thể giữ sinh hoạt qua lại trên mức bình thường. Chủ về có anh em ba người.

  • Tham Lang có Tử Vi đồng độ thì hai người.
  • Tham Lang có Liêm Trinh đồng độ thì một người, hoặc bất hòa.
  • Tham Lang hội chiếu Vũ Khúc thì không có anh em, hoặc có anh em khác mẹ.
  • Tham Lang lạc hãm thủ Cung Huynh Đệ, cũng chủ về có anh em khác mẹ.
  • Tham Lang có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Thiên Hình hội chiếu thì có anh em khác mẹ, hoặc hình khắc bất hòa. Chủ về giữa anh em có chuyện tranh đoạt về vật chất.

Cự Môn Cung Huynh Đệ

Sao Cự Môn nhập Cung Huynh Đệ, trường hợp Cự Môn nhập miếu thì có hai người.

Khi Sao Cự Môn có Thái Dương đồng độ thì anh chị em ba người. Có thêm các sao Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Phúc hội hợp, và có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa cùng đến thì chủ về trong anh em có người sáng lập được sự nghiệp.

  • “Cự Môn Thiên Cơ” thì hai người đều có cơ tâm, ly tán hai nơi.
  • “Cự Môn Thiên Đồng” có anh em kết nghĩa, nhưng rốt cuộc trở mặt nhau.

Phàm Cự Môn thủ Cung Huynh Đệ, có Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao hội chiếu, phần nhiều bị anh em bóc lột. Có Tứ Sát, Âm Sát, Cô Thần, Quả Tú hội chiếu thì hình khắc, thị phi, tranh chấp. Cự Môn Hóa Kị cũng chủ về điều tiếng thị phi, hơn nữa còn chủ về nạn tai, tật bệnh, phá tán, hư hao. Gặp Thiên Nguyệt, các sao hình, hao thì chủ về vì anh em nạn tai, tật bệnh mà hao tài.

Thiên Tướng ở Cung Huynh Đệ

Thiên Tướng nhập miếu có Tả Phù, Hữu Bật hội chiếu thì năm người trở lên. Có Tử Vi đồng độ thì ba người trở lên, mà anh em hay tranh hơn thua.

  • Thiên Tướng có Vũ Khúc hoặc Liêm Trinh đồng độ thì anh chị em hai người, nhưng ý kiến không hợp.
  • Thiên Tướng gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Lộc Tồn thì anh em phát đạt, có tiền có thế.

Thiên Tướng có Vũ Khúc và Phá Quân vây chiếu, gặp Tả Phù, Hữu Bật thì anh em tuy nhiều nhưng có hình thương, hoặc có anh em khác mẹ, và có em nhỏ hơn rất nhiều tuổi, khoảng 8 tuổi hoặc 12 tuổi trở lên.

Thiên Lương ở Cung Huynh Đệ

Thiên Lương nhập miếu thủ Cung Huynh Đệ, hội hợp với Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt thì năm người trở lên, hơn nữa, anh chị em hòa mục. NếuThiên Lương nhập miếu mà không có Tả Phù, Hữu Bật hội hợp. Chủ về có anh em khác mẹ.

Phàm Sao Thiên Lương nhập miếu gặp Thiên Khôi, Thiên Việt mà không có Tả Phù, Hữu Bật, anh em ruột chỉ hai ba người, có ngầm tranh chấp, bài xích nhau, hoặc xa nhau.

  • Thiên Lương có Thái Dương đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu. Chủ về tranh đoạt gia sản, hoặc xảy ra hiểu lầm, đố kị.
  • Thiên Lương có Thiên Cơ đồng độ hoặc hội chiếu thì anh em có hai người.
  • Thiên Lương có Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỉ hội chiếu thì nhiều chị em gái.
  • Thiên Lương có Thiên Đồng đồng độ thì ờ chung một nơi thì hai người, ở riêng hoặc ở nơi khác thì ba người.
  • Thiên Lương có Tứ Sát, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp hội hợp thì có hình khắc, bất hòa, chia rẽ, tranh chấp.

Thất Sát Cung Huynh Đệ

Thất Sát nhập miếu mà có Lộc, Quyền, Khoa, Tả Phù, Hữu Bật hội chiếu thì nhiều anh em, nhưng có hình khắc.

Thất Sát thủ Cung Huynh Đệ, có Tả Phù, Hữu Bật hội chiếu, hoặc Tả Phù, Hữu Bật hội chiếu Cung Mệnh, cũng chủ về nhiều anh em nhưng có hình khắc, chia ly, tình cảm hòa mục nhưng ít giúp nhau thực tế.

  • Thất Sát ở hai cung Dần hoặc Thân thì anh em phần nhiều tài năng và thanh cao.
  • Thất Sát ở hai cung Tỵ hoặc Hợi, anh em có thể quý.
  • Thất Sát hại cung Thìn hoặc Tuất, anh em có thể phú.
  • Thất Sát nếu có sát tinh Hóa Kị hội chiếu, thì có nạn tai, tật bệnh, hình khắc, chia ly.

Phá Quân Cung Huynh Đệ

Phá Quân chủ về anh em ở riêng hoặc hình khắc.

Phàm Phá Quân thủ Cung Huynh Đệ, bản thân thường là con cả, hoặc tuy ở hàng thứ hai hay ba, nhưng trong một số tình huống, tuy không phải là anh cả mà cũng giống như anh cả.

Như trường hợp anh cả mất sớm hoặc làm con nuôi người khác, hoặc chị gái đi lấy chồng, hoặc bản thân làm con nuôi người khác. Nếu không, bản thân cũng gánh vác trách nhiệm của trưởng nam hay trưởng nữ.

  • Phá Quân có lục cát tinh đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về anh em nương tựa lẫn nhau.
  • Phá Quân thủ Cung Huynh Đệ, có sát tinh hội chiếu thì hình khắc, cô độc.
  • “Tử Vi Phá Quân” đồng độ thì ba người, nhưng bất hòa hoặc có anh em khác mẹ. Đồng sự thì dễ kết bè kết đảng.
  • Vũ Khúc và Phá Quân đồng độ thì hai người. Gặp sát tinh thì một người nhưng thiếu hòa mục.
  • Liêm Trinh và Phá Quân đồng độ thì chỉ một người.

Hóa Lộc Cung Huynh Đệ

Khi Sao Hóa Lộc (năm sinh) ở Cung Huynh Đệ, chúng ta có các trường hợp cụ thể như sau:

  • Anh chị em đông người, khá giả.
  • Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý.
  • Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu.

Hóa Quyền Cung Huynh Đệ

Khi Sao Hóa Quyền (năm sinh) ở Cung Huynh Đệ, chúng ta có các trường hợp cụ thể như sau:

  1. Như đã thuật ở trước, đối với các cung lục thân thì dùng phương pháp so sánh để luận đoán. Trường hợp Hóa Quyền rơi vào Cung Huynh Đệ, là chủ về tính quyền uy, lực hành động mạnh mẽ. Như vậy có thể biết anh em có uy hơn đương số, cũng tích cực hơn đương số, đồng thời các quyết định lớn nhỏ trong nhà cung đều do anh em làm chủ.
  2. Hóa Quyền còn đại biểu cho kĩ năng chuyên nghiệp và năng lực chuyên môn, cho nên anh em của đương số phần nhiều là người có kĩ năng chuyên nghiệp. Nếu lấy Cung Huynh Đệ lập thái cực mà Hóa Lộc và Hóa Kị nhập “ngà cung”, thì anh em phần nhiều là người có địa vị xã hội.
  3. Tiếp theo trên, Hóa Quyền ở Cung Huynh Đệ, ở trong tuyến “huynh nô” là có ý so sánh đẳng cấp. Cho nên những người đương số giao du phần nhiều là người có địa vị xã hội cao hơn đương số. Do đó có thể suy ra đương số có quan hệ giao tiếp khá tốt, mà địa vị xã hội của đương số cũng nhờ đó mà được nâng lên.
  4. Nhưng vì Hóa Quyền ở Cung Huynh Đệ, nên đương số thiếu năng lực hành động, thiếu thực tiễn. Phần nhiều còn trông cậy vào anh em. Muốn biết anh em trợ giúp có thực chất hay không thì phải xem tình hình Hóa Lộc, Hóa Kị và Cung Huynh Đệ phi hóa như thế nào.
  5. Vì Hóa Quyền ở Cung Huynh Đệ, tất nhiên có tượng đè ép, nên phần nhiều đương số có anh trai hoặc chị gái, mà không phải là trường nam hay trường nữ (có thể là anh hay chị yếu mạng).
  6. Bản chất của Hóa Quyền là “hỏa” chủ về có biến động nhanh chóng, nóng bỏng. Trường hợp Hóa Quyền ở Cung Huynh Đệ, thì sự qua lại giữa đương số và anh em khá nhiệt tình, dù quan hệ có thay đổi cũng không đến nỗi có chiến tranh lạnh.
  7. Cung Huynh Đệ là “kho” của Cung Tài Bạch, Hóa Quyền ở “kho tiền” tiếp theo điều (5), bản thân đương số điều độ tiền bạc khá nhanh, vì vậy phải có tiền lưu chuyển ở trong “kho”, tất nhiên cũng có của cải để sử dụng. Đặc biệt là người có Hóa Lộc và Hóa Kị [năm sinh] nhập “ngã cung”, phần nhiều không cần lo lắng về tiền bạc, của cải.
  8. Tiếp theo trên, nếu thấy Địa Không, Địa Kiếp và Hóa Quyền cùng ở Cung Huynh Đệ, tình hình điều độ tiền bạc sẽ mỗi lúc càng ít đi, càng khó khăn hơn. Còn thấy Kình Dương, Đà La, thì việc điều độ càng kịch liệt, có cũng chỉ miễn cưỡng, gắng gượng, lấy đằng đông đắp đằng tây.
  9. Cung Huynh Đệ là cung vị khí số của Cung Tật Ách, có Hóa Quyền, là chủ về thế chất mạnh mẽ dẻo dai, có thể chịu đựng sự đả kích từ bên ngoài của Hóa Kị, thường thường còn có lực đề kháng đối với tai hại bất ngờ.
  10. Cung vị khí số của Cung Tật Ách cũng là cung dùng để tìm hiểu tâm tư sâu kín. Hóa Quyền ở Cung Huynh Đệ. Chủ về tâm tư sâu kín của đương số vận tác một cách mau lẹ, trong đó đương số còn có kì vọng tự lập tự cường, và ý đồ phấn đấu đi lên (nhưng những kì vọng và ý đồ của đương số sẽ khó thực hiện, vì Hóa Quyền ở “tha cung” nên sức tưởng tượng lớn hơn lực tạo tác).
  11. Cung Huynh Đệ ở giữa Cung Mệnh và Cung Phu Thê, là cầu nối giữa đương số với người phối ngẫu, có Hóa Quyền, là chủ về đương số đang ở trong giai đoạn nói chuyện yêu đương, tác động lẫn nhau dồn dập, cũng không thiếu sự tranh chấp. Cũng vì là cung vị cầu nối, nên còn có hàm ý đương số vì tình yêu mà phải bôn ba ngược xuôi.
  12. Là cung vị cầu nối, mà còn là cung vị đại biểu cho mẹ, nên có thể xem là gia đình chồng hay gia đình vợ phát huy sức ảnh hưởng của mình, cũng có ý tượng xen vào cuộc sống hôn nhân của đương số. Hơn nữa, lấy khái niệm so sánh để luận, Cung Huynh Đệ có Hóa Quyền thì gia đình chồng hay gia đình vợ có quyền uy tuyệt đối, cũng có thể vì vậy mà cuộc sống hôn nhân của đương số không được yên ổn.
  13. Vì Cung Huynh Đệ là cung vị đại biểu cho mẹ, do đó mẹ của đương số cũng sức ảnh hưởng mạnh.
  14. Cung Huynh Đệ là cung vị biểu hiện của Cung Điền Trạch, có Hóa Quyền, thì đối với việc trang hoàng trong nhà đương số có yêu cầu thực dụng, có phong cách. Hơn nữa, vì Hóa Quyền chủ về biến động lớn, nên gia cụ trong nhà hay thay đổi hoặc dời chuyển, và thường có khách đến thăm. Vả lại, không loại trừ trường hợp chính bản thân đương số cũng thường hay dời chuyển.

Hóa Khoa Cung Huynh Đệ

Khi Sao Hóa Khoa (năm sinh) ở Cung Huynh Đệ, chúng ta có các trường hợp cụ thể như sau:

  1. Trường hợp Hóa Khoa ở Cung Huynh Đệ, vì có lực tác động của tứ hóa khiến Cung Huynh Đệ có biến động thay đổi, thông thường chủ về đương số không phải là con độc nhất, mà có anh chị em.
  2. Trường hợp Hóa Khoa ở Cung Huynh Đệ, vì có tính so sánh nên phần nhiều anh chị em trông có khí chất và học vấn hơn đương số. Thông thường họ có sở học tính chuyên, hay học lực cao hơn đương số.
  3. Hóa Khoa chủ về bảo vệ, trật tự hóa. Trường hợp có Hóa Khoa ở Cung Huynh Đệ là ngầm báo ông trời che chở anh chị em của đương số, bảo vệ sinh mệnh hay tài sản của họ.
  4. Do có tác dụng trật tự hóa, làm cho thông suốt, hòa hợp, nên thường thường anh chị em rất thương yêu nhau. Dù có xảy ra chuyện tranh chấp cãi vã với anh chị em, rốt cuộc vẫn có thể vãn hồi.
  5. Cung Huynh Đệ còn có ý tượng là “kho tiền bạc”, lúc xem xét ở góc độ “kho tiền bạc”, đương nhiên yêu cầu cung này nên tĩnh, không nên động. Mà lực tác động của Hóa Khoa là “bảo vệ”, “bảo đảm”, nên trong trường hợp ở Cung Huynh Đệ là chủ về lúc tuổi trẻ tiền túi và tiền để dành của đương số đã hơn người. Ngoài ra, còn chủ về đương số quản lí tiền bạc khá cẩn thận, hợp lí.
  6. Cung Huynh Đệ còn là cung vị đại biểu cho mẹ, trường hợp có Hóa Khoa, xét ở góc độ so sánh, mẹ là người thông tình đạt lý, xử lí việc nhà cũng có lớp lang rõ ràng.
  7. Cung Huynh Đệ còn là cầu nối giữa Cung Mệnh và Cung Phu Thê, có thể dùng để xem về cha mẹ chồng hay cha mẹ vợ. Trường hợp có Hóa Khoa, thông thường song thân của “một nửa kia” là người thông tình đạt lý, không thù cựu, sẽ không làm khó đương số.
  8. Nhưng lực tác động của Hóa Khoa phần nhiều sẽ khiến cho bậc trưởng bối chi trợ lực cho đương số về tình cảm, chớ không phải về tiền bạc. Lúc bậc trưởng bối giúp đỡ tiền bạc thì hầu hết đã là lúc đương số rất nguy cấp.
  9. Cung Huynh Đệ là cung vị khí số của Cung Tật Ách, trường hợp có Hóa Khoa, phần nhiều là chủ về đương số có sức khỏe tốt, thể chất không tệ, ít khi bị các bệnh vặt như cảm mạo.
  10. Vì Hóa Khoa ở đối cung của Cung Nô Bộc, nên sẽ khiến cho “nô bộc” của đương số ít có ý niệm bất chính trong đầu. Cũng do Hóa Khoa ở tuyến “huynh nô” là chủ về bảo vệ, giải ách, nên sẽ khiến đương số ít khi gặp bất trắc, vô cớ bị tổn hại, tổn thất.
  11. Cung Huynh Đệ là cầu nối giữa đương số với vợ hoặc chồng, trường hợp có Hóa Khoa, có thể đoán là giữa hai người có trò chuyện trao đối với nhau, cũng có không ít cơ hội kết giao bạn khác giới, mà còn có thể duy trì mối liên hệ vui vẻ. Hơn nữa, thường thường nhờ giữa vợ chồng có sự hiểu biết nhau, vì vậy dù không còn tình yêu, hai người vẫn có thể nói lời chia tay một cách tốt đẹp.
  12. Cung Huynh Đệ còn là cung vị giao dịch của Cung Điền Trạch, trường hợp có Hóa Khoa, lúc đương số muốn điều phối lại “điền trạch” của mình, thông thường đều có thể rời khỏi tay mình với giá cả hợp lí, mà không bị tổn thất.
  13. Bất động sản của đương số thường thường có vẻ bề ngoài thanh nhã, hoàn cảnh chung quanh không tệ. Phần nhiều số bất động sản của đương số đều có thể giữ được nguyên giá trị, không bị ảnh hưởng lên xuống của thị trường.
  14. Cung Huynh Đệ là “tha cung”, có Hóa Khoa. Chủ về bản thân đương số không có năng lực xử lí nguy cơ, mà thường thường đến gian đoạn thứ hai mới được người khác trợ giúp, ít nhiều đương số cũng có mặc cảm “bất túc”.
  15. Hóa Khoa ở Cung Huynh Đệ, là đương số giao cho anh chị em lực tác động của Khoa nhưng không phải anh chị em là quý nhân của đương số, mà trái lại, đương số là quý nhân của anh chị em, sau khi trợ giúp và bảo vệ anh chị em rồi đương số mới có được cảnh anh em trợ giúp nhau.

Hóa Kị ở Cung Huynh Đệ

Khi Sao Hóa Kị (năm sinh) ở Cung Huynh Đệ, chúng ta có các trường hợp cụ thể như sau:

  1. Do lực tác động của Hóa Kị, bất luận thế nào đương số cũng đều rất khó không ngó ngàng đến anh em, phần nhiều đều rất quan tâm anh em. Nhưng đồng thời cũng vì tác động của Hóa Kị, nên phương cách xử lí và biểu hiện ngôn từ của đương số không được hòa hợp, khiến quan hệ với anh chị em không được hòa hợp.
  2. Hóa Kị ở Cung Huynh Đệ, xem xét ở góc độ so sánh hơn kém, anh chị em là những người dễ gây ra phiền phức, đương số thường vì anh em mà đau đầu nhức óc. Nhưng vì Hóa Kị chủ về đối đãi với nhau, do đó lúc anh chị em có nạn, đương số nhất định sẽ trợ giúp, nhưng lại dễ rơi vào tình trạng càng giúp thì càng bận rộn.
  3. Hóa Kị còn cò hàm ý “trông đợi”, “kì vọng”, trường hợp Hóa Kị ở Cung Huynh Đệ, là đương số quá kì vọng ở anh em. Nhưng do Hóa Kị nhập “tha cung”, sau khi quá kì vọng đương số sẽ cảm thấy “hụt hẫng”, cũng có thể từ thương yêu biến thành oán hận, tình hình này sẽ khiến quan hệ giữa anh em trở nên khó hòa hợp, còn thấy thiếu tình thân.
  4. Hóa Kị ở Cung Huynh Đệ, là tác động mất quân bình đóng trong cung, nên chủ về có nhiều anh chị em.
  5. Cung Huynh Đệ là cung vị điền trạch của Cung Tài Bạch, nên có hàm ý nắm của cải trong bàn tay, trường hợp Hóa Kị ở Cung Huynh Đệ là chủ về lúc điều độ tiền bạc, của cải sẽ có vấn đề, nếu là người kinh doanh buôn bán thì cần phải dự phòng trường hợp điều chuyển vốn liếng mất linh hoạt, còn người đi làm hưởng lương thì dễ túng quẫn.
  6. Tổng hợp ý (2), (3), và (5), đương số không nên có sự qua lại tiền bạc với anh chị em, thường thường sẽ có tổn thất về tiền bạc. Hơn nữa, trong đời đương số dễ xảy ra một lần “phá tài” lớn, do đó nếu muốn cho anh chị em mượn tiền, tốt nhất nên chuẩn bị tâm lý.
  7. Theo Tứ Hóa phái, Cung Huynh Đệ là cung vị giao dịch của Cung Điền Trạch, trường hợp có Hóa Kị ở Cung Huynh Đệ, là chủ về cầm cố bất động sản để vay tiền, hoặc sẽ thấy tình trạng vay số tiền vượt quá giá trị tài sàn thế chấp, bởi vì Hóa Kị có hàm ý “tham nhiều”. Nhưng nếu rơi vào tình huống Hóa Quyền và Hóa Kị “giao chiến”, là chủ về khó bán bất động sản.
  8. Theo thứ tự sắp xếp các cung, Cung Huynh Đệ là cầu nối giữa Cung Mệnh và Cung Phu Thê, cho nên trường hợp có Hóa Kị ở đoạn trung gian, là chủ về đương số giao du với người khác giới sẽ có lúc đột nhiên đứt đoạn, không liên lạc nhau, không qua lại với nhau. Hoặc có một khoảng thời gian không giao du bạn khác giới.
  9. Tiếp theo trên, Cung Huynh Đệ cũng tượng trưng cho phương thức giao lưu của hai người, trường hợp có Hóa Kị, giữa đương số và người phối ngẫu (hoặc người yêu) sẽ dễ vì sự giao lưu không được tốt mà xảy ra tình trạng hiểu lầm. Cho nên, đương số trong thời kỳ giao du muốn tiến tới hôn nhân sẽ gặp trở lực trùng trùng, thường hay xảy ra sự cố một cách đột ngột.
  10. Sau khi hôn nhân thành lập, giữa hai người dễ xảy ra tranh chấp cãi vã, thường thấy tình trạng dùng ngôn từ chua cay hoặc khắc bạc mắng nhiếc nhau. Ngoài ra, Cung Huynh Đệ còn đại biểu cho cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng của đương số. Trường hợp có Hóa Kị, là chủ về các bậc trưởng bối này thường hay cản trở hôn nhân của hai người. Hơn nữa, giữa hai người cũng thường có sự hiểu lầm. Trong rất nhiều cách cục, Cung Huynh Đệ có Hóa Kị sẽ là sát thủ đối với hôn nhân.
  11. Cung Huynh Đệ cũng là cung vị khí số của Cung Tật Ách, trường hợp Hóa Kị ở Cung Huynh Đệ, là chủ về thể chất của đương số không được tốt, lúc mắc bệnh có sức đề kháng yếu. Lúc đương số đến tuổi trung niên, cần phải kiểm tra sức khỏe định kì, để dự phòng các chứng cấp tính.
  12. Vì Cung Huynh Đệ cư ở cung vị thiên di của Cung Nô Bộc, thêm vào đó là ý của điều (6), giữa đương số và bạn bè tốt nhất là không nên qua lại tiền bạc, nếu không sẽ rất dễ xảy ra phiền phức. Cung Huynh Đệ có Hóa Kị không những chủ về bản thân sẽ bị tổn thất, mà còn vì Hóa Kị đến xung Cung Nô Bộc, mà tình bạn có thể bị tổn hại.

Cung Huynh Đệ Phi Hóa

Cung Huynh Đệ phi Hóa Lộc

Cung Huynh Đệ phi Hóa Lộc nhập Cung Mệnh

Anh chị em đối xử rất hòa hợp với đương số, có phúc sẽ chia sẻ với đương số, có tiền cùng dùng chung, rất quan tâm đương số.
Cung Huynh Đệ tự Hóa Lộc

Trong anh chị em, có người rất thông minh, có khẩu tài, rất có duyên với người chung quanh, đi xa cát lợi, vận trình tốt đẹp. Đương số rất hiếu khách, tính tình rộng rãi, quan hệ giữa đương số với anh em hoặc bạn bè thân cận rất vui vẻ, chỉ cần trong tay đang có tiền, bạn bè cần giúp đỡ, đương số không bao giờ từ chối, mà cũng chẳng để ý đến chuyện viết giấy nợ hoặc thế chấp.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Lộc nhập Cung Phu Thê

Chị em dâu sống hòa mục với nhau, gia đình vui vẻ hạnh phúc, anh chị em giúp đỡ lẫn nhau. Sự nghiệp có lợi, có thể toan tính. Sau kết hôn tài vận tốt. Người phối ngẫu được trưởng bối trông nom, có thể được hưởng tiền của hoặc di sản của cha mẹ.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Lộc nhập Cung Tử Tức

Chị em dâu sống hòa mục với nhau, gia đình vui vẻ hạnh phúc, anh chị em bận rộn trong sự nghiệp, thường đi xa, ra bên ngoài thuận lợi, có thể thu được lợi. Cuộc sống gia đình rất sung túc, được hưởng thụ, chi tiêu thoải mái, tuy không bị thấu chi, nhưng cũng khó dành dụm. Anh chị em đi làm ăn, sẽ mang tiền của gia đình đi đầu tư.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch

Anh chị em giúp đỡ lẫn nhau về tiền bạc, quan hệ giao tiếp của anh chị em rất tốt đẹp, có duyên với người khác giới, con cái của họ thông minh lanh lợi. Tài vận của đương số hưng vượng, làm ăn kiếm được tiền, tiền do bản thân đương số kiếm được cũng có thể là tiền trong ngành giải trí.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Lộc nhập Cung Tật Ách

Anh chị em có quan hệ giao tiếp không tệ, giao du với người ta khá hòa hợp, hòa khí sinh tài. Bản thân cũng được hưởng thụ. Lúc còn nhỏ thể chất của đương số không được tốt, nhiều nạn tai bệnh tật, được cha mẹ trông nom chăm sóc. Không keo kiệt với bản thân, ăn mặc dùng toàn đồ cao cấp.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Lộc nhập Cung Thiên Di

Anh chị em là người lạc quan, ở bên ngoài có duyên với người chung quanh, rất quan tâm chăm lo cho đương số, sự nghiệp của đương số có anh em trợ lực, kiếm được tiền. Ra ngoài có nhiều bạn bè, quan hệ giao tiếp tốt, chi tiêu nhiều cho sinh kế gia đình.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Lộc nhập Cung Nô Bộc

Anh chị em ở bên ngoài phần nhiều đều vui vẻ, có quý nhân giúp đỡ, hướng ngoại, thường đi xa, ra ngoài kiếm được tiền. Sự nghiệp có không gian để phát triển, bạn bè có thể giúp đương số kiếm tiền. Gia đình chi dụng nhiều tiền.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Lộc nhập Cung Quan Lộc

Vốn liếng sung túc, sự nghiệp có phát triển.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch

Có thể mở tiệm kinh doanh, hoặc làm ăn liên quan đến bất động sản. Tiền kiếm được sẽ lo cho gia đình hoặc dùng vào chuyện hợp lí. Anh em có thể ở chung với nhau, chị em dâu hòa mục.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Lộc nhập Cung Phúc Đức

Anh chị em có tiền, giúp đỡ lẫn nhau, con cái của họ có tài. Tiền đương số kiếm được phần nhiều dùng vào việc theo đuổi thị hiếu.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Lộc nhập Cung Phụ Mẫu

Tình cảm của cha mẹ tốt đẹp, anh chị em hiếu thảo với cha mẹ, được trưởng bối đề bạt, nâng đỡ. Tài vận của đương số hưng vượng, có thể dựa vào trưởng bối, được bạn bè trợ lực kiếm tiền, nhưng cũng dễ người ta lừa đảo.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Quyền

Cung Huynh Đệ phi Hóa Quyền nhập Cung Mệnh

Anh chị em có cá tính cương cường, cố chấp ý kiến của mình, phản ứng mẫn tiệp, có tài năng, khá tự phụ, cũng thích tạo sự chú ý. Ra ngoài gặp nhiều thị phi. Có nhiều quan điểm khác với đương số, nhưng cũng sẽ hỗ trợ đương số. Công việc khá bận rộn, nặng tinh thần trách nhiệm.

Cung Huynh Đệ tự Hóa Quyền

Có địa vị, nắm quyền trong nhà, thường hay xảy ra tranh chấp với anh chị em. Anh chị em có tính tình bướng bỉnh, có năng lực. Giao du với bạn bè có cá tính mạnh, sáng suốt, tinh tế, tài cán, ưa tạo sự chú ý. Lúc ra bên ngoài tốt nhất không nên tranh quyền với bạn bè, nếu không sẽ có nhiều thị phi. Thường phải chi một khoản tiền lớn cho chi tiêu trong gia đình. Cơ thể dễ bị tổn thương bất ngờ.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Quyền nhập Cung Phu Thê

Người phối ngẫu có thể được trưởng bối công nhận, giúp đỡ. Giữa chị em dâu có nhiều ý kiến không hợp nhau. Anh chị em cung cấp nhiều ý kiến cho sự nghiệp của đương số, sẽ có trợ giúp.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Quyền nhập Cung Tử Tức

Chị em dâu có nhiều ý kiến khó hợp nhau, anh chị em trong nhà cũng khá phách lối, hay ra oai, lúc cha mẹ phân chia tài sản sẽ có tình trạng so bì. Có năng lực sáng lập cơ nghiệp, tiền đương số kiếm được thường phải tiêu một khoản tiền lớn, tuy không bị thấu chi, nhưng cũng khó dành dụm.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch

Vận dụng đồng vốn rất linh hoạt, lấy tiền đẻ ra tiền, lấy tiền dành dụm ra đầu tư, sáng lập cơ nghiệp. Hợp tác với anh chị em sẽ xuất nhiều vốn hơn, là cổ đông lớn. Lúc giao du sẽ có tác phong ở thế mạnh.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Quyền nhập Cung Tật Ách

Anh chị em phần nhiều đều có cá tính mạnh, thể lực tốt, sức hoạt động khá mạnh, cũng dễ bị ngoại thương. Đối xử với người khác bằng thế mạnh, hiếu thảo với cha mẹ, nhưng cũng có mâu thuẫn. Đương số thường mang tiền kiếm được tiêu xài cho việc giữ gìn sức khỏe, mua thực phẩm bổ dưỡng.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Quyền nhập Cung Thiên Di

Anh chị em đối xử với đương số bằng thế mạnh, có nhiều áp lực và ý kiến về đương số. Anh chị em lúc còn nhỏ rất nghịch ngợm, dễ bị tổn thương, nhưng có tài năng, được người ta xem trọng. Bản thân mệnh tạo cũng hiếu cường, ở bên ngoài ưa cạnh tranh với người khác. Tiền đương số kiếm được sẽ bị người phối ngẫu quản lí, phải chi ra một khoản tiền lớn cho việc chi dụng trong gia đình.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Quyền nhập Cung Nô Bộc

Anh chị em rất có năng lực, thích tranh cường hiếu thắng, dễ chuốc thị phi. Đương số cũng có năng lực làm việc, sự nghiệp có cạnh tranh, có thể được khẳng định. Chi tiêu trong gia đình tuy nhiều, nhưng không đến nỗi mất kiểm soát.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Quyền nhập Cung Quan Lộc

Sẽ mang tiền dành dụm ra đầu tư, hợp tác với anh chị em hoặc bạn bè sẽ chiếm nhiều vốn hơn, nhưng không làm người gánh trách nhiệm. Sự nghiệp có phát triển, có thể kiếm tiền, sẽ mở rộng.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch

Anh chị em nắm quyền trong gia đình, lúc cha mẹ phân chia tài sản sẽ có tranh chấp, chị em dâu ở chung không hòa hợp. Đương số có thể mở tiệm kinh doanh hoặc mua bán bất động sản. Tiền kiếm được sẽ chi dụng trong gia đình, hoặc mua tậu bất động sản hay dùng cho việc hợp lí khác.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Quyền nhập Cung Phúc Đức

Anh chị em có năng lực quản lí tài chính, hợp tác làm ăn với người khác vừa xuất vốn vừa ra sức, cũng chú trọng chuyện phô trương. Năng lực kiếm tiền của đương số không tệ, nhưng cũng dám tiêu tiền cho việc hưởng thụ, cho thị hiếu, hoặc để phô trương.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Quyền nhập Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ là người có cá tính mạnh, thường có tranh chấp, việc kết hôn của họ là quyết định đột ngột, kiểu tiếng sét ái tình. Anh chị em hiếu thảo với cha mẹ, nhưng hay cãi lí. Đương số rất biết kiếm tiền, thường kiếm được tiền trong tình hình cạnh tranh.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Khoa

Cung Huynh Đệ phi Hóa Khoa nhập Cung Mệnh

Anh chị em sống hòa mục, gặp chuyện cấp bách cũng sẽ trợ giúp đương số. Công việc, sự nghiệp của đương số đều bình ổn, kiếm được tiền nhưng cũng không nhiều lắm. Có thể dựa vào tài năng và kĩ thuật chuyên môn để kiếm tiền. Sinh hoạt gia đình bình ổn.

Cung Huynh Đệ tự Hóa Khoa

Anh chị em có tính khí tốt, hiền hòa lễ độ, thanh tú, đoan trang. Biểu hiện bề ngoài của đương số khá ôn hòa nho nhã, cũng thường giao du với bạn bè có tu dưỡng tính tình, có học thức, giao du với bạn bè khá hòa hợp, ít có xung đột. Trong anh em với nhau cũng không so đo lợi hại, xử sự hòa hợp. Cơ thể của đương số ít có tai ách nghiêm trọng. Tình hình chi tiêu trong gia đình bình ổn, không lo thiếu thốn.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Khoa nhập Cung Phu Thê

Anh chị em xử sự hòa hợp với người phối ngẫu của đương số, chị em dâu sống hòa mục với nhau, đối với sự nghiệp của đương số họ cũng có quan tâm, trợ lực. Người phối ngẫu phần nhiều được trưởng bối quý nhân quan tâm, yêu mến, đề bạt nâng đỡ, thích hợp làm công chức, theo sự nghiệp văn giáo.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Khoa nhập Cung Tử Tức

Người phối ngẫu của anh chị em phần nhiều đều có gia thế thanh bạch, hiền hòa lễ độ, khiêm tốn. Chị em dâu hòa thuận. Sự nghiệp, công việc của anh chị em đều bình thuận, có tài năng, ở bên ngoài có thanh danh. Tiền đương số tích lũy được tiêu hao không nhiều, không lo thiếu thốn tiền chi dụng trong sinh hoạt.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch

Anh chị em quản lí tài chính có kế hoạch, nguồn tiền bình thuận. Đương số giỏi sử dụng đồng vốn cân đối thu chi, dùng tiền đẻ ra tiền, nhưng không đầu cơ mạo hiểm, vận dụng rất ổn thỏa.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Khoa nhập Cung Tật Ách

Đa số anh chị em đều khỏe mạnh, ít bệnh đau, gặp nạn sẽ có có quý nhân giúp đỡ. Bản thân đương số tuy không thấy cường tráng nhưng cũng ít bệnh đau, có thể phùng hung hóa cát, dù có nạn tai bệnh tật, cũng dễ chữa khỏi, lúc bình thường cũng biết trông nom sức khỏe.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Khoa nhập Cung Thiên Di

Anh chị em ra ngoài phần nhiều đều được quý nhân xem trọng, cũng rất quan tâm và có thể trợ giúp đương số. Người phối ngẫu của đương số quản lí tài chính có kế hoạch, không có theo đuổi chuyện gì, cũng không lãng phí, cuộc sống gia đình hòa hợp.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Khoa nhập Cung Nô Bộc

Anh chị em có tài năng, ở bên ngoài có thanh danh, thích hợp làm việc trong lãnh vực văn giáo, không giao du bạn xấu, mà có bạn bè quan tâm lẫn nhau. Trong sự nghiệp và công việc, đương số có biểu hiện khá tốt, có nhiều trợ lực, cuộc sống gia đình cũng bình an.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Khoa nhập Cung Quan Lộc

Anh chị em phần nhiều đều có sự nghiệp bình ổn, được nhiều quý nhân giúp đỡ, thích hợp làm việc trong lãnh vực văn giáo và làm công chức. Đương số giỏi đầu tư kiểu có nguy cơ thấp nhất. Anh em và bạn bè có trợ lực cho đương số trong sự nghiệp và công việc. Việc làm thuận lợi, nhậm chức trong công ty khá ổn định.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch

Anh chị em trong nhà cư xử tốt với nhau, phần lớn thuộc nhóm người đi làm hưởng lương, nghề nghiệp có khuynh hướng làm việc trong văn phòng. Đương số tiêu xài tiền không nhiều, dành dụm hợp lí, sử dụng tiền có kế hoạch, cuộc sống gia đình bình yên thuận lợi, không lãng phí.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Khoa nhập Cung Phúc Đức

Anh chị em tiêu tiền có kế hoạch, tiết kiệm, cách hành sự phần nhiều là làm từng bước vững chắc. Đương số có thói quen dành dụm tiền bạc.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Khoa nhập Cung Phụ Mẫu

Anh chị em phần nhiều đều quan tâm và hiếu thảo với cha mẹ, có thị hiếu thanh nhã, có tài nghệ, tình cảm của cha mẹ rất tốt. Đương số với bạn bè có tình nghĩa qua lại tiền bạc, tiền chi dụng cho cuộc sống bình ổn.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Kị

Cung Huynh Đệ phi Hóa Kị nhập Cung Mệnh

Anh chị em thường bôn ba vất vả, làm ăn không được thuận lợi, phài dựa vào đương số, hoặc đương số không có duyên với anh chị em, ít sum họp. Quan hệ giao tiếp của đương số không được tốt đẹp. Đi xa, ra bên ngoài sẽ gặp nhiều sóng gió, làm nhiều mà hưởng ít, tiền khó tụ, đừng cho ai mượn tiền để kiếm lời, trong cuộc đời rất dê gặp tai ách, kiếp số. Không gian làm việc khó phát huy.

Cung Huynh Đệ tự Hóa Kị

Trong số anh chị em của đương số có thể có người yểu mạng vì mẹ sinh bị lưu sản hoặc vì thể chất tiên thiên của người này quá kém. Trong số anh chị em có người tính tình kì dị, thiếu tự tin, vận trình không thuận lợi, thường gặp thị phi tai ách. Tiền đương số kiếm được thường không giữ được, kiếm được bao nhiêu tiêu xài hết bấy nhiêu, bản thân đương số tiêu xài tiền của mình, tốt nhất là đừng qua lại tiền bạc với bạn bè, dễ chuốc phiền phức. Cơ cấu sự nghiệp, công việc hoặc chỗ làm việc thường có biến động, không ổn định. Nếu giao dịch bất động sản sẽ dễ bị lỗ, hoặc chỗ ở thường là phải thuê.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Kị nhập Cung Phu Thê

Duyên hôn nhân của anh chị em phần nhiều đều muộn, hoặc hôn nhân không hạnh phúc. Người phối ngẫu của đương số xử sự không tốt, không trợ lực cho sự nghiệp cùa đương số. Đương số không nên hợp tác hoặc đầu tư, cũng không nên tự sáng lập cơ nghiệp, sự nghiệp nhiều thăng trầm, dễ có nguy cơ.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Kị nhập Cung Tử Tức

Vận trình của anh chị em kém, hôn nhân khó hạnh phúc, bôn ba ở bên ngoài rất sớm, sẽ rời quê hương đi xa để tìm hướng phát triển. Dễ vì chuyện phân chia gia sản mà xảy ra tranh chấp, phiền phức, rắc rối. Tiêu tốn nhiều cho sinh hoạt gia đình, đương số phải gánh nợ thấu chi. Đương số nên chú ý vấn đề dạy dỗ con cái.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch

Anh chị em phần nhiều đều dễ xảy ra vấn đề tài chính, thậm chí liên lụy đến đương số. Đương số qua lại tiền bạc với bạn bè cũng dễ bị thua thiệt. Đương số có khuynh hướng tiêu xài tiền không ngừng, phải biết tiết chế mới tốt. Tình hình tài chính của sự nghiệp, công ty cũng có thể sẽ gặp nhiều nguy cơ. Cung Huynh Đệ phi Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch sung Cung Phúc Đức trước khi bị sung là mượn không được tiền, sau khi bị sung thì có thể mượn được tiền.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Kị nhập Cung Tật Ách

Anh chị em phần nhiều có cơ thể suy nhược, không hợp ý kiến với cha mẹ, duyên khá bạc, ít gặp nhau. Anh chị em có khuynh hướng dựa vào đương số. Đương số ít gần gũi cha mẹ hoặc cũng có tình trạng không hợp ý kiến với cha mẹ. Đương số kiếm tiền khá vất vả khổ sở, dễ có nguy cơ về tài chính. Nội bộ trong sự nghiệp hoặc ở nơi làm việc (công ty…) dễ xảy ra vấn đề. Đương số cũng sẽ tiêu tiền nhiều cho việc giữ gìn sức khỏe.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Kị nhập Cung Thiên Di

Anh chị em thường đi xa, có thể rời xa gia đình rất sớm để tìm hướng phát triển, không có duyên với đương số, ít gặp nhau thì tốt hơn, nếu không sẽ dễ xảy ra tranh cãi. Hoặc đương số ít anh em, cũng có thể không có anh em. Lúc ở bên ngoài đương số thường tiêu xài nhiều tiền cho việc giao tiếp thù tạc, dễ bị thấu chi, tốt nhất là không nên hợp tác, đừng vay mượn, kiếm được tiền giao cho người phối ngẫu giữ. Sự nghiệp nhiều thăng trầm lớn, không ổn định, đi xa dễ bị bệnh đau, dễ mệt mỏi, ở bên ngoài phải cẩn thận, dễ có tai kiếp lớn.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Kị nhập Cung Nô Bộc

Anh chị em là người hướng ngoại, thường đi xa, phần nhiều đều rời xa gia đình, có cách sống riêng, anh em ít qua lại với nhau, ở bên ngoài bôn ba nhiều, dễ có tai kiếp. Cũng có thể đương số không có anh em. Đương số không giữ được tiền, dễ bị tổn thất vì anh em bạn bè, dẫn đến khủng hoảng tài chính, có nguy cơ phải xoay sở tiền bạc, công việc hay sự nghiệp vì vậy mà gặp cảnh khó khăn.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Kị nhập Cung Quan Lộc

Duyên hôn nhân của anh chị em phần nhiều không được đẹp, công việc hay sự nghiệp không ổn định, thu nhập cũng không được nhiều, họ cũng không trợ lực cho sự nghiệp của đương số. Công việc hay sự nghiệp của đương số phát triển không thuận lợi, vất vả mà thu nhập ít, đầu tư làm ăn thì khó thu hồi vốn.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch

Anh chị em tuy xem trọng quan niệm gia đình, thương yêu gia đình, nhưng thường bôn ba ở bên ngoài, có khuynh hướng thích làm việc trong văn phòng, hoàn cảnh sống của anh chị em lúc còn nhỏ khá chật vật, thường hay gây gổ nhau, không hòa mục. Tiền đương số kiếm được phần nhiều chi dụng trong sinh hoạt gia đình, hoặc mua tậu bất động sản, cho vào két sắt (nhập kho). Có thể đương số là người giữ tiền rất nghiêm ngặt, nhưng thường vì tình trạng bất dắc dĩ mà phải chi ra, không dành dụm được. Đương số cần phải chú ý vấn đề dạy dỗ con cái, con cái có thể hư hỏng.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Kị nhập Cung Phúc Đức

“Tài khí” của anh chị em không vượng, còn có thể gây lụy đến đương số, trong lòng họ thường thầm lo lắng không yên. Đương số dễ bị tổn thất tiền bạc, hợp tác làm ăn với người khác hoặc sự nghiệp của đương số đều rơi vào tình trạng không phát triển, đầu tư lỗ vốn. Lúc tâm trạng không được tốt, sẽ có hiện tượng tiêu xài tiền loạn xạ. Cung Huynh Đệ phi Hóa Kị nhập Cung Phúc Đức xung Cung Tài Bạch là ý tượng mượn không được tiền, khó mượn tiền bạn bè để xoay sở.

Cung Huynh Đệ phi Hóa Kị nhập Cung Phụ Mẫu

Sức khỏe của anh chị em phần nhiều đều không được tốt, có thể có người yểu mạng, có sự ngăn cách với cha mẹ, sau khi lập gia đình có thể vẫn ở chung với cha mẹ, hay oán trách cha mẹ, ý kiến ít hợp nhau. Thu nhập của đương số không được ổn định, công việc hay sự nghiệp dễ có nguy cơ. Đương số qua lại tiền bạc với bạn bè sẽ không được như ý, lúc muốn mượn tiền của bạn bè để xoay sở sẽ không được, mà cho bạn bè mượn tiền thì khó đòi.

Ảnh hưởng của các sao Phụ Tinh đến Huynh Đệ Cung

Ảnh hưởng của các sao Phụ Tinh đến Huynh Đệ Cung

Lộc Tồn Cung Huynh Đệ

Lộc tồn nên ở cung vượng, không gặp Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp. Chủ về trong anh chị em có người quý hiển.

Nếu có Trường Sinh đồng độ thì có duyên tốt với anh chị em.

Có Thiên Mã hội hợp thì trong anh chị em có người phát đạt ở nơi khác.

Thiên Mã

Thiên Mã có sao phụ tá cát hội hợp, anh chị em tuy ở tứ tán nhưng có giúp đỡ lẫn nhau.

Nếu các sao cát và hung cùng tụ hội thì chủ về có anh em khác mẹ, hoặc anh chị em chia thành hai phe. Sao cát mà hữu lực, thì chỉ chủ về có một số thì xa cách, một số thì thường qua lại với nhau.

Tả Phù

Tả Phù gặp cát tinh. Thì chủ về được anh em trợ giúp. Nếu gặp Tứ Sát, Hình,Kị thì chủ về bị anh chị em làm liên lụy.

Tả Phù gặp Địa Không, Địa Kiếp, lại gặp các sao Sát, Kị. Chủ về tình cảm vổh tốt đẹp nhưng bỗng nhiên xảy ra thay đổi. Hoặc anh chị em gặp tai nạn bất ngờ.

Hữu Bật

Hữu Bật gặp “Vũ Khúc, Thất Sát”, gặp thêm sát tinh. Chủ về có hình khắc. Nếu Cung Phụ Mẫu gặp các sao đào hoa. Thì chủ về anh em khác mẹ.

Hữu Bật gặp Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, nhiều sát tinh thì không có anh em.

Văn Xương

Văn Xương gặp Thiên Phủ, Tả Phù, Hữu Bật thì được anh chị em giúp đỡ.

Văn Xương gặp Kình Dương, Đà La thì giữa anh chị em có sự tranh chấp.

Văn Xương ở hãm địa gặp Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, thì ít anh chị em, mà còn bất hòa.

Văn Khúc

Văn Khúc gặp Thất Sát, lại gặp thêm sát tinh thì anh chị em bất hòa.

Văn Khúc ở hãm địa, gặp Địa Không, Địa Kiếp thì ít anh em, mà còn có điều tiếng thị phi. Nếu có Kình Dương, Thiên Hình hội hợp. Chủ về tranh chấp, kiện tụng.

Thiên Khôi Cung Huynh Đệ

Chủ về quý mà không chủ về giàu có.

Gặp các sao cát. Chủ về anh em nâng đỡ ủng hộ nhau.

Sao Thiên Việt Cung Huynh Đệ

Giống Thiên Khôi, nhưng lực đề kháng sát tinh không bằng Thiên Khôi.

Hỏa Tinh, Linh Tinh

Không ưa gặp Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân. Chủ về ít anh em.

Nếu gặp Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kị thì có hình khắc.

Gặp Tham Lang thì chủ về anh chị em có tiền của bất ngờ. Nếu gặp thêm Hóa Kị, Đại Hao, sát tinh, thì không phải.

Kình Dương

Gặp Hóa Kị, Thiên Hình chủ về tranh chấp, kiện tụng. Gặp Thiên Lương thì càng đúng.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Hỏa Tinh, Linh Tinh, trong anh chị em có thể có người thất bại, không nên hợp tác làm ăn.

Sao Đà La ở Cung Huynh Đệ

Chủ về anh chị em ít qua lại, nhưng không bất hòa.

Gặp Thiên Mã. Chủ về anh chị em rời xa quê hương.

Địa Không

Chủ về có anh em khác mẹ, hoặc cũng chủ về anh em ở xa nhau.

Gặp thêm sát tinh thì trong anh chị em có người có ý xấu với đương số.

Địa Kiếp Cung Huynh Đệ

Chủ về anh em khác mẹ hoặc ở xa nhau.

Địa Không và Địa Kiếp giáp Cung Huynh Đệ, bất lợi về anh em. Địa Không và Địa Kiếp giáp Liêm Trinh Hóa Kị. Chủ về trong anh em có chuyện thương tâm.

Thay lời kết

Tóm lại, Cung huynh đệ dùng luận đoán tình cảm anh em trong nhà, bạn bè ngoài đời. Và đặc biệt là dự đoán mối quan hệ giữa đương số và đồng nghiệp trong chốn quan trường. Dĩ nhiên, khi xét đoán Cung Huynh Đệ, tuyệt đối không thể bỏ qua các yếu tố từ tam phương tứ chính. Bạn đọc cần cân nhắc cẩn thận trước mỗi lời luận đoán…

Cung Huynh Đệ Triệt Tuần làm thủ
Chim đầu đàn vỗ cánh bay cao.

Kiếp Không hai gã nên ngừa
Lâm vào Huynh Đệ đơn sơ một mình.

Phá phùng Hình kị Huynh hương
Anh em bất thuận nhiều đường tương tranh.

Tướng Quân Lộc Mã đồng cung
Anh em có kẻ triều trung quí quyền.

Tử Tang Tả Hữu cùng ngôi
Có chị em gái duyên ôi chẳng lành.

Tang Môn ngộ Mã đinh ninh
Mỗi người mỗi xứ gia đình quạnh hiu.

Đào Hoa, Thai, Hỷ trong cung
Phá Quân, Tướng, Phục chiếm xung ở ngoài.
Có chị em gái theo trai
Say mê đến nỗi hoang thai bỏ mình.

Trong thời Tướng Phủ, Phục Binh
Ngoài thì Hoa Cái liên minh Đào Hồng
Bản cung đối chiếu tinh tường
Anh em có kẻ tư thông hẳn là.

Gặp sao Hoá Kị khiếm hoà
Thiên Hình xung khắc trong nhà ghét nhau.

Tử Vi, Tả Hữu lâm vào
Có chị em gái say màu phấn son.

Bào cung Tử Phủ ở Thìn
Họ hàng có kẻ tìm phương lộn chồng

Cung Tật Ách -Luận giải Cung Tật Ách trong Tử Vi Phi Hóa

0

(Tuvivietnam – Siêu Tầm)

Cung Tật Ách dùng để luận đoán về sức khỏe, như dễ mắc bệnh gì, cơ quan nào trong người yếu nhất, và có bị tai nạn bất ngờ hay không, có gặp chuyện gì nguy hiểm hay không…

Cự kị nên tránh đò sông
Phục binh, Hình Việt mắc vòng đao gươm.

Hỏa Linh Hình Việt khác nào
Không bị sét đánh búa dao có ngày.

Lộc Tồn ám tật miên trường
Tả Hữu Xương Khúc tai ương nên phòng.

Cung Tật Ách nói lên điều gì?

Cung Tật Ách nói nên tình trạng sức khỏe của đương số, cũng như các xu hướng bệnh tật mà đương số có thể mắc phải. Tùy theo kết cấu tổ hợp của các tinh hệ mà có thể rơi vào các nhóm như:

  • Nhóm bệnh thần kinh
  • Nhóm bệnh tiêu hóa
  • Nhóm bệnh tuần hoàn
  • Nhóm bệnh hô hấp
  • ….

Luận giải Cung Tật Ách trong Tử Vi

Trong môn Tử Vi , “Tam phương tứ chính” của Cung Tật Ách là Cung Phụ MẫuCung Huynh Đệ và Cung Điền Trạch. Tổ hợp tinh hệ này là do trong chế độ đại gia đình, bệnh tật rất dễ lấy nhiễm. Thêm vào đó, ở xã hội phong kiên cổ đại, thành viên của gia tộc mà phạm tội thường thường có thể liên lụy đến người thân. Vì vậy tổ hợp tam phương tứ chính này có một ý nghĩa đặc thù.

Hoàn cảnh xã hội hiện đại tuy đã biến đổi, nhưng Cung Tật Ách hội hợp với Cung Phụ Mẫu dùng để xem bệnh di truyền. Hội hợp với Cung Điền Trạch để xem trạng thái sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Thậm chí quan sát tinh các cung hội hợp với Cung Huynh Đệ để xem đời người có hung ách hay không, theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi vẫn hữu hiệu.

Cung Tật Ách chủ về bệnh tật và tai ách. Nhưng liên quan đến vấn đề có tai ách xảy ra hay không, Cung Tật Ách thực ra chỉ có thể dùng để tham khảo. Bởi vì khi luận đoán tai ách thường thường phải phối hợp thêm tổ hợp tinh hệ của Cung Mệnh, hơn là dùng trực tiếp tinh hệ của Cung Tật Ách. Còn đối với việc luận đoán bệnh tật thì nên xem xét cả tinh hệ của Cung Mệnh lẫn tinh hệ của Cung Tật Ách, hai cung đều quan trọng ngang nhau.

Ví dụ như “Liêm Trinh Thất Sát” thông thường chủ về bệnh đường hô hấp, nếu Cung Tật Ách gặp nó, đương nhiên là có ý nghĩa này. Nhưng nếu Cung Tật Ách gặp ác diệu, mà Cung Mệnh là “Liêm Trinh, Thất Sát”, thì cũng chủ về bệnh đường hô hấp.

Có lúc thậm chí phải lấy tinh hệ của Cung Mệnh và tinh hệ của Cung Tật Ách phối hợp lại để luận đoán một loại bệnh tật.

Ví dụ như Cung Tật Ách gặp “Liêm Trinh Thất Sát”, có sát tinh hội chiếu, Cung Mệnh gặp Hồng Loan và Thiên Hỷ, theo Vương Đình Chi, có thể phát hen suyễn, hoặc tạm thời không phát tác, đến khi Cung Mệnh của đại hạn hoặc lưu niên gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, lại có thêm lưu sát tinh xung hội thì mới phát bệnh.

Từ ví dụ kể trên có thể biết, dựa vào các sao để luận đoán tật bệnh là rất khó. Trong bài này, Cổ Học trình bày một số kinh nghiệm bí truyền và nghiên cứu của thầy Vương Đình Chi về tính chất các tinh hệ trong vấn đề bệnh tật và tai ách, nhưng bạn đọc vẫn nên vận dụng một cách linh hoạt, không được câu nệ. Có lúc phải mang các sao của Cung Mệnh và Cung Tật Ách cùng với các sao hội hợp ở tam phương tứ chính ra đồng thời tham chiếu, thậm chí còn phải mang “Lưu diệu” của đại hạn và lưu niên ra phối hợp để luận đoán, mới có thể chính xác.

Ví dụ trường hợp xem bệnh ung thư mũi họng, tinh hệ chủ yếu vẫn là “Liêm Trinh, Thất Sát”, hành vận đến cung hạn Thiên Đồng và Cự Môn đối nhau, nếu đại hạn có các sao sát tinh, kị cùng chiếu, mà còn gặp Long Trì đồng độ hoặc xung chiếu Cung Mệnh, còn “Liêm Trinh Thất Sát” lại hội hợp với Hỏa Tinh, Linh Tinh hoặc Thiên Hình, thì trong đại hạn này sẽ phát bệnh.

Lấy trường hợp trên làm ví dụ, bạn đọc có thể thấy được phần nào phép tắc luận đoán tật bệnh.

Dùng Đẩu Số luận đoán tật bệnh, hoàn toàn lấy nguyên lý ngũ hành âm dương của Đông y làm căn cứ, cho nên rất khó luận đoán kết hợp với tên gọi các bệnh theo y học hiện đại. Dưới đây xin trình bày một số nghiên cứu đối chiếu của Vương Đình Chi.
Liên quan đến tri thức về nguyên lý ngũ hành sinh khắc và ngũ tạng lục phủ, xin giới thiệu như sau

  • “Tâm” (tim) thuộc hỏa, “tiểu trường” (ruột non) cũng thuộc hỏa. hỏa cũng là hệ tuần hoàn và hệ thần kinh. Ở ngũ quan là lưỡi.
  • “Can” (gan) thuộc mộc, “đảm” (mật) cũng thuộc mộc. Mộc cũng là hệ nội tiết. Ở ngũ quan là mắt.
  • “Tì” (tuyến tụy, lá lách) thuộc thổ, “vị” (dạ dày) cũng thuộc thổ. Thổ cũng là hệ tiêu hóa. Ở ngũ quan là miệng.
  • “Phế’ (phổi) thuộc kim, “đại trường” (ruột già) cũng thuộc kim. Kim cũng là hệ hô hâp. Ở ngũ quan là mũi.
  • “Thận” thuộc thủy, bàng quang cũng thuộc thủy. Thủy cũng là hệ thống bài tiết và cơ quan sinh dục. Ở ngũ cung là tai.

Căn cứ ngũ hành sở thuộc này, đương nhiên có thể biết bệnh ở đâu. Như gặp Vũ Khúc ở Cung Tật Ách, có sát tinh. Vì Vũ Khúc thuộc âm kim. Chủ về âm kim bị tổn thương, cho nên bệnh ở phế hoặc đại trường. Nhưng vì cớ kim khắc mộc, nếu Vũ Khúc hội hợp với các sao quá mạnh, như Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và các sao cát, thì kim thịnh sẽ làm tổn thương mộc, có khả năng gan, mật, mắt sẽ mắc bệnh. Do đó cũng có thể bị mắt vàng, viêm gan, v.v… Nếu Cung Mệnh gặp các sao Sát, Hình, Kịthì có thể căn cứ vào đây mà suy ra để luận đoán.

Căn cứ nguyên lý ngũ hành tương khắc, có thể biết một số quy luật cơ bản để xem về tật bệnh

  • Hỏa bị thủy khắc, thủy quá mạnh. Chủ về các bệnh ở tim và ruột non, hệ tuần hoàn và hệ thần kinh, hoặc đầu lưỡi và khoang miệng.
  • Mộc bị kim khắc, kim quá mạnh. Chủ về các bệnh ở gan mật, hệ nội tiết, hoặc mắt.
  • Thổ bị mộc khắc, mộc quá mạnh. Chủ về các bệnh ở dạ dày, tuyến tụy, hệ tiêu hóa, hoặc khoang miệng.
  • Kim bị hỏa khắc, hỏa quá mạnh. Chủ về các bệnh ở phổi và ruột già, hệ hô hấp, hoặc xoang mũi, khí quản.
  • Thủy bị thổ khắc, thổ quá mạnh. Chủ về các bệnh ở thận và bàng quang, hệ bài tiết, hoặc khoang tai trong, tai ngoài.

Ngoài ra còn có thuyết “Mẹ nuông chiều quá thì con hư” (mẫu từ diệt tử). Như hỏa quá thịnh, hỏa tuy sinh thổ, nhưng sinh thái quá thì trái lại sẽ làm thổ bệnh. Vì vậy, căn cứ vào thuyết này lại có thể định ra một số nguyên tắc như sau.

  • Hỏa được mộc sinh, sinh thái quá thì hỏa bệnh, như bệnh tim.
  • Mộc được thủy sinh, sinh thái quá thì mộc bệnh, như bệnh gan.
  • Thổ được hỏa sinh, sinh thái quá thì thổ bệnh, như bệnh dạ dày.
  • Kim được thổ sinh, sinh thái quá thì kim bệnh, như bệnh phổi.
  • Thủy được kim sinh, sinh thái quá thì thủy bệnh, như bệnh thận.

Do đó có thể thấy, dựa vào các sao để luận đoán tật bệnh là rất khó khăn, đòi hỏi phải có một số kinh nghiệm. Nhưng có một nguyên tắc chung là, gặp các sao ở Cung Tật Ách trước tiên phải xét về âm dương ngũ hành của nó, như kim yếu, thì trước tiên phải nghi là kim bị bệnh. Nếu kim mạnh thì phải nghi hành nó khắc là mộc bị bệnh. Nếu sao kim quá mạnh thì phải nghi thủy bị bệnh.

Dưới đây xin liệt kê một số chứng bệnh chủ yếu của các sao theo nguyên lý âm dương ngũ hành để bạn đọc tham khảo.

  • Tử Vi là âm thổ. Chủ về bệnh tì vị (dạ dày, tuyến tụy), bệnh cơ quan tiêu hóa. Thiên Cơ là âm mộc. Chủ về bệnh gan mật (can, đảm), bệnh hệ nội tiết.
  • Thái Dương là dương hỏa. Chủ về bệnh tim (tâm), mắt, tuần hoàn và hệ thần kinh.
  • Vũ Khúc là âm kim. Chủ về bệnh phổi, khí quản, hệ hô hấp.
  • Thiên Đồng là dương thủy. Chủ về bệnh bàng quang, hệ bài tiết.
  • Liêm Trinh là âm hỏa. Chủ về bệnh tâm hỏa, phụ khoa, hệ tuần hoàn.
  • Thiên Phủ là dương thổ. Chủ về bệnh dạ dày, khoang miệng.
  • Thái Âm là âm thủy. Chủ về bệnh âm hư, thận, hệ cơ quan sinh dục.
  • Tham Lang là dương mộc. Chủ về bệnh gan mật, hệ nội tiết.
  • Cự Môn là âm thổ. Chủ về bệnh tuyến tụy (tì).
  • Thiên Tướng là dương thủy. Chủ về bệnh ở mật, hoặc bệnh hệ bài tiết.
  • Thiên Lương là dương thổ. Chủ về bệnh dạ dày, tuyến vú. Thất Sát là âm kim. Chủ về bệnh hệ hô hấp.
  • Phá Quân là âm thủy. Chủ về bệnh âm hư và hệ cơ quan sinh dục. Tả Phù là dương thổ. Chủ về bệnh thống phong (gout).
  • Hữu Bật là âm thủy. Chủ về bệnh thận yếu.
  • Văn Xương là dương kim. Chủ về bệnh đại trường và tam tiêu.
  • Văn Khúc là âm thủy. Chủ về bệnh ban đỏ, đường sinh dục. Thiên Khôi là dương hỏa. Chủ về bệnh ở kinh dương minh. Thiên Việt là âm hỏa. Chủ về bệnh viêm.
  • Lộc Tồn là âm thổ. Chủ về bệnh tì vị.
  • Thiên Mã là dượng hỏa. Chủ về bệnh dịch, huyết không nuôi được gân (cân), thấp hỏa lưu ở gân (cân).
  • Kình Dương là dương kim. Chủ về bệnh đại trường, bị côn trùng cắn, ngoại thương.
  • Đà La là âm kim. Chủ về bệnh phổi, ngoại thương.
  • Hỏa Tinh là dương hỏa. Chủ về bệnh thấp hỏa, vết thương làm độc, u nhọt.
  • Linh Tinh là âm hỏa. Chủ về bệnh hư hỏa bốc lên.
  • Địa Không là âm hỏa. Chủ về bệnh huyết hư, huyết áp thấp. Địa Kiếp là dương hỏa. Chủ về bệnh đau dạ dày.
  • Hóa Lộc là âm thổ. Chủ về bệnh tì vị.
  • Hóa Quyền là dương mộc. Chủ về bệnh gan mật, hệ nội tiết. Hóa Khoa là dương thủy. Chủ về bệnh thận hư.
  • Hóa Kị dương thủy. Chủ về bệnh hệ cơ quan sinh dục, cũng chủ về chứng sưng tuyến tụy, chứng “khí phận bất hành”.
  • Thiên Thương là dương thủy. Chủ về bệnh di tinh, bệnh lao. Thiên Sứ là âm thủy. Chủ về bệnh rối loạn nhịp tím, bệnh phụ
    khoa.
  • Thiên Hình là dương hỏa. Chủ về bệnh tim, còn chủ về bệnh dịch, ngoại thương.
  • Thiên Riêu là âm thủy. Chủ về bệnh âm hư, bệnh bàng quang, bệnh hệ cơ quan sinh dục.
  • Thiên Khốc là dương kim. Chủ về bệnh bệnh lao, ho dai dẳng.
  • Thiên Hư là âm thổ. Chủ về bệnh hư tổn, phụ nữ âm hư.
  • Hồng Loan là âm thủy. Chủ về bệnh thận hàn, thận hư, bệnh kín của phụ nữ.
  • Thiên Hỷ là dương thủy. Chủ về bệnh thận, bệnh tử cung.
  • Tam Thai là dương thổ. Chủ về bệnh rối loạn tiêu hóa, mụn trứng cá.
  • Bát Tọa là âm thổ. Chủ về về dinh dưỡng quá dư dẫn đến các bệnh béo phì, mỡ máu cao.
  • Long Trì là dương thủy. Chủ về bệnh ở tai, tai điếc, tai ù.
  • Phượng Các là dương thổ. Chủ về bệnh tàn nhang, bệnh béo phì.
  • Thiên Tài là âm mộc. Chủ về bệnh nội tiết.
  • Thiên Thọ là dương thổ. Chủ về bệnh cơ quan tiêu hóa.
  • Thiên Quan là dương thổ, bệnh ngoài da, bệnh thấp khí, rối loạn tiêu hóa.
  • Thiên Phúc là dương thổ. Chủ về bệnh tì vị.
  • Ân Quang là dương hỏa. Chủ về bệnh kinh dương minh, hư hỏa.
  • Thiên Quý là dương thổ. Chủ về bệnh tì vị, rối loạn tiêu hóa.
  • Thai Phụ là dương thổ. Chủ về bệnh tì vị.
  • Phong Cáo là âm thổ. Chủ về bệnh về đường ăn uống
  • Cô Thần là dương hỏa. Chủ về bệnh nhiệt, huyết áp cao.
  • Quả Tú là âm hỏa. Chủ về chứng phong.

Theo Cổ Học, dùng Tử Vi để luận đoán bệnh tật tai ách, không thể chỉ dùng Cung Tật Ách của nguyên cục. Mà phải tiến hành xem xét Cung Tật Ách của từng đại hạn mới có thể suy ra để luận đoán các bệnh tật chủ yếu trong cuộc đời của đương số. Có lúc còn phải xem xét Cung Tật Ách của lưu niên, mới có thể đoán được sự phát triển của bệnh tình. Đây là kĩ thuật quan trọng dùng để luận đoán tật bệnh, bạn đọc cần chú ý

Sao Tử Vi cung Tật Ách

Tử Vi thủ Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về bệnh tì vị, thường bị tình trạng tiêu chảy, ói mửa, đau bụng, khí trướng. Bệnh tì vị có lúc là biểu hiện của tình trạng tì thổ không vận hóa dẫn đến hấp thu không tốt, hoặc vị khí nạp không tốt gây nên vị hàn.

Tử Vi gặp nhiều sao thuộc thổ như Thiên Phủ, Tả Phù, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Đài Phụ, Phong Cáo. Thì chủ về bệnh thận, hoặc hệ cơ quan sinh dục, cũng chủ về bệnh lao do sắc dục quá độ.

Tử Vi có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về bệnh thấp hỏa, bệnh sởi (thấp chẩn), bệnh ngoài da, vị nhiệt, rối loạn tiêu hóa.

Tử Vi có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về mắt hoa, mắt mờ, mắt bị cườm nước (glaucoma), đau dạ dày, vị hàn, đau thần kinh dạ dày.

  • Tử Vi có Thiên Phủ đồng độ hoặc hội chiếu, cũng chủ về bệnh dạ dày.
  • Tử Vi, Phá Quân. Chủ về bệnh kín của phụ nữ. Hội Kình Dương. Chủ về bị phẫu thuật hoặc phá tướng, cũng chủ về nói cà lăm, thần kinh căng thẳng. Gặp các sao thuộc hỏa nặng, nên đề phòng bệnh hệ thần kinh. Nếu lại thêm Tứ Sát tinh cùng chiếu. Chủ về thần kinh quá mẫn cảm, tâm thận bất giao, huyết khí bất hòa. Nếu các sao Sát, Kị, hình trùng trùng. Thì chủ về thần kinh phân liệt.
  • Tử Vi, Tham Lang. Chủ về hiếu sắc. Có Thiên Riêu, Hàm Trì hội chiếu. Chủ về thủ dâm, di tính, bệnh lao do sắc dục quá độ. Nếu gặp Kình Dương, nam mệnh chủ về bao quy đầu quá dài. Nữ chủ về âm mối lớn và quá dài, hoặc bệnh kín của phụ nữ. Nếu gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, kinh nguyệt không điều hòa, huyết trắng, rong kinh, bệnh kín ở tử cung.
  • “Tử Vi Thất Sát” chủ về táo bón hoặc tiêu chảy, khí hư, âm khuy, đau bụng. Gặp sát tinh thì chủ về ngoại thương. Nếu gặp Liêm Trinh Hóa Kị, nên đề phòng bị thương tổn bất ngờ.
  • “Tử Vi Thiên Tướng” chủ về da quá mẫn cảm, hoặc sỏi mật, sỏi thận, sỏi bàng quang. Có thêm sát tinh thì chủ về viêm ruột thừa. Có thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh thì chủ về hấp thu dinh dưỡng không tốt.

Phàm Tử Vi nhập Cung Tật Ách, gặp sát tinh hội chiếu, lại gặp thêm Thiên Hình. Chủ về vì bệnh mà phải phẫu thuật.

Tử Vi gặp các sao đào hoa, còn gặp Liêm Trinh Hóa Kị. Chủ về bệnh về tình dục. Nhất là Tử Vi và Phá Quân cùng ở hai cung Sửu hoặc Mùi, gặp Liêm Trinh và Tham Lang, khả năng mắc bệnh về tình dục càng lớn. Người có kết cấu tinh hệ này ở Cung Tật Ách nên hạn chế sắc dục.

Sao Thiên Cơ Cung Tật Ách

Thiên Cơ thủ Cung Tật Ách, thông thường chủ về bệnh gan, bệnh túi mật. Hoặc lúc nhỏ bị nhiều nạn tai tật bệnh, dễ mắc bệnh kinh phong (“phong” thuộc mộc, nên Sao Thiên Cơ còn chủ về kinh phong).

Gan mật mắc bệnh, biểu hiện là can khí vượng làm đau dạ dày. Can vượng tì hư làm cho cơ năng hấp thu dinh dưỡng hoạt động kém. Hoặc chủ về can dương thượng kháng, xuất hiện chứng đầu choáng mắt hoa. Nữ mệnh thì chủ về khinh nguyệt khô ít, đây là vì âm phận hao tổn.

Nữ mệnh có Thiên Cơ thủ Cung Tật Ách, lại có Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu đồng độ. Chủ về kinh nguyệt không điều hòa, đau bụng kinh, hoặc bệnh kín ở tử cung như tử cung bị lệch.

Thiên Cơ có Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao đồng độ. Chủ về cần phải phẫu thuật.

  • Thiên Cơ nếu hội hợp với các sao thuộc thủy như Thái Âm, Thiên Đồng, Văn Khúc, Hữu Bật, Hóa Kị, Thiên Riêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ thì gọi là “Mẹ nuông chiều quá thì con hư” (mẫu từ diệt tử), mộc được thủy sinh thái quá, trái lại sẽ chủ về mộc bị bệnh, có thể ảnh hưởng đến rồi loạn hệ nội tiết, hoặc nhiệt độc, thấp hỏa, bệnh về gân cốt. Về mặt bệnh lí đều do âm hư gây ra.
  • Thiên Cơ và Cự Môn đồng độ, là bệnh can mộc khắc tì thổ, biểu hiện là can khí uất thông, hoặc trường vị đầy hơi. Gặp sát tinh, Thiên Hư, Âm Sát tinh. Thì chủ về bệnh ung thư. Nếu các sao Sát, Kị, hình, hao cùng chiếu hoặc đồng độ, thì có khả năng ung thư dạ dày.
  • Thiên Cơ và Thiên Lương đồng độ, cũng là mộc khắc tì thổ. Chủ về vị thu nạp không điều hòa, rối loạn tiêu hóa. Gặp Kình Dương, Đà La, thì thấp hỏa thương cân (thấp hỏa làm hại gân). Lại là một loại bệnh nhọt rất khó trị.

Gặp Thiên Hình. Thì chủ về viêm ruột thừa. Nếu gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kị, Thiên Hình cùng chiếu, lại có Âm Sát tinh, Kiếp Sát tinh hội hợp hoặc đồng độ, có khả năng ung thu vú, ung thu dạ dày.

Thiên Cơ có sát tinh hội hợp, có Phi Liêm đồng độ. Chủ về gan nhiễm ấu trùng, giun chui ống mật.

Thiên Cơ hội hợp với các sao thuộc hỏa như Thiên Khôi, Thiên Việt, Địa Không, Địa Kiếp, Cô Thần, Quả Tú. Chủ về viêm mắt.

Sao Thái Dương ở Cung Tật Ách

Thái Dương thủ Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về bệnh tim mạch, huyết áp cao, đường huyết cao, hoặc tắc nghẽn mạch máu. Vì vậy cũng bị các triệu chứng đau đầu, choáng, mắt hoa. Thái Dương thủ Cung Tật Ách ở Ngọ, hoặc lạc hãm gặp Kình Dương, Đà La. Chủ về bệnh tật ở mắt, hoặc tròng mắt thường có gân đỏ. Nếu lại gặp Hóa Kị, thì mắt bị thương tổn.

Thái Dương thủ mệnh hoặc Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về cận thị, loạn thị, lòa mắt, cũng chủ về dễ bị trúng phong.
Thái Dương cũng chủ về can dương thượng kháng, đại trường táo kết, đại tiện táo bón, thảy đều do bệnh ở kinh Dương Minh. cũng chủ về đại tiện ra máu, trĩ lậu (lòi dom).

Thái Dương thủ Cung Tật Ách, hội hợp với các sao thuộc mộc, sẽ chủ về bệnh hệ nội tiết.

  • Thái Dương và Thái Âm đồng cung. Chủ về tâm thận bất giao, âm dương bất hòa. Vì vậy cũng chủ về dễ bị bệnh hệ thần kinh, nhẹ thì mất ngủ.
  • “Thái Dương Thái Âm” đồng cung, có các Sát Kị tinhhội hợp, đề phòng đau hông sườn, bệnh tim mạch. Gặp thêm Thiên Hình, Thiên Thương, Địa Không, Địa Kiếp, thì dễ bị bệnh uốn ván.
  • Thái Dương và Cự Môn đồng cung. Chủ về bệnh huyết áp. Nhưng nếu Đà La đồng độ thì chủ về bán thân bất toại, cũng chủ về thiên đầu thống, đau đầu kinh niên.
  • Thái Dương và Thiên Lương đồng cung, là các sao hỏa thổ hội họp, vì vậy chủ về bệnh hệ nội tiết và hệ tuần hoàn. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, là “mẹ hiền hại con”. Trái lại, Thiên Lương sẽ chủ về vì được sinh thái quá mà sinh bệnh, lại gặp các sao Hình, Kị. Chủ về bệnh ung thu vú, ung thu dạ dày, bệnh hệ nội tiết thì thuộc loại cường giáp. Cũng chủ về dễ mắc bệnh sởi (thấp chẩn), nổi mề đay do dị ứng.

Thái Dương độc tọa ở Cung Tật Ách, gặp Thiên Hình, cũng chủ về sử dụng ma túy.

Sao Vũ Khúc ở Cung Tật Ách

Vũ Khúc thủ tật ách, thông thường đều chủ về bệnh phổi, bệnh đường hô hấp. Nếu gặp các sao thuộc hỏa như Thiên Mã, Hỏa Tinh, Linh Tinh, sẽ “thương khắc” Vũ Khúc âm kim. Chủ về ho, thổ huyết, là các triệu chứng của lao phổi (phổi kết hạch). Nếu gặp thêm Thiên Hình, Hóa Kị, thì có nguy cơ ung thư phổi.

Vũ Khúc cũng chủ về chảy máu mũi, tắt tiếng, hoặc viêm khí quản. Do Vũ Khúc cũng chủ về bệnh ở tiểu trường. Vì vậy có thể có biểu hiện táo bón, hoặc đau họng.

Vũ Khúc và Văn Khúc đồng độ, gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh. Chủ về bệnh bạch hầu, viêm họng.

Vũ Khúc thủ Cung Tật Ách, nếu gặp đủ Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình. Thì chủ về cuộc đời nhiều nạn tai tật bệnh, hơn nữa còn bị phẫu thuật.

  • Vũ Khúc và Thiên Phủ đồng độ, trong các tình hình thông thường thì chủ về nạn tai tật bệnh nhẹ. Nhưng nếu Vũ Khúc Hóa Kị, lại gặp thêm sát tinh. Thì chủ về mắc bệnh dạ dày, nên đề phòng ung thu dạ dày, hoặc ung thư phổi.
  • Vũ Khúc và Tham Lang đồng độ, hoặc hội chiếu. Chủ về tay chân dễ bị thương. Nếu có các sao Sát, Kị, hình hội chiếu, Vũ Khúc lại Hóa Kị. Thì chủ về dễ bị ung thư gan, xơ gan.
  • Vũ Khúc và Thiên Tướng đồng cung, có Phá Quân vây chiếu. Chủ về dễ bị phá tướng, hoặc trên mặt có sẹo. Nếu Phá Quân Hóa Lộc vây chiếu. Chủ về giải phẫu thẩm mỹ. Nếu gặp các sao Sát, Hình nặng, thì mắc bệnh kín, hoặc chủ về bị thương phải phẫu thuật.
  • Vũ Khúc, Thất Sát, thông thường đều chủ về bị thương. Nếu gặp Đà La thì tay chân bị thương. Gặp Địa Không, Địa Kiếp, là kim bị hỏa khắc. Chủ về đường hô hấp quá mẫn cảm.
  • Vũ Khúc, Phá Quân, trong các tình hình thông thường đểu chủ về đau răng, nhổ răng, trám răng, trồng răng, bệnh nha chu.

Nếu Vũ Khúc Hóa Kị, lại gặp thêm các sát tinh. Thì chủ về có khối u, phù thũng, bệnh ung thư.

Sao Thiên Đồng Cung Tật Ách

Thiên Đồng nhập Cung Tật Ách, trong các tình hình thông thường đều chủ về ít tai nạn. Về phương diện bệnh tật, thì biểu hiện các bệnh ở thận, bàng quang, niệu đạo, ống dẫn tinh hoặc buồng trứng.

Thiên Đồng gặp sát tinh. Thì chủ về bệnh tử cung, bệnh tuyến tiền liệt, hoặc chủ về bệnh lậu, thoát vị bẹn, sa đì, sưng hòn dái, trĩ.

Thiên Đồng gặp Thiên Hư, Phượng Các, Thiên Nguyệt. Chủ về phong tà hàn nhiệt, hoặc bị đau bụng tiêu chảy.

  • Thiên Đồng có Cự Môn đồng độ hoặc hội chiếu mà gặp sát tinh. Chủ về các chứng viêm khớp, thoái hóa khớp. Dẫn đến ảnh hưởng hệ thần kinh vận động, gây ra tê liệt, đau nhức. Có nhiều sao Sát, Kị hội hợp, thì dễ vì các bệnh xương khớp hoặc sốt tê liệt, lao xương mà thành tàn tật, bại liệt.
  • Thiên Đồng có Thái Âm đồng độ. Chủ về căng tức ngực, thủy thũng, cổ trướng, cước khí (tê phù chân), thiếu vitamin B, tứ chi vô lực, thân thể uể oải, mệt mỏi, các bệnh về thấp khí. Nếu có nhiều sao Sát, Kị hội hợp, cũng có thể chủ về bệnh bại liệt. Cũng chủ về bệnh tật ở mắt, thần kinh suy nhược.
  • Thiên Đồng có Thiên Lương đồng độ. Chủ về đau bụng do gan hay dạ dày. Nếu gặp sát tinh. Thì chủ về bệnh tim và khó thở, tắc nghẽn cơ tim hoặc bệnh về mạch máu. Nếu Thiên Đồng lạc hãm mà gặp thêm các sao Sát, Kị, hình, hao. Thì chủ về nữ mệnh dễ mắc bệnh thận hoặc phụ khoa. Nam mệnh cũng chủ về bệnh thận, hoặc cơ quan sinh dục hoạt động kém.

Sao Liêm Trinh Cung Tật Ách

Liêm Trinh ở Cung Tật Ách, phần nhiều chủ về các bệnh hư hỏa bốc lên hoặc tâm hỏa cấp táo, vì Liêm Trinh là âm hỏa.

Liêm Trinh trong Đẩu Số còn là “huyết tinh”. Vì vậy chủ về đại tiện ra máu, lạc huyết , tâm huyết hao tổn, tâm thận bất giao gây nên thiếu máu và mất ngủ. Nữ mệnh cũng chủ về máu kinh không đủ, kinh nguyệt không điều hòa. Liêm Trinh Hóa Kị gặp sao Sát, Hình. Chủ về ung thư máu, hoặc thiếu máu bẩm sinh.

Liêm Trinh là sao đào hoa thứ, vì vậy còn chủ về thủ dâm, ý dâm, di tinh, bệnh lậu, giang mai, và các bệnh về tình dục khác.

Liêm Trinh thủ Cung Tật Ách, cũng chủ về dễ mắc các bệnh cảm cúm. Gặp Thiên Nguyệt, thì cảm mạo triền miên, gây nên dị ứng mũi, dị ứng khí quản.

Nếu Liêm Trinh Hóa Kị, gặp sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, thì có tai nạn chảy máu. Gặp thêm Thiên Hình thì càng nghiệm. Nếu không có Thiên Hình, cũng chủ về bệnh tật về máu mủ, nhẹ thì dễ có mụn.

  • Liêm Trinh có Tham Lang đồng độ, nam mệnh chủ về mộng tinh, di tình. Nữ mệnh chủ về đau bụng kinh, hoặc bệnh tử cung. Gặp các sao Sát, Kị, hình, hao và Địa Không, Địa Kiếp, thì có khả năng mắc bệnh ung thư đường sinh dục. Nếu các sao Sát, Kị nhẹ, nữ mệnh chủ về bệnh lệch tử cung, hoặc bệnh kín của phụ nữ. Chi gặp Hỏa Tinh, nam mệnh và nữ mệnh đều chủ về đau thắt lưng, đau tức vùng gan.
  • Liêm Trinh có Thiên Tướng đồng độ. Chủ về bệnh tiểu đường, hoặc sỏi bàng quang hay sỏi thận. Nếu gặp các sao đào hoa, như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu. Thì chủ về các bệnh liên quan đến tình dục như bệnh lậu, nước tiểu đục (gonorrhoea), v.v… Nam mệnh còn chủ về di tinh, phái nữ thì các bệnh âm hư.
  • Liêm Trinh có Thất Sát đồng độ. Chủ về lúc bé nhiều bệnh, lao phổi, ho, ho ra máu. Nếu gặp Kình Dương. Thì chủ về đại tiện ra máu. Gặp Hóa Kị, Thiên Hình, sát tinh nặng thì chủ về ung thư ruột, hoặc bất ngờ bị thương mà chảy máu.
  • Liêm Trinh có Phá Quân đồng độ, cũng chủ về bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang. Nếu Hóa Kị và gặp thêm sát tinh, thì có khả năng phải phẫu thuật, hoặc mặt có nhiều sẹo.

Thiên Phủ ở Cung Tật Ách

Thiên Phủ thủ Cung Tật Ách, thông thường chủ về bệnh dạ dày, cước khí (tê phù chân), phù thũng, tê liệt do thấp khí, cổ trướng.

Nếu hội chiếu với Hoa Cái, Thiên Tài, là thổ bị mộc làm tổn thương. Chủ về các chứng buồn nôn, rối loạn nhịp tim.

Do chủ về đau dạ dày, nếu gặp các sao thuộc hỏa, sẽ chủ về vị nhiệt, cũng chủ về các chứng hôi miệng, sâu răng, nhọt ở lưỡi. Nếu gặp các sao thuộc thủy. Chủ về vị hàn, đau dạ dày.

  • Thiên Phủ có Liêm Trinh hội chiếu. Chủ về chứng thấp hỏa.
  • Thiên Phủ có Thiên Tướng, Hữu Bật hội chiếu. Chủ về vị hàn, đau dạ dày.
  • Thiên Phủ có Thất Sát, Thiên Hình hội chiếu. Chủ về bị thương.

Sao Thái Âm ở Cung Tật Ách

Thái Âm thủ Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về âm hư, biểu hiện là tiêu chảy, kiết lị, phù chân, âm lũ , hoặc tì vị và tiểu trường thấp nhiệt.

Khi Sao Thái Âm thủ Cung Tật Ách gặp các sao đào hoa, như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Đại Hao, Âm Sát, Thiên Hư, nam mệnh chủ về thận hư, tinh lãnh. Nữ mệnh chủ về lãnh cảm. Nếu gặp các sao Sát, Hình, kị, thì âm phần rất hao tổn, vì vậy dẫn đến khí huyết bất hòa gây nên các bệnh chứng khó trị như tiểu đường, thủy thũng, cổ trướng và bại liệt.

  • Thái Âm gặp Thiên Đồng. Chủ về bệnh mắt, như chứng thấy muỗi bay, cũng chủ về các bệnh có đốm. Nếu gặp thêm Văn Khúc Hóa Kị thì chủ về bệnh sởi.
  • Thái Âm gặp Thiên Cơ, cũng chủ về bệnh kín của phụ nữ. Nếu Thái Âm Hóa Kị, thì trái lại, sẽ chủ về gan vượng gây nên bệnh. Nếu Thiên Cơ Hóa Kị, gặp thêm sát tinh, Thiên Hư, Âm Sát, nam mệnh chủ về dương suy, nữ thì âm suy. Trong tình huống thông thường, cũng chủ về thần kinh quá mẫn cảm.

Tham Lang Cung Tật Ách

Tham Lang ở Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về bệnh gan mật, can vượng, tì hư, rối loạn chuyển hóa ở gan, lúc bé thì chủ về chứng can phong co giật.

Tham Lang hội hợp với Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh. Chủ về bệnh trĩ. Nếu gặp thêm Liêm Trinh thì chủ về các chứng đau tức vùng gan, hoặc đầu choáng, đau đầu kinh niên, thiếu máu.

  • Tham Lang có Tử Vi đồng độ, gặp sát tinh. Chủ về đa dục. Tham Lang Hóa Kị. Chủ về thủ dâm, cũng chủ về âm hao tổn, hư dương thượng kháng, nếu trung niên và vãn niên thì dương suy.

Lúc Tham Lang độc tọa ở cung Dần hoặc Thân, ắt sẽ đối nhau với Liêm Trinh. Chủ về âm hư, đau thắt lưng. Gặp các sao Sát, Kị, hình, và Thiên Hư. Thì chủ về hao tổn, bệnh thận, bệnh ở cơ quan sinh dục.

  • Liêm Trinh và Tham Lang đồng độ ở hai cung Tỵ hoặc Hợi. Thì chủ về mộng tinh, di tinh, nghiện tình dục. Nữ mệnh, lại chủ về đau bụng kinh, đau thắt lưng, lệch tử cung, huyết trắng, rong kinh, và bệnh kín của phụ nữ.

Cự Môn Cung Tật Ách

Cự Môn thủ Cung Tật Ách. Chủ về bệnh tì vị và bệnh về cơ năng tiêu hóa. Nhưng do thổ có thể sinh kim, nếu tì thổ hư nhược, thì kim ít được sinh trợ, vì vậy cũng có thể chủ về bệnh đường hô hấp.

Do đó, khi Sao Cự Môn ở Cung Tật Ách, gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc. Thì chủ về bạo ăn bạo uống mà gây ra bệnh dạ dày.

Nếu gặp Kình Dương, Đà La, Hóa Kị, Thiên Hình. Thì chủ về có thể mắc bệnh ung thu dạ dày, ung thư thực quản.

Do bệnh dạ dày, hoặc cơ năng tiêu hóa không tốt, nên cũng chủ về gầy ốm, ngầm tổn hại. Nếu Cự Môn gặp Thiên Hư, Đại Hao. Thì chủ về bệnh âm hư, hoặc bệnh phổi. Nếu gặp thêm các sao Sát, Hình, Kị thì chủ về ung thư phổi.

  • Cự Môn và Thiên Cơ đồng độ. Chủ về can vị bất hòa, chứng ợ chua, buồn nôn, hoặc tâm khí uất kết, đau tức ngực.
  • Cự Môn và Thái Dương đồng độ. Chủ về huyết áp cao.
  • Cự Môn và Thiên Đồng đồng độ. Chủ về bệnh thần kinh tọa. Hoặc là hắc lào, ghẻ. Nếu các sao Sát, Kị, hình, hao đều hội hợp, hơn nữa, còn có Thiên Hình, Kình Dương và Thiên Lương đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu. Thì chủ về ung thư thực quản, hoặc ung thư xương.

Thiên Tướng Cung Tật Ách

Thiên Tướng ở Cung Tật Ách. Chủ về bệnh ở bàng quang, niệu đạo, có lúc cũng chủ về bệnh ở túi mật. Cũng chủ về các bệnh do thận thủy mất điều hòa gây ra, như tiểu đường, sỏi thận, sỏi bàng quang. Cũng chủ về các bệnh ngoài da, như dị ứng da, bệnh sởi (thấp chẩn), bệnh nấm ngoài da.

Nếu gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu. Thì chủ về nước tiểu đục (gonorrhoea), bệnh lậu, giang mai. Gặp sát tinh, thì chủ về bệnh tình dục khó trị.

Thiên Tướng ở Cung Tật Ách có Kình Dương, Đà La, Thiên Hình hội chiếu. Chủ về phong thấp, đau xương, tim suy nhược, tay chân bại liệt, mất cảm giác.

Thiên Tướng có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Nguyệt hội chiếu. Chủ về cảm mạo, sốt rét, cũng chủ về bệnh nấm ngoài da.

Thiên Tướng ở Cung Tật Ách, đối cung có “Tử Vi Phá Quân” vây chiếu. Nhưng Phá Quân không Hóa Lộc, cũng không được Lộc Tồn đồng độ, là tiên thiên bất túc. Nếu vận trung niên, vãn niên mà gặp tinh hệ này thì chủ về hậu thiên hao tổn.

Sao Thiên Lương ở Cung Tật Ách

Thiên Lương thủ Cung Tật Ách, phần nhiều có thể khiến bệnh tật chuyển nguy thành an. Nhưng nếu có sát tinh hội chiếu, thì mắc bệnh nặng rồi mới lành bệnh, nhờ năng lực Thiên Lương tiêu tai giải khó.

Sao Thiên Lương chủ về bệnh dạ dày, ruột, rối loạn tiêu hóa. Thiên Lương ở hai cung Dần hoặc Thân. Chủ về đau bụng kinh.

Thiên Lương có Kình Dương, Đà La, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về ngoại thương ở tay chân, hoặc gân cốt bị tổn thương. Cũng chủ về ngực, eo, lưng bị thương, hoặc viêm ruột thừa, hoặc viêm ruột cấp tính.

Thiên Lương có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ. Chủ về nhọt, khối u, phù thũng. Cũng chủ về ung thư vú, ung thư dạ dày, nếu gặp thêm Hóa Kị, Thiên Hình thì càng nghiệm.

Thiên Lương có Địa Kiếp, Địa Không, Đại Hao đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về phong thấp, bệnh tê nhức tay chân mình mẩy.

Thiên Lương có Thiên Nguyệt, Âm Sát đồng độ, thì dễ mắc bệnh dịch, cảm cúm, các chứng choáng ngất có tính hư nhược.

Thiên Lương và Thái Dương đồng độ, gặp các sao Sát, Hao, cũng chủ về bệnh rối loạn nội tiết.

Thất Sát ở Cung Tật Ách

Thất Sát ở Cung Tật Ách. Chủ về lúc bé nhiều nạn tai tật bệnh, còn dễ giận dữ làm tổn thương can, phế.

  • Thất Sát và Liêm Trinh đồng độ, phần nhiều chủ về hướng chuyển biến xấu đi, hoặc trật khớp, bị thương. Có sát tinh và Hóa Kị hội chiếu. Thì chủ về khối u, phù thũng, hoặc bệnh máu.
  • Thất Sát và Liêm Trinh đồng độ, cũng chủ về bệnh phổi, ho ra máu. Nếu gặp thêm Hồng Loan, Thiên Hỷ. Thì chủ về hen suyễn.
  • Thất Sát có Tử Vi hoặc Thiên Phủ vây chiếu. Chủ về trường vị mất điều hòa, vị thu nạp không tốt. Có Tử Vi, Thiên Phủ vây chiếu mà gặp thêm Kình Dương, cũng chủ về khối u, phù thũng. Nhẹ là viêm ruột thừa, viêm ruột hoặc viêm dạ dày. Có Tử Vi, Thiên Phủ vây chiếu mà gặp thêm Thiên Mã, Thiên Hình, Thiên Khôi, Thiên Việt. Thì chủ về đại tiện ra máu, lạc huyết.
  • Thất Sát và Vũ Khúc đồng độ. Chủ về bị thương tổn, gặp Đà La thì phần nhiều là tay chân bị thương, sát tinh nặng thì có thể tàn tật.
  • Thất Sát và Hỏa Tinh đồng độ. Chủ về bệnh tật ở mắt do âm hư gây ra.
  • Thất Sát và Long Trì đồng độ. Chủ về tai điếc do kim không sinh thủy, thận dương bị thương tổn gây ra.

Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách

Phá Quân thủ Cung Tật Ách. Chủ về lúc bé hay bị bệnh có máu mủ. Gặp Thiên Hư, Đại Hao, Âm Sát. Chủ về sinh thiếu tháng, cần phải chăm sóc đặc biệt.

  • Phá Quân và Kình Dương đồng độ. Chủ về bị thương hoặc phẫu thuật.

Phá Quân là âm thủy, cho nên cũng chủ về bệnh về cơ năng ở cơ quan sinh dục, như di tinh, dương suy, phái nữ thì đau bụng kinh, huyết trắng, rong kinh.

  • Phá Quân và Tử Vi đồng độ. Chủ về tiêu chảy.
  • Phá Quân và Vũ Khúc đồng độ. Chủ về đau răng, bệnh nha chu, cũng chủ về phẫu thuật răng hay nhổ răng, các bệnh hư nhược của nam giới.
  • Phá Quân Hóa Kị đồng độ với Vũ Khúc. Chủ về bệnh ung thư, thường phát ở đường sinh dục.

Hóa Lộc Cung Tật Ách

Khi Sao Hóa Lộc (năm sinh) nhập vào Cung Tật Ách, các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:

  1. Cung Tật Ách là tổng hòa của “ngã cung”, vì nó là chỗ sâu kín nhất trong số các “ngã cung”, nên nó có hàm nghĩa là “nơi cất giấu”, trường hợp Hóa Lộc [năm sinh] ở Cung Tật Ách, có nghĩa là đương số mang mộng tưởng của cuộc đời mình giấu kín tận đáy lòng, cuộc sống mất đi mục tiêu, bôn ba bận rộn mà không biết mình đang tìm cái gì.
  2. Là cung vị chủ về cất giấu, thuộc về nội tâm, cho nên có thể giải thích đây là đại biểu cho tiềm thức, vô thức, hay là nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn. Lúc Hóa Lộc bị cất giấu ở nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn, là chủ về trí tưởng tượng phong phú, có rất nhiều ý tưởng, nhưng cũng có nghĩa là suy nghĩ nhiều nhưng ít hành động.
  3. Vì Hóa Lộc bị Cung Tật Ách cất giấu, hạn chế, lực tác dụng của nó không thoát ra được. Còn Hóa Lộc [năm sinh] có thể xem là dục tình, ý yêu đương. Thảy đều bị hạn chế, vì vậy sẽ ít có động lực để kết hôn, sẽ kết hôn muộn, hoặc không biết cái gọi là hôn nhân sẽ được gì.
  4. Vì Hóa Lộc ở cung vị đại biểu cho chỗ thâm sâu nhất của nội tâm, nên đương số phần nhiều là người có tâm hồn lãng mạn, nhưng vì phương thức biểu đạt bị giấu kín, nên không giỏi bộc lộ tình cảm, hành vi không đủ lãng mạn, chỉ biết tưởng tượng, làm cho giữa những gì chất chứa trong lòng và cách biểu đạt có một khoảng cách khá xa.
  5. Hơn nữa, Hóa Lộc bị cất giấu trong Cung Tật Ách, nên về tình cảm rất là bị động, họ sẽ không chủ động bộc lộ và lợi dụng, nhưng họ là mẫu người có bề ngoài lạnh nhạt, trầm tĩnh, ít nói nhưng nội tâm rất phong phú, dễ bị đối tượng tình yêu của mình xỏ mũi dắt đi.
  6. Hóa Lộc [năm sinh] tuy bị cất giấu ở Cung Tật Ách, nhưng vẫn có thể nhờ sức mạnh của đại vận khơi động, lúc tứ hóa [đại vận], hoặc can cung khơi động Hóa Lộc [năm sinh], thường thường mục tiêu của cuộc sống sẽ đột nhiên hiện ra, lí tưởng của đương số cũng theo đó mà rõ nét.
  7. Đồng dạng với điều (6), lúc sức mạnh của đại vận đồng thời khơi động Hóa Lộc [năm sinh], là chủ về tâm trạng của người này vốn lâu nay bị đè nén, nay được khơi động, tức là vận đào hoa, tình yêu đều sẽ xuất hiện. Nói một cách khác, khơi động Hóa Lộc [năm sinh] cũng có nghĩa là tăng thêm hiện tượng đào hoa.
  8. Tứ hóa ở Cung Tật Ách là bị chôn giấu tác dụng. Nguyên tắc này cũng vận dụng ở đại vận, lúc Hóa Lộc [đại vận] nhập Cung Tật Ách của đại vận, cũng chủ về trong đại vận này sẽ tạm thời mất mục tiêu trong cuộc sống.
  9. Tổng hợp các điều (1), (6), và (8), trường hợp Hóa Lộc [năm sinh] ở Cung Tật Ách, trong đại vận thứ nhất bất kể có tứ hóa [đại vận] nhập Cung Tật Ách khơi động Hóa Lộc [năm sinh] hay không, vì lí tưởng và mục tiêu đều bị chôn giấu, nên trong đại vận thứ nhất thường thường đương số sống ngu ngu ngơ ngơ, thành tích học tập cùng dễ bị tình trạng lúc lên lúc xuống.
  10. Hóa Lộc ở Cung Tật Ách, cũng có nghĩa là Hóa Lộc ở cung vị tử tức của người phối ngẫu, đó là chủ về người phối ngẫu rất quan tâm chuyện ân ái.
  11. Vì Cung Tật Ách còn là cung vị phúc đức của Cung Nô Bộc, tổng hợp với điều (10), là chủ về trước hôn nhân có thể người phối ngẫu đã có một chuyện tình lãng mạn. Vì Cung Tật Ách có hàm nghĩa là chôn giấu, nên câu chuyện tình của đương số cũng không rõ ràng, hoặc ít người biết.
  12. Cung Tật Ách là bên ngoài của Cung Phụ Mẫu, theo truyền thống nam chủ bên ngoài, là cung tượng trưng cho cha, trường hợp Hóa Lộc ở Cung Tật Ách, là chủ về cha rất có duyên với người bên ngoài, hoặc rất phóng đãng, có Thiên Riêu thì càng rõ nét.
  13. Tiếp theo trên, vì Cung Tật Ách có hàm ý là chôn giấu, nên chủ về cha từng phóng đãng, nhưng sau khi sinh ra đương số, cha lập tức ngừng chuyện đào hoa, phóng đãng của quá khứ, mà lo cho gia đình.
  14. Cung Tật Ách là cung vị khí số của Cung Điền Trạch, nên người Cung Tật Ách có Hóa Lộc sẽ muốn mua bất động sản, tùy theo tính chất của sao hóa, còn có khả năng giấu chuyện mình có nhiều bất động sản.

Hóa Quyền Cung Tật Ách

Khi Sao Hóa Quyền (năm sinh) nhập vào Cung Tật Ách, các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:

  1. Cung Tật Ách là đại biểu cho nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn, có Hóa Quyền là có tượng biến động nhanh chóng. Vì vậy, trường hợp Hóa Quyền ở Cung Tật Ách là chủ về tư tưởng của đương số chuyển biến rất nhanh, phản ứng cũng nhanh, IQ của họ khá cao, là người giỏi vận dụng đầu óc để suy nghĩ tính toán.
  2. Cũng vì Cung Tật Ách có Hóa Quyền, nên người này dễ có hiện tượng dùng đầu óc quá độ, tâm trạng của đương số rất dễ hưng phấn, và có lối suy nghĩ tính toán theo kiểu nhảy vọt.
  3. Cung Tật Ách là cung vị đại biểu cho chỗ thâm sâu nhất ở bên trong tâm hồn, nó còn có hàm nghĩa là “kho thu chứa”, là nơi tàng chứa các loại tri thức, thông tin. Có Hóa Quyền, thì những tri thức, thông tin có trong đầu sẽ thường được đổi mới, người này cũng rất muốn hấp thu tri thức mới, nhưng có vận dụng được chúng một cách đầy đủ hay không, thì phải xem Cung Quan Lộc tiếp nhận có hữu hiệu hay không.
  4. Cung Tật Ách đã là “kho thu chứa”, trong trường hợp có Hóa Quyền, thì bản thân đương số sẽ rơi vào trạng thái mất quyền, mất lực hành động và tính thực hiện, do đó thường không tưởng, mà thiếu thực tế, khó bắt đầu hành động, khá thích hợp với những nghề nghiệp nặng tính suy nghĩ và đưa ra ý kiến.
  5. Tiếp theo điều (2) và (4), Hóa Quyền ở Cung Tật Ách, thì tư tưởng hoạt động với tốc độ nhanh, mà thiếu hành động, có lúc vì cách diễn đạt nhảy vọt, hoặc không diễn tả được cách suy nghĩ của mình, nên dễ bị tình trạng giống như trong và ngoài bất nhất, thân tâm mất quân bình, tâm trạng cũng dễ ưu uất.
  6. Vì vậy, trong trường hợp Cung Tật Ách có Hóa Quyền tác động qua lại với các Cung Mệnh, phúc, quan, điền, hoặc tổ hợp sao ở hai Cung Phúc Đức và quan lộc không được tốt, thì đương số sẽ dễ mắc bệnh tinh thần, vì Cung Tật Ách tượng trưng cho những vấn đề có nguyên nhân tâm lý.
  7. Thêm vào đó, nếu ở Cung Điền Trạch có hung tinh tụ tập, lúc xem về bệnh chứng thì có nguy cơ khá cao mắc các bệnh như rối loạn chuyển hóa, tim mạch, v.v… Ngoài ra, Hóa Quyền là hỏa, lúc lấy Hóa Quyền để luận về bệnh, phần nhiều là các bệnh liên quan đến chứng viêm, sốt cao.
  8. Xem xét Cung Tật Ách ở góc độ là cung vị tử tức của Cung Phu Thê, Cung Tật Ách có Hóa Quyền, là chủ về người phối ngẫu có nhu cầu cao về chuyện riêng tư vợ chồng, trước khi kết hôn có thể đã từng có một tình yêu say đắm. Trong một số tình huống phi hóa, căn cứ Cung Tật Ách có Hóa Quyền có thể luận về vận đào hoa của người phối ngẫu.
  9. Vì Cung Tật Ách còn là cung vị phúc đức của Cung Nô Bộc, cho nên, nếu bản thân đương số có hiện tượng đào hoa, thì có thể xem xét căn cứ Cung Tật Ách có Hóa Quyền để luận về tình hình gặp gỡ đào hoa của đương số, rất có thể là tình yêu tay ba.
  10. Cung Tật Ách còn là cung vị khí số của Cung Điền Trạch, trong trường hợp Cung Tật Ách có Hóa Quyền, là nơi thâm sâu nhất trong nội tâm ngầm có khát vọng, thúc giục đương số muốn có bất động sản. Hóa Quyền cũng chủ về có nhiều bất động sản, và giữ được bất động sản. Đồng thời vì Hóa Quyền còn có hàm nghĩa là “biến đối”, nên cũng có tượng mau chóng hoán chuyển bất động sản.
  11. Nếu lấy Cung Điền Trạch để xem về mối trường làm việc, thì đương số làm việc ở công ty hay tập đoàn khá mạnh, có lực cạnh tranh, và đương số thường phải ứng phó với những biến động trong môi trường làm việc.
  12. Cung Tật Ách còn đại biểu cho cha, trường hợp có Hóa Quyền, thường thường có hàm ý là cha có thể đè ép, uy nghiêm, thường có nghề chuyên môn đặc biệt. Ngoài ra, Hóa Quyền ở cung vị thiên di của Cung Phụ Mẫu, cha có thể vì bận rộn công việc mà thường không có ở nhà, dẫn đến tình trạng có sự ngăn cách với đương số.

Hóa Khoa ở Cung Tật Ách

Khi Sao Hóa Khoa (năm sinh) nhập vào Cung Tật Ách, các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:

  1. Cung Tật Ách đại biểu cho đầu óc. Trường hợp Hóa Khoa ở Cung Tật Ách, đương số là người thông minh, IQ cũng khá cao. Nhưng lực tác động của Hóa Khoa là tuân theo quy tắc, tuân theo tư duy logic, cho nên đương số không phải là nhân vật kì tài, xuất chúng.
  2. Sao Hóa Khoa ở Cung Tật Ách, ở một mức độ nhất định nào đó, đương số có thiên phú về học hành, thông thường công phu hàm dưỡng kiến thức tốt hơn trường hợp sao Hóa Khoa tọa thủ Cung Mệnh.
  3. Vì Hóa Khoa chủ về bình hòa, vững chắc. Trường hợp Hóa Khoa ở Cung Tật Ách là đại biểu cho nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn, là chủ về tâm trạng mừng giận buồn vui của đương số có biến độ không quá lớn, ít nhất về biểu hiện là như vậy. Cũng không dễ dàng nổi giận hay vui mừng quá đáng, so với người bình thường là thiên nặng lý tính.
  4. Nếu trong Cung Tật Ách thấy Hóa Khoa, là nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn không chứa điều gì dơ bẩn, cách suy nghĩ không hợp trào lưu, thiếu thiết thực. Cũng vì lực tác động của Hóa Khoa là hợp lí hóa nên đương số làm việc có lớp lang rõ ràng, là nhân vật thuộc loại chân quân tử.
  5. Cung Tật Ách tương tự như “nhà kho lớn” chứa đựng sự vật, do đó nếu mạng Hóa Khoa đặt vào đó thì bình thường đương số khó thấy được lực tác động của Hóa Khoa, vì vậy khó phát huy một cách hữu hiệu tri thức của họ. Nhưng rốt cuộc Hóa Khoa vẫn là chủ về “trợ lực”, lúc Cung Mệnh của đại vận trùng điệp với Cung Tật Ách của nguyên cục, hoặc tứ hóa [đại vận] khởi động Hóa Khoa [năm sinh], thường thường là lúc đương số công thành danh toại.
  6. Cũng cùng một lý, Cung Tật Ách tuy là “ngã cung”, nhưng Hóa Khoa ở cung chủ về “tàng chứa”, cho nên, nếu gặp chuyện sẽ khó thấy quý nhân và trợ lực, cách hóa giải hung ách là ở trí tuệ của đương số. Người này hành động theo lý tính (đương số có lối suy nghĩ rất logic, nhưng thành tựu về học vấn lại không được tốt lắm).
  7. Tiếp theo ý của điều (5) và (6), vì Hóa Khoa không chủ về mau lẹ, không yên định, bất an, cho nên ở đây, lúc lực tác động của Hóa Khoa được khơi động, sẽ không giống như Hóa Lộc hay Hóa Quyền ở Cung Tật Ách là làm thay đổi nhanh chóng, mà cuộc đời của đương số sẽ ngầm chuyển biến, từ từ thay đổi.
  8. Luận về thể chất, vì Cung Tật Ách còn chủ về toàn bộ cơ thể, nên trường hợp có Hóa Khoa có thể luận giải sức khỏe ít khi có vấn đề. Cũng trong điều kiện này, đương số có vóc dáng không quá gầy hoặc quá mập, thân hình vừa phải.
  9. Cung Tật Ách là cung vị khí số (cung vị quan lộc) của Cung Điền Trạch, người có Hóa Khoa ở Cung Tật Ách, thường thường sau khi có bất động sản, Hóa Khoa sẽ phát huy tác động về phương diện bất động sản, nên phần lớn họ đều giữ được bất động sản, mà phẩm chất bất động sản và quyền sở hữu cũng ít có vấn đề.
  10. Cung Tật Ách trong mệnh bàn là cung vị đại biểu cho cha, có Hóa Khoa, là cha của đương số tương đối có tu dưỡng, có học vấn hơn đương số. Xét ở góc độ bản thân đương số, họ là người thông tình đạt lý, thường chịu ảnh hưởng của cha rất nhiều.
  11. Cung Tật Ách là cung vị tử tức của người phối ngẫu, có Hóa Khoa là chủ về người phối ngẫu trước khi kết hôn đã từng có bạn tri kỉ khác giới, nhưng vì lực tác động của Hóa Khoa là tuân thủ quy củ, vì vậy đoạn tình cảm này phần nhiều là phát ở “chữ tình” mà dừng lại ở “chữ lễ”, mà không có quan hệ nam nữ “thân mật” trước hôn nhân.

Sao Hóa Kị ở Cung Tật Ách

Khi Sao Hóa Kị (năm sinh) nhập vào Cung Tật Ách, các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:

  1. Cung Tật Ách là nơi tàng chứa tiềm thức, do là nơi sâu kín ít được dọn dẹp sạch sẽ, nên trường hợp có Hóa Kị sẽ dễ chứa nhiều chất dơ bẩn, đương nhiên cũng có nhiều tri thức trong đó, vì ít được chỉnh lí nên trong đầu đầy ắp những kiến văn nhưng khó vận dụng, thường thấy đầu óc bị rối loạn.
  2. Do Hóa Kị là hậu quả của Hóa Lộc, Hóa Khoa và Hóa Quyền. Nên trường hợp Hóa Kị ở Cung Tật Ách là trong thế giới tinh thần có động thái thu vào, chịu đựng, vì vậy đương số có tinh thần ẩn nhẫn, sức chịu đựng khá mạnh, thường nuốt nhịn buồn phiền hoặc thua thiệt. Nhưng trong thực tế, vì Hóa Kị ở bên trong tâm hồn, nên tâm tư của đương số thuộc loại nóng nảy, không yên định.
  3. Tiếp theo ý trên, vì tâm tư khó yên định lại phải chịu đựng áp lực, nên đương số thường thường khó vui vẻ thật sự. Cũng do Hóa Kị là hậu quả của Hóa Lộc, Hóa Khoa và Hóa Quyền, nên cũng chủ về thu giấu mọi ủy khuất, niềm vui, và nỗi buồn trong Cung Tật Ách. Mệnh chủ là mẫu người điển hình của trường hợp nuốt nước mắt mà phải mỉm cười.
  4. Cung Tật Ách đóng vai trò then chốt trong việc khơi động thể chất, sức khỏe. Xem xét từ Cung Tật Ách có thể biết được bệnh tật có nảy sinh hay không. Cung Tật Ách có đặc tính chứa ở bên trong, còn Hóa Kị có tác dụng gây phiền phức, rắc rối rất khó trị. Trường hợp Cung Tật Ách có Hóa Kị là dễ mắc bệnh mãn tính, hoặc bệnh tật không rõ ràng, có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư.
  5. Do Cung Tật Ách là cung tiềm thức, có Hóa Kị, là ý tượng tiềm thức của đương số không được sáng sủa, nội tâm cũng thường u ám, đồng thời có một số bí mật không thể cho người khác biết. Phối hợp với ý (4), đương số có thể mắc bệnh tinh thần.
  6. Vì Hóa Kị ở Cung Tật Ách là ở cung vị tổng hòa của “ngã cung”, so sánh với các “tha cung”, vì vậy, đương số dễ nặng mặc cảm tự ti, hành vi có thiên hướng bảo thủ. Vì lòng tự trọng khiến đương số khó biểu hiện tình cảm của mình, có lúc hơi thần kinh, hay nghi ngờ người khác.
  7. Cung Tật Ách là cung vị tử tức của Cung Phu Thê, có Hóa Kị, thường thường chủ về trước khi kết hôn, người phối ngẫu đã từng thất bại trong tình yêu, mà còn là mối tình khắc cốt ghi tâm. Thông thường là đương số không biết câu chuyện quá khứ này, nếu người phối ngẫu không cẩn thận, để đương số biết được, có thể họ sẽ phản ứng rất kịch liệt.
  8. Cung Tật Ách là vị trí của cha, có Hóa Kị, là ý tượng cha có câu chuyện tình cảm khó thổ lộ với ai, nhưng vì sẽ tạo ra ám ảnh ở Cung Phụ Mẫu, nên chủ về chuyện tình này không được hòa hợp. Phân tích tổng hợp, là ý tượng đương số đối với cha vừa thương vừa hận, tình cảm vừa thân thiết vừa xa lạ.
  9. Cung Tật Ách là cung vị khí số của Cung Điền Trạch, có Hóa Kị là ý tượng đương số khó giữ điền trạch, đến đại vận Hóa Kị bị xung kích, thường thường phải bán đi. Hoặc có bất động sản nhưng giá trị không cao vì địa điểm không tốt, hoặc chất lượng thi công và kết cấu không được tốt.
  10. Cung Tật Ách là cung vị thiên di của Cung Phụ Mẫu, có Hóa Kị, là ngầm báo tình cảm giữa cha mẹ không được tốt đẹp. Hơn nữa, vì Cung Tật Ách là cung vị biểu hiện của mẹ (Cung Huynh Đệ), bản thân Cung Tật Ách là đại biểu cho cha, còn là cung vị thiên di của hai người, là ý tượng tổ hợp tình cảm này không phải là một đối một, hoặc lúc trẻ, tình cảm của cha mẹ rất phức tạp.
  11. Cung Tật Ách là cung vị tài bạch của Cung Huynh Đệ, có Hóa Kị, là ý tượng có anh em rất coi trọng đồng tiền, nhưng không nhất định là giữ được tiền, còn phải xem vị trí Lộc Kị có đúng hay không. Nếu trong cung còn có hung tinh, là ý tượng tình hình tài chính của anh em không tốt hoặc không rõ ràng, công việc không thuận lợi, cần phải có người khác trợ giúp.
  12. Lúc Cung Tật Ách chuyển động, trùng điệp với Cung Huynh Đệ hay Cung Phụ Mẫu, có Hóa Kị, là ý tượng thể chất của đương số có vấn đề, cũng có thể do di truyền không tốt. Cung Tật Ách còn là cung vị thiên di của Cung Phụ Mẫu, cũng đại biểu cho cha, theo nguyên tắc di truyền, có lúc sức khỏe của cha cũng kém, muốn biết rõ chi tiết, phải xem đại vận.

Cung Tật Ách nhàn đàm (Vương Đình Chi)

Cung Tật Ách trong Tử Vi (Vương Đình Chi)

Phần này, liệt kê theo nhóm Bệnh, sau đó kể ra các tinh hệ có thể xảy ra những bệnh tật này. Hễ tinh hệ này ở Cung Mệnh, cung Tai Ách (có lúc bệnh thuộc hệ thần kinh và bệnh mãn tính ứng nghiệm ở Cung Phúc Đức), bất kể ở Lưu niên, ở Đại hạn, hay ở tinh bàn nguyên cục đều có thể ứng nghiệm.

Về nguyên tắc luận đoán, vẫn cần chú ý tính chất của cung Tai Ách.

Ví dụ như Tham Lang có kèm Sát tinh ở cung Tai Ách, tính chất có thể là bệnh gan, cũng có thể là bệnh thận. Đến Đại hạn, cung hạn Tai Ách gặp Liêm Trinh – Thiên Tướng, mà Thiên Tướng bị cách “Hình Kị giáp Ấn”, đây là điềm tượng chủ về bệnh Thận hoặc bệnh về tình dục. Do Tham Lang ở nguyên cục có tính chất chủ về bệnh thận, nên đến Đại hạn này chủ về ứng nghiệm.

Các tinh hệ dưới đây, thông thường đều phải gặp các Sát – Kị – Hình – Hao mới đúng, và xem các sao hội hợp cát hung nhiều ít mà định bệnh tình. Sau đó tra các Lưu niên trong Đại hạn này, sẽ tìm ra Năm phát bệnh. Nguyên tắc luận đoán này, mới nghe thật đơn giản, nhưng nhiều Danh gia Đẩu số còn không biết. Bạn đọc có thể dựa vào nguyên tắc này để thực tập, kinh nghiệm ngày càng phong phú, ắt sẽ có thành tựu.

Nhóm 1 Bệnh hệ thần kinh

Các tổ hợp sao chủ yếu là Thiên Cơ, Thái âm, Thiên đồng. Cũng có thể nói tổ hợp cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương” rất dễ bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh, như suy nhược thần kinh, tâm thần, thiểu năng chí tuệ, .v.v…

Nhiều lúc bệnh mang tính suy nhược thần kinh có liên quan đến “Thiên đồng – Cự Môn”. Nếu”Tử Vi – Tham Lang” thủ cung Tai Ách gặp sao Đao hoa quá nặng, thì lúc đến hạn “Cơ Nguyệt Đồng Lương” thủ cung Tai Ách, thường dễ mắc chứng bệnh này, biểu hiện là di tinh, xuất tinh sớm. Ở đây không cần xem Cự Môn.

Người bị bệnh tâm thần. Chủ yếu xem Thiên Cơ, đông y gọi là Can phong.

Nếu “Thiên Cơ Thái âm” đồng cung với Hỏa Đà, còn gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, là rối loạn Tâm thần kinh (hysteria), thường có biểu hiện kích động, cử chỉ thất thường. Nhưng cần phải hội Thiên Lương và có Thái Dương không có nhập miếu tương chiếu, mới ứng nghiệm.

Bệnh viêm não Nhật bản-B, cũng có liên quan với tinh hệ “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, năm phát bệnh là cung hạn Tai Ách Thiên Lương lạc hãm, hội chiếu Hỏa tinh, Linh tinh. Phỉ liêm, Âm sát. Nhóm tinh hệ này khác với nhóm tinh hệ chủ về bệnh Hysteria nên cẩn thận phân biệt.

Tinh hệ chủ về viêm màng não đại khái tương tự với tinh hệ chủ về chủ về viêm mang não Nhật bản – B, chỉ khác nhau một điều, là Thái Dương nhập miếu, nếu Thái Dương lạc hãm, phần nhiều là viêm não Nhật Bản-B, thời gian ứng nghiệm thường là lúc hạn Tật Ách là Thất Sát hoặc Phá Quân.Thất Sát thường chủ về chứng viêm, Phá Quân chủ về chứng viêm cấp tính.

Chứng miệng méo, miệng chảy nước dãi (không phải do trúng phong), thì xem các tinh hệ chủ về bệnh chủ ở tạng Thận. Có lúc cung Tai Ách ở nguyên cục là Tham Lang, niên hạn ứng nghiệm là lúc cung hạn Tật Ách “Thiên Cơ – Thái Âm”, cũng có lúc ngược lại, nguyên cục là “Thiên Cơ Thái âm”, thời kỳ ứng nghiệm là hạn Tham Lang. Đây là một ví dụ. Hai chứng này đều gặp nhiều Tạp diệu như Thiên hư, Thiên sứ, Thiên Riêu, thì phải lưu ý.

Trong số các bệnh hệ thần kinh, có bệnh “rỗng tủy sống” (syringomyelia), xem hệ “Thiên đồng – Cự Môn” và hệ “Thất Sát – Phá Quân”. Người bệnh thường cảm thấy chân tê, không có cảm giác, nếu nghiêm trọng các ngón tay ngón chân có thể bị co quắp, hoặc tê liệt phần mặt. Cổ nhân cho rằngThất Sát, Phá Quân là sao chủ về tổn thương, tàn tật, nguyên nhân có liên quan đến chứng bệnh này.

Ngoài ra còn có bệnh múa tay múa chân (ST. Vitu’s dance), người bệnh không thể kiểm soát hoạt động của chân tay, thường có một số động tác nhanh không tự chủ, có lúc thì mắt máy giật, nhíu may, lè lưỡi, bệnh tình tuy không đau, nhưng rất phiền phức. Tinh hệ chủ về chứng này là Tham Lang đồng cung với Địa không, Địa kiếp, lại gặp thêm Kình dương, Thiên sứ, có lúc là Thiên đồng Hóa Kị đồng cung với Hỏa linh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, cũng chủ về chứng này, nhưng cung Tai Ách của nguyên cục phải là Kình dương ở cung Ngọ, cũng là một nhân tố quan trọng chủ về chứng này.

Đau dây thần kinh tam thoa, tinh hệ chủ yếu là “Thái Dương – Thiên Lương”, có Hỏa Linh hội chiếu hoặc đồng độ, lại gặp thêm Thiên thương, còn có Thiên Tướng bị cách “Hình Kị giáp ấn” hội chiếu Cung Mệnh. Đều chủ về chứng bệnh này.

Tinh hệ chủ về liệt thần kinh mặt, và tinh hệ chủ về đau dây thần kinh tam thoa rất khó phân biệt. Điều cần chú ý là, Kình dương phần nhiều chủ về tê liệt thần kinh mặt, tinh hệ ứng nghiệm phát bệnh phần nhiều là Thiên Cơ, còn đau dây thần kinh tam thoa thì không phải vậy.

Bệnh thiên đầu thống mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ “Thiên đồng -Thiên Lương”, tạp diệu hội hợp phần nhiều có Thiên nguyệt, Thiên hình. Có lúc là “Thiên Cơ – Cự Môn” đồng cung với Hỏa tinh cũng chủ về bệnh xuất huyết não, khác với bệnh thần kinh đơn thuần, phân biệt chủ yếu là tinh hệ “Thiên Cơ – Cự Môn” có biểu hiện choáng ngất.

Nếu tinh hệ “Thiên Cơ – Cự Môn” mà Thiên Cơ Hóa Kị, còn gặp thêm Thiên hư, thì càng ứng nghiệm.

Bàn tay chân run mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ “Thiên đồng – Cự Môn”, cũng có quan hệ với Đà la và Cô thần.

Bệnh tay chân run do trúng độc, thì xem tinh hệ “Thái Dương – Thiên Lương”, có Thiên nguyệt cùng bay đến tì càng đúng. Do trúng độc cũng có thể gây ra chứng tắc ruột, thời kỳ ứng nghiệm phải xem cung hạn Cự Môn

Viêm da mang tính thần kinh là tinh hệ “Liêm Trinh – Thiên Tướng”, thời kỳ ứng nghiệm ắt cung hạn phải gặp Thiên Cơ, Thiên Đồng.

Nhóm 2 Bệnh hệ tiêu hóa

Cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, bao gồm Trường (ruột), Vị (dại dày), Can (gan), Đảm (mật). Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, có thể phân chia như sau

Vị hàn, thòng dạ dày (sa bao tử), thì xem Thiên Phủ thuộc loại “kho lộ”, “kho rỗng”, hoặc Tử vi là cách “tại dã cô quân”, nhưng không được có Hỏa tinh đồng độ mới đúng, có Hỏa tinh thì nhuyễn hóa thành chứng viêm.

Nếu tinh hệ “Tử vi – Thiên Tướng” thủ cung Tai Ách, thì thường là Vị hàn, buồn nôn, hoặc tiêu chảy thuộc chứng Hàn, Thiên Phủ đồng cung với Hữu bật, phần nhiều là sa bao tử.

Chứng vị hàn cũng có thể là chứng dạ dày dư acid, các sao ứng nghiệm làThiên Phủ gặp Thiên Lương, Phá toái, Âm sát, gặp Liêm Trinh Hóa Kị thì bệnh rất nghiêm trọng, có thể phát triển thành chứng đay dạ dày, thần kinh dạ dày quá mẫn cảm.

Nếu là viêm dạ dày, thì xem Thiên Cơ hoặc Cự Môn. Thiên Cơ thì chủ về bệnh mãn tính, thường còn chủ về đau Gan. Cự Môn đồng cung với Hỏa linh thì chủ về viêm dạ dày cấp tính, hay viêm đại tràng cấp tính. Nếu tinh hệ “Thiên Cơ – Cự Môn” đồng độ, nguy cơ bị viêm dạ dày hay viêm đại tràng rất lớn. Có sao Lộc thì giảm nhẹ, không có sao Lộc mà còn Hóa Kị thì càng nặng thêm. Nhưng nếu có Lộc thì thường chủ về bệnh Trường Vị bất hòa, mức độ nhẹ thì viêm dạ dày cấp tính.

Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thì xem Thiên Lương gặp Kình dương, hay Thất Sát gặp Kình dương, hoặc Phá Quân gặp Kình dương. Trường hợp Phá Quân gặp Kình dương cũng chủ về viêm ruột kết, viêm đại tràng cấp tính

“Thiên đồng – Thiên Lương” đồng độ, cũng chủ về bệnh dạ dày, phần nhiều thuộc chứng hàn. Nếu có Thiên mã đồng độ, lại gặp thêm Hỏa tinh, Linh tinh, thì phần nhiều là rối loạn tiêu hóa, hoặc tiến triển thành tiêu chảy.

Tử vi cũng chủ về tiêu chảy, nhưng khác tính chất. Tiêu chảy của Tử vi thông thường là hấp thụ không tốt, còn tiêu chảy của tinh hệ “Thiên đồng -Thiên Lương” là không tiêu hóa được.

Xơ gan thì xem Thiên Cơ, cũng xem Thất Sát ở hai cung Dần và Thân, nhưng trường hợp sau phần nhiều là viêm gan siêu vi.
Hễ Thiên Cơ đồng cung với Phỉ Liêm, gặp các sao Sát – Kị, còn lại gặp thêm các sao Hư, Hư hao, Hao, Thiên nguyệt, phần nhiều chủ về gan nhiễm ấu trùng (Clonorchisốis) dẫn đến sơ hóa.

Nếu sơ gan do ống mật tắc nghẽn gây ra, thì xem Thiên Tướng, có Đà la đồng độ thì càng đúng.

Ống mật tắc nghẽn thường do sỏi mật gây ra, tinh hệ ứng nghiệm là “Liêm Trinh – Thiên Tướng” đối nhau với Phá Quân có Sát tinh đồng độ.

Giun chui ống mật (gây nên sỏi mật), ngoại trừ Thiên Tướng, Đà la, còn phải xem Phỉ liêm. Hễ bệnh liên quan đến ấu trùng, giun, đều phải xem Phỉ Liêm và Thiên Nguyệt.

Có lúc Cự Môn cũng chủ về bệnh túi mật, thì vẫn lấy cung hạn Thiên Tướng làm thời kỳ ứng nghiệm, nhất là tinh hệ “Liêm Trinh – Thiên Tướng” thì càng đúng.

Bệnh ở hậu môn chủ yếu xem Thiên đồng, phối với tạp diệu thì xem Âm sát, Long đức, Phá toái.

Trúng độc đường tiêu hóa khác với trúng độc mang tính thần kinh. Trường hợp sau có thể ví dụ là sử dụng ma túy, trường hợp trước chỉ là ăn uống trúng độc. Cung Tật Ách gặp Thiên Tướng bị cách “Hình Kị giáp ấn”, Thiên Phủ lại không gặp sao Lộc, hoặc gặp sao Lộc mà đồng thời gặp Kình Đà, thì đều phải chú ý vấn đề ẩm thực. Nếu lại gặp Liêm Trinh Hóa Kị, thì càng phải đề phòng độc tố thức ăn nhiễm vào máu.

Nhóm 3 Bệnh hệ tuần hoàn

Nhóm bệnh này chủ yếu là bệnh tim mạch, huyết áp, phần nhiều xem Thái Dương, kế đến là Thiên Tướng.
Nhưng bệnh hệ tuần hoàn có khi do bệnh hệ thần kinh gây ra, Đông y gọi là “Tâm Thận bất giao”, hoặc suy nhược thần kinh, có thể dẫn đến tâm thần phân liệt, nhịp tim rối loạn, các chứng bệnh này lại không liên quan đến Thái Dương hoặc Thiên Tướng, bạn đọc có thể tham khảo ở mục đã thuật ở trước.

Thái Dương ở cung vượng, lại gặp Quyền – Lộc, cũng có thể chủ về huyết áp cao, không nhất định phải gặp Sát tinh mới đúng.

Thái Dương Hóa Kị, hoặc Thái Dương có Tứ Sát tinh giao hội, cũng là điềm tượng huyết áp cao. Nếu là tổ hợp “Thái Dương – Cự Môn” thì càng đúng.

Tổ hợp “Thái Dương – Thiên Lương” cũng chủ về trúng phong, bại liệt, vì Thiên Lương có tính chất bệnh kinh niên. Tinh hệ này cũng thường gặp các sao Thiên Nguyệt, Thiên Hình hội hợp.

Thiên Tướng chủ về Thận, cho nên lúc Thiên Tướng bị cách “Hình Kị giáp ấn”, hoặc có các sao hung sát trùng trùng giao hội, cũng chủ về huyết áp cao, cũng có thể là đau tim. Nếu Cung Tật Ách của nguyên cục, có khuynh hướng chủ về bệnh hệ thần kinh, lúc đến niên hạn Thái Dương thủ cung Tai Ách, cũng dễ bị chứng huyết áp cao.

Còn chứng huyết áp thấp có liên quan đến hệ nội tiết, cũng xem tinh hệ “Thái Dương – Thiên Lương”, nhưng thường có Địa không, Địa kiếp hội hợp. Một tinh hệ quan trọng khác là “Thái Dương – Thái âm”, hễ có chứng trạng âm dương bất hòa, thì cũng là rối loạn nội tiết.

Cự Môn đồng độ với Đà la, hội Thái Dương có Sát tinh, có lúc chủ về đau thắt ngực (angina pectoris), xơ vữa động mạch. Nhưng cũng có thể là bán thân bất toại, tức trúng phong (tai biến mạch máu não)

Tinh hệ “Thiên đồng – Thiên Lương” cũng chủ về đau thắt ngực, nếu hội các sao Hình – Kị. Thì chủ về tắc nghẽn cơ tim, tắc nghẽn mạch máu.

Bệnh hệ tuần hoàn cũng bao gồm các chứng thiếu máu, tăng bạch cầu, các chứng này thì xem Liêm Trinh, nếu Liêm Trinh Hóa Kị, có các ác diệu sát tụ hội, thì chứng bệnh càng nghiêm trọng.

Nếu do trúng độc gây ra thiếu máu, thì vẫn xem Thiên Lương, hoặc xem tinh hệ “Thái Dương – Thái âm”.

Thiếu tiểu cầu da có thể bị bầm tím, chứng bệnh này lấy Thiên đồng Hóa Kị làm điềm tượng. Có lúc Thái Dương Hóa Kị ở nguyên cục có Âm Sát đồng độ, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến Cung Tật Ách Thiên đồng Hóa Kị gặp các sao Sát Hình. Hoặc Thiên đồng của nguyên cục Hóa Kị, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung hạn tật ách Liêm Trinh đồng cung với Âm Sát. Nhưng trường hợp sau có sự khác biệt tinh tế, y học gọi là da bị bầm tím có tính mẫn cảm, không có liên quan đến tình trạng thiếu tiểu cầu.

Nhóm 4 Bệnh hệ hô hấp

Nhóm bệnh này chủ yếu xem Vũ Khúc, kế đến là Thiên Đồng. Nếu Thất Sát,Phá Quân hội hợp với các sao Sát – Kị, nhất là Vũ Khúc Hóa Kị, thì bệnh tình nghiệm trọng, hoặc bị ác tính.

Nhưng cũng có một số bệnh chứng không có liên quan đến các tinh hệ chủ về bệnh đường hô hấp như đã thuật ở trên. Như hen suyễn thường xem Thái âm, Thiên Lương, nếu hen suyễn là tính bẩm sinh thì xem tinh hệ “Liêm Trinh – Thất Sát”. Trường hợp trước là bệnh ở ống phế quản, trường hợp sau là bệnh dị ứng bẩm sinh.

Nếu là bệnh viêm ống phế quản cấp tính, thì lấy tinh hệ Vũ Khúc gặp Hỏa tinh, Linh tinh làm ứng nghiệm, có Thiên mã cùng bay đến, thì bệnh tình càng nghiêm trọng. Bệnh viêm ống phế quản mãn tính cũng có thể xem Vũ Khúc, nhưng nếu do ngoại vật xâm nhập lâu ngày mà gây ra bệnh, như người hút nghiện thuốc lá, hay công nhân làm việc ở nơi nhiều bụi, thì xem Thiên đồng, Cự Môn có các sao Sát – Kị tụ tập, có thể phát triển thành bệnh tràn khí phổi (pulmonary emphysema)

Ho gà thì lấy Thiên Lương làm điềm tượng, nhất là tinh hệ “Thiên đồng -Thiên Lương” gặp Sát tinh, có Thiên mã, phần nhiều chủ về bệnh ho gà. Khác với tắc nghẽn cơ tim là tinh hệ “Thiên đồng – Thiên Lương” gặp Sát tinh, mà không có Thiên mã.

Lao phổi (phổi kết hạch) thì xem tinh hệ “Liêm Trinh – Thất Sát”, hoặc tinh hệ “Vũ Khúc – Thất Sát”. Nếu nguyên cục gặp tinh hệ này, đến đại hạn hoặc lưu niên, gặp cung hạn tật ách Thái âm Hóa Kị hội Hỏa Linh là bệnh tình nghiêm trọng, thường phát triển đến giai đoạn cuối.

Bệnh tràn khí phổi cũng xem Vũ Khúc, nếu Vũ Khúc Hóa Kị, bị Liêm Trinh Hóa Kị của cung hạn xung hội, lại gặp các sao Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát thì ứng nghiệm.

Một nhóm sao khác chủ về tràn khí phổi, là Phá Quân đồng cung với Văn khúc Hóa Kị. Còn Vũ Khúc Hóa Kị đồng cung với Văn khúc Hóa Kị thì chủ về kéo đàm, hen suyễn.

Nếu bệnh ở cổ họng thông thường là viêm amidan, xem Cự Môn Hóa Kị thì càng đúng. Nếu là bệnh bạch hầu, thì xem tình hình Thái âm và Cự Mônxung hội, nếu các sao Sát – Kị trùng trùng thì ứng nghiệm. Nếu là viêm họng thì lấy Địa không, Địa kiếp, Đại hao làm biểu trưng.

Nhóm 5 Bệnh hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục

Nhóm bệnh này, thì xem Thiên đồng, Thiên Tướng, Liêm Trinh.
Khi bệnh tình phát triển đến giai đoạn cuối, nhất là những bệnh có tính viêm, thì xem Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Hễ viêm thận cấp tính hay mãn tính, phần nhiều đều lấy Liêm Trinh làm ứng nghiệm. Nếu Liêm Trinh gặp Tham Lang đồng độ, hoặc vây chiếu có Sát tinh, hoặc Liêm Trinh Hóa Kị có Sát tinh. Đều chủ về viêm thận.

Nhưng nếu viêm thận do hệ sinh dục bị nhiễm trùng gây nên, thì không gặpTham Lang cũng ứng nghiệm, ví dụ như tinh hệ “Liêm Trinh – Thiên Tướng” bị Kình Đà giáp cung, Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay cách “Hình Kị giáp ấn” đều có thể mắc bệnh nhiễm trùng này.

Nếu bệnh viêm thận phát triển đến giai đoạn mặt bị thũng, hoặc thậm chí ngực hay bụng giữ nước, thì lấy niên hạn Cung Tật Ách gặp tinh hệ “Thiên đồng – Thái âm” và các sao Sát Kị, làm thời kỳ ứng nghiệm.

Bệnh bàng quang làm khó tiểu tiện, thì xem Thiên Tướng, trường hợp đồng cung với Đà la là đúng. Nếu là bệnh do tuyến tiền liệt gây ra tiểu tiện khó, thì lấy Tham Lang, Liêm Trinh làm ứng nghiệm, tinh hệ “Hỏa Tham”, hay “Linh Tham” càng chủ về bệnh này.
Niệu đạo kết sỏi, hay sỏi bàng quang, thì xem tinh hệ “Liêm Trinh – Thiên Tướng”, lấy trường hợp khi bị Kình dương và Đà la giáp cung, hay cách “Hình Kị giáp ấn” là đúng. Có lúc tinh hệ “Thiên đồng – Cự Môn” hóa Lộc, bị Hỏa tinh và Linh linh giáp cung, cũng chủ về bệnh này. Tinh hệ “Thiên đồng – Cự Môn” chủ về bệnh ở đường ống niệu, niệu đạo kết sỏi cũng có thể gây tiểu tiện khó.

Bệnh tiểu tiện khó trái ngược với bệnh đái tháo nhạt, là tiểu ra quá nhiều nước. Chứng đái tháo nhạt, Đông y cho rằng do thận hư, vì vậy xem Thái âm, Thiên đồng. Nhưng cũng do “thùy thể” sau não phân tiết thất thường mà gây ra, thì chọn xem Thái Dương Hóa Kị, hội Cự Môn gia Sát tinh làm ứng nghiệm.

Các bệnh về tình dục liên quan đến hệ tiết niệu, đều xem Tham Lang, Liêm Trinh, lấy trường hợp gặp các sao Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Kị làm ứng nghiệm. Thời kỳ ứng nghiệm, có khi kéo dài đến lúc gặp niên hạnThiên Đồng thủ Cung Tật Ách mới phát tác. Hoặc ngược lại, Cung Tật Ách của nguyên cục gặp Thiên đồng, đến niên hạn “Tham Lang – Liêm Trinh” thủ Cung Tật Ách mới phát tác. Hai nhóm tinh hệ cũng có sự phân biệt, trường hợp trước là do thể chất dễ nhiễm bệnh tình dục, trường hợp sau là do thể chất dễ nhiễm bệnh hệ tiết niệu.

Cho nên, các bệnh như thoát vị bẹn, sa đì, viêm tinh hoàn, lấy tinh hệ “Liêm Trinh – Thiên Tướng” làm điềm tượng. Nhóm tinh hệ này, dù có gặp sao Lộc, cũng không thể xem là tránh được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu nguyên cục là “Liêm Trinh – Thiên Tướng”, mà Liêm Trinh hóa Lộc (có lúc còn hội Lộc tồn), thường ở Đại hạn Liêm Trinh lại gặp Lưu lộc thì phát bệnh. Cho nên Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa không đại biểu cho việc tránh mắc bệnh, đây là một ví dụ.

Nhóm 6 Bệnh ở ngũ quan

Bệnh ở ngũ quan rất phức tạp, thông thường là do bệnh ở nội tạng phát bệnh mà dẫn đến. Đẩu Số nghiên cứu về bệnh tật, cổ nhân để lại tư liệu chứng nghiệm không nhiều. Vương Đình Chi tuy có nỗ lực nghiên cứu bổ xung, nhưng do thời gian và kiến thức y học đều có giới hạn, nên tư liệu chứng nghiệm về bệnh tật ở ngũ quan càng không được đầy đủ.

Đông y giải thích bệnh tật ở ngũ quan chỉ căn cứ lý luận âm dương ngũ hành và lý thuyết tạng phủ, thực ra không đủ để từ đó, luận đoán ra nhiều bệnh tật ở ngũ quan. Ví dụ như mắt bị cườm nước (glaucoma) rất khó tìm ra tinh hệ chính xác tuyệt đối.

Vương Đình Chi kể, ông từng tình cờ gặp một trường hợp Thái Dương lạc hãm Hóa Kị mà mắt bị bệnh cườm nước (glaucoma), nhưng trước đó Ông cũng từng gặp một người bị mù mắt vì bệnh cườm nước, mà cung Tai Ách lại là Thiên Lương. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị xem Thái Dương, Thiên Lương, Cự Môn, là điềm tượng chủ các bệnh về mắt, để bạn đọc tham khảo.
Viêm giác mạc mắt là Thái Dương gặp Sát tinh, hoặc Thái Dương đồng cung với Hỏa tinh. Chứng bệnh này lấy trường hợp Thái Dương hóa Quyền hay hóa Lộc làm ứng nghiệm. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Thiên sứ, mà Thái Dương hóa làm sao Kị, sẽ chủ về phẫu thuật ở bộ phận mắt, nhẹ thì viêm thần kinh thị giác.

Mắt mù do bệnh tiểu đường gây ra, thì xem tinh hệ “Liêm Trinh – Thiên Tướng”. Nếu do nguyên nhân khác gây ra, vẫn xem Thái Dương, hoặc tinh hệ “Thiên đồng – Thái âm”.

“Thiên đồng – Thái âm” chủ về Thận, gây ra bệnh mắt là do tạng thận gây ra. Vì vậy, thận khí hư, thường sẽ bị chứng ruồi bay trước mắt, cũng lấy nhóm tinh hệ này làm ứng nghiệm

Bệnh tai, các nhà Đẩu Số cổ đại chỉ xem Thất Sát, nếu có Long Trì đồng độ, sẽ chủ về tai điếc.

Nếu do thận hư gây bệnh ở lỗ tai, tai ù, thì có thể dùng tinh hệ chủ về bệnh thận để luận đoán, như tinh hệ Thái Âm.
Nhưng nếu là bệnh viêm tai giữa, theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, thì tinh hệ “Vũ Khúc – Thiên Tướng” có Hỏa tinh hội hoặc vây chiếu, thường chủ về chứng bệnh này.

Viêm họng, lấy Cự Môn làm ứng nghiệm, và cũng xem Thiên đồng, Thái âm.

Khoang miệng thường bị lở, miệng lưỡi bị rát bỏng, thì lấy Cự Môn Hóa Kị làm điềm tượng.

Đau răng thì phải xem Phá Quân, Vũ Khúc, sâu răng thì xem Thiên Tướngcó bị Sát tinh giáp cung hoặc hội chiếu hay không.

Chảy máu mũi thì xem Liêm Trinh, không cần Hóa Kị, gặp Sát tinh và Âm Sát, là chủ về bị chảy máu mũi.

Mũi dị ứng và viêm mũi, thì lấy tinh hệ “Liêm Trinh – Thất Sát”, và tinh hệ “Liêm Trinh – Phá Quân” có kèm Sát tinh làm điềm tượng.

Nhóm 7 Bệnh phụ khoa

Các sao về bệnh phụ khoa, cổ nhân tương truyền là Liêm Trinh và Tham Lang, các sao khác như Tử vi, tinh hệ “Thái âm – Thiên Cơ”, Thiên đồng,Thiên Tướng, Phá Quân, cũng chủ về đau bụng kinh, huyết trắng, nhưng ý nghĩa trùng lặp, phân biệt giới hạn không rõ, cho nên lúc luận đoán hơi chung chung.

Luận đoán đặc biệt như Thiên Lương đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh. Chủ về bệnh ung thư vú, mức độ chính xác rất cao. Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, nếu Tham Lang Hóa Kị xung hội Liêm Trinh Hóa Kị, hoặc Vũ Khúc Hóa Kị, đồng thời còn gặp Kình Đà xung chiếu. Thì chủ về tử cung hoặc ống dẫn trứng có khối u, độ chính xác cũng cao. Nhưng đáng tiếc, những chứng nghiệm như vậy không nhiều, vẫn còn chờ nghiên cứu thêm. Hiện chỉ thuật một số nguyên tắc rất có giới hạn.

Bệnh phụ khoa thường gặp nhất là đau bụng kinh. Nếu không kèm bị viêm thì có thể là Thiên Tướng, có lúc là tinh hệ “Tử Vi Thiên Tướng”. Nếu có kèm bị viêm là Tham Lang. Nếu ở hai cung Tỵ hoặc Ngọ mà gặp Sát tinh. Thì chủ về lệch tử cung, nội mạc tử cung bị dị dạng bẩm sinh.

Nếu kinh nguyệt không điều hòa và ra nhiều máu, thì xem Thiên Đồng, hoặc tinh hệ “Thiên Cơ – Thái âm”. Trường hợp tính chất của Thiên Đồnglà ôn hòa, thì không kèm bệnh biến, gọi là “xuất huyết có tính cơ năng”. Nếu tinh hệ “Thiên Cơ – Thái âm” có Sát tinh, sẽ chủ về bệnh biến, nếu nghiêm trọng có thể là sa tử cung.

Bệnh sa tử cung cũng gặp ở trường hợp Thiên Tướng thủ Cung Tật Ách, gặp các sao Đào Hoa và Thiên Hư, Địa không, Địa kiếp, phần nhiều là do sau khi sinh cơ thể hư nhược gây ra.

Nếu viêm nội mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng, thì lấy Tử vi độc tọa ở hai cung Tí và Ngọ làm điềm tượng. Nếu có Kình dương đồng độ, lại gặp Hàm Trì, Đại Hao, nhất là gặp Hỏa tinh, Linh tinh, thì càng chính xác.

Hai sao Liêm Trinh, Thiên Cơ chủ về bệnh kín của phụ nữ, phần nhiều là kinh nguyệt khô ít, hoặc huyết trắng (bạch đới), còn kèm bị viêm âm đạo.

Nhưng nếu đã gặp tinh hệ chủ về bị viêm, mà đến niên hạn có sao Thiên Tướng, Đà la, Âm sát, Thiên hình, Thiên nguyệt, Thiên đức thủ Cung Tật Ách, thường thường có thể phát triển thành khối u, hoặc ung thư. Có lúc đến niên hạn Vũ Khúc Hóa Kị thì Cung Tật Ách cũng chủ về ứng nghiệm.

Phá Quân thủ Cung Tật Ách, thì bệnh tình rất là nghiêm trọng, nhất là hội hợp với Vũ Khúc hóa thành sao Kị, lại gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, tạp diệu lại gặp các sao hư, hao, hình, nguyệt, phần nhiều chủ về ung thư cổ tử cung, nhưng hiện tượng bề ngoài chỉ là ra huyết trắng.

Nếu là viêm âm đạo do nhiễm trùng, thì cần chú ý Phỉ Liêm

Viêm tuyến vú thì xem Thiên Lương, cần chú ý xem có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hay không, có thì bệnh tình có thể phát triển thành ác tính.

Phụ nữ mang thai thì lấy trường hợp Cung Mệnh, Cung Phúc Đức, hoặc Cung Phu Thê, gặp Hồng loan, Thiên hỷ làm nguyên tắc luận đoán. Nếu lưu niên gặp Lưu Xương, Lưu Khúc hội chiếu, Cung Tử Tức của Lưu niên cát lợi, thì có thể mẹ tròn con vuông. Nhưng nếu Cung Tử Tức của nguyên cục gặp Thiên đồng, Thái âm, nhưng một sao hóa làm sao Kị, lại gặp sao Không, và các sao Hoa cái, Âm sát, Thiên sứ, Thiên hư, Đại hao, thì có thể không sinh đẻ.

Lúc này Cung Tật Ách cũng có điềm tượng, có thể hiển thị bệnh biến về tình dục bẩm sinh, hoặc bệnh biến về tình dục hậu thiên. Hai tinh hệ Tham Lang và “Thiên Cơ – Thái âm” ở hai cung Tỵ hoặc Ngọ là điềm tượng dị dạng bẩm sinh. Có thể bổ cứu là Thiên Tướng, nhưng nếu Thiên Tướng là cách “Hình Kị giáp ấn”, gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay Kình dương và Đà la giáp cung, thì cũng có thể bị dị dạng bẩm sinh.

Bảy nhóm bệnh chứng thuật ở trên chưa được toàn diện, còn rất nhiều chứng bệnh thiếu chứng nghiệm, Vương Đình Chi kể, ông từng gặp một trường hợp, đoán là bị sa tử cung, không sinh nở được, nhưng rốt cuộc lại là chứng bệnh rất hiếm gặp, gọi là chứng “thạch nữ”, bà ta kết hôn hơn 10 năm mà vẫn không thể gần gũi với chồng. Những căn bệnh hiếm gặp, cổ nhân không để lại nguyên tắc luận đoán, ứng nghiệm như thế nào phải do người đời nay tìm tòi nghiên cứu.

Cung Tật Ách Phi Hóa

Cung Tật Ách phi Hóa Lộc

Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Mệnh

  • Có duyên với người chung quanh, lạc quan, dễ phát phì. Sức khỏe tốt, có khẩu tài, thông minh lanh lợi, tình cảm phong phú, có lộc ăn, sẽ suy tính vì bản thân, sau kết hôn có thể hưởng hạnh phúc.

Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Huynh Đệ

  • Tình cảm anh chị em tốt đẹp, sẽ lấy tiền ra giúp vốn anh chị em, sinh kế gia đình sung túc. Sự nghiệp hay công việc đều kiếm được tiền. Người phối ngẫu dễ có đào hoa, tình nhân ở bên ngoài.

Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Phu Thê

  • Sẽ rất yêu thương người phối ngẫu, tình cảm vợ chồng tốt đẹp, hạnh phúc.
  • Sau kết hôn dễ phát phì, sự nghiệp làm ăn kiếm được tiền.

Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Tử Tức

  • Rất có duyên với người khác giới, nhiều đào hoa. Nữ mệnh sau khi sinh sẽ dễ phát phì.
  • Tình cảm với con cái rất tốt đẹp.
  • Ra ngoài giao tiếp thù tạc nhiều, vui vẻ.

Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch

  • Có thể nhờ được trưởng bối, cấp trên trợ lực mà kiếm tiền nhẹ nhàng, tài vận tốt.
  • Có thể dùng cơ thể để kiếm tiền, sẽ vì tiền mà bán thân.
  • Dựa vào bản thân để kiếm tiền, nam mệnh có thể kiếm tiền của phụ nữ, còn nữ mệnh có thể theo nghề biểu diễn nghệ thuật.
  • Đầu tư sáng lập cơ nghiệp có thể kiếm tiền. Anh chị em có thể giúp vốn đương số.
  • Đương số thích hưởng thụ.

Cung Tật Ách tự Hóa Lộc

  • Tính khí tốt, tu dưỡng tốt, có độ lượng, không hay so đo tính toán, lạc quan, dễ phát phì.
  • Cơ thể suy nhược, thể chất hư nhược, hệ tiêu hóa không được tốt, ăn uống thiếu tiết chế, cơ thể dễ bị bệnh đau.
  • Quan hệ tốt đẹp với cấp trên, trưởng bối. Có bề ngoài tốt đẹp, nhưng bên trong thiếu khí chất, không bên.

Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Thiên Di

  • Ra ngoài thuận lợi, rất có duyên với người chung quanh, thích viễn du vui chơi cùng bạn bè.
  • Tình cảm vợ chồng hạnh phúc.
  • Sự nghiệp hay công việc đều phát triển thuận lợi.

Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Nô Bộc

  • Bạn bè nhiều, có duyên với người chung quanh, rất có duyên với người khác giới, có nhiều bạn bè khác giới, dễ có đào hoa kì ngộ. Người phối ngẫu cũng dễ có tình nhân ở bên ngoài.

Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Quan Lộc

  • Vợ chồng đều rất có duyên với người khác giới, sau kết hôn vẫn có người theo đuổi, dễ xảy ra sự kiện đào hoa.
  • Công việc nhẹ nhàng, sự nghiệp thuận lợi, kiếm được tiền. Đồng sự trong công ty xử sự hòa hợp với nhau.

Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch

  • Sức khỏe tốt, tài vận tốt, sinh hoạt gia đình dư giả, bình thuận, rất có duyên với người khác giới, nhiều đào hoa.
  • Nữ mệnh sau kết hôn sẽ phát phì.

Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Phúc Đức

  • Là người lạc quan, sức khỏe tốt, dễ phát phì.
  • Nhiều phúc trạch, quan hệ giao tiếp tốt đẹp.
  • Xem trọng hưởng thụ, ăn mặc thích dùng đồ cao cấp.
  • Người phối ngẫu ra ngoài dễ đào hoa, tình nhân ở bên ngoài.

Cung Tật Ách phi Hóa Lộc nhập Cung Phụ Mẫu

  • Quan hệ tốt đẹp với cấp trên, trưởng bối. Dễ được quý nhân trường bối trợ lực.
  • Ra ngoài vui vẻ đắc ý, hòa hợp với bạn bè.
  • Cơ thể khỏe mạnh, nhưng dễ phát phì.
  • Cha mẹ có sản nghiệp.

Cung Tật Ách phi Hóa Quyền

Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Mệnh

  • Cá tính cương cường, không chịu thua. Thể chất yếu nhưng sức hoạt động lại mạnh, dễ bị tai nạn bất ngờ.
  • Mắc bệnh sẽ khó chữa khỏi.
  • Có tinh thần toan tính công việc hay sự nghiệp, nhưng phải nỗ lực cạnh tranh mới đạt được mục tiêu.
  • Vì sự nghiệp gia đình mà vất vả.

Cung Tật Ách phi Hóa Quyên nhập Cung Huynh Đệ

  • Thích tranh cường hiếu thắng với bạn bè, thường có ý kiến tranh chấp với anh chị em, hay cãi nhau và hay khiêu khích anh em.
  • Dễ xảy ra tình huống vì xung động tình dục mà có quan hệ tính giao.

Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Phu Thê

  • Thích quản thúc phối ngẫu, có sức khỏe tốt hơn người phối ngẫu, nhu cầu tình dục khá mạnh, quan hệ nam nữ khá chủ động, có thế mạnh, có thể mang lại hạnh phúc cho người phối ngẫu, tình cảm vợ chồng tốt đẹp.
  • Vợ chồng dễ xảy ra tranh cãi vì vấn đề đào hoa.
  • Có yêu cầu nghiêm khắc đối với công việc hay sự nghiệp, nhưng người trong gia tộc đều làm nghề khác nhau.

Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Tử Tức

  • Sẽ quản thúc con cái, nhưng đối xử rất tốt với con cái.
  • Cơ năng tình dục khỏe mạnh, sinh hoạt tính giao nhiều, không có tiết chế.
  • Cần phải cẩn thận phòng xảy ra nạn tai bất ngờ. Mở công xưởng, cửa tiệm, có lực cạnh tranh với bên ngoài.

Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch

  • Dục vọng đối với tiền bạc rất mạnh, vì kiếm tiền mà lao tâm.
  • Nam mệnh có thể kiếm tiền của phụ nữ, còn nữ mệnh có thể theo nghề biểu diễn nghệ thuật.
  • Đầu tư sáng lập cơ nghiệp sẽ có lực cạnh tranh, phải trải qua cạnh tranh mới kiếm được tiền.
  • Chú trọng chất lượng hưởng thụ. Sẽ tranh giành tiền bạc với anh chị em.

Cung Tật Ách tự Hóa Quyền

  • Cá tính cương cường, tính tình kì quái, tính khí dễ kích động.
  • Thể lực lốt, chịu đựng được vất vả, hay so đo tính toán, không thích bị thiệt thòi, không cam tâm để người ta lừa gạt.
  • Dễ bị té ngã, bị thương bất ngờ. Ít mắc bệnh, nhưng một khi mắc bệnh thì rất khó trị khỏi.

Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Thiên Di

  • Có duyên với người chung quanh, rất bận rộn, thường bôn ba ở bên ngoài.
  • Ở bên ngoài gặp nhiều cạnh tranh, dễ có thị phi.
  • Dễ có nạn tai bất ngờ. Vì bận rộn, vất vả làm việc ở bên ngoài, khiến sức khỏe sa sút, cơ thể bị tổn hại.

Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Nô Bộc

  • Có duyên với bạn bè, chọn lựa bạn bè giao du rất cẩn thận, sẽ muốn giao du nhiều bạn bè.
  • Dễ vì tình cảm xung động mà vượt quá giới hạn tình bạn với người khác giới.
  • Công việc hay sự nghiệp đều được bạn bè trợ lực.

Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Quan Lộc

  • Là người rất có tinh thần trách nhiệm, có yêu cầu cao đối với công việc hay sự nghiệp, khá lao tâm.
  • Mở rộng sự nghiệp quá độ hoặc làm việc quá mệt mỏi, khiến cơ thế bị tổn thương.

Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch

  • Kinh doanh hoặc mở tiệm tại nhà.
  • Có quyền chủ đạo ở nhà. Dục vọng đối với tài phú rất mạnh. Sẽ có tình trạng tranh giành gia sản.
  • Cơ năng tình dục khỏe mạnh. Có thể dựa vào nghề chuyên môn để mưu sinh.

Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Phúc Đức

  • Quan hê giao tiếp rất tốt đẹp. thích hưởng thụ tửu sắc. sinh hoạt không có quy luật.
  • Rất có năng lực. khá lao tâm lao lực. dễ có tai ách.

Cung Tật Ách phi Hóa Quyền nhập Cung Phụ Mẫu

  • Cơ thể cường tráng, hiếu động, dễ chuốc tranh chấp phiền phức, rắc rối. Thường bị tổn thương bất ngờ.
  • Sẽ khoa trương, phóng đại về bản thân. Có thể được trưởng bối trợ giúp.

Cung Tật Ách phi Hóa Khoa

Cung Tật Ách tự Hóa Khoa

  • Tâm tính trung hậu, cử chỉ có phong độ, khả năng tự kiềm chế rất tốt, không hùa theo người khác làm chuyện xấu.
  • Thể chất khỏe mạnh, sức đề kháng cũng mạnh, khó mắc bệnh nặng, có bệnh sẽ gặp lương y, khỏi bệnh rất mau.
  • Là người lễ độ, hiền hòa, lạc quan.

Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Mệnh

  • Lịch sự, nhã nhặn, có phong độ, là người lạc quan, có duyên với người chung quanh. Vóc người mảnh mai, cao gầy, ít khi mắc bệnh nặng.
  • Tâm tính bình hòa, tâm trạng ổn định, cuộc sống vui vẻ, nhàn hạ.

Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Huynh Đệ

  • Xử sự với anh chị em khá bình hòa, sáng suốt, có lí lẽ, có tiết chế.
  • Sức khỏe bình ổn, dễ được quý nhân trợ lực nhiều.

Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Phu Thê

  • Người phối ngẫu là nhờ người khác giới thiệu mà quen biết vợ chồng tôn trọng nhau, dễ có đào hoa người thứ ba xen vào, gây ra thị phi phiền phức.
  • Công việc hay sự nghiệp phát triển bình thuận.

Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Tử Tức

  • Rất yêu thương con cái, có duyên sâu nặng với con cái, để cho con cái có không gian tự phát triển.
  • Vợ chồng sinh hoạt tính giao hòa điệu, có tiết chế.
  • ít tai họa, ra ngoài nểu gặp nạn tai sẽ phùng hung hóa cát.

Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch

  • Dùng tiền có kế hoạch rõ ràng, cân đối thu chi, tài chính thuận lợi, công việc hay sự nghiệp đều bình ổn.
  • Nam mệnh có thể kiếm tiền của phụ nữ, nữ mệnh có thể sinh nhai bằng nghệ thuật.
  • Hưởng thụ sẽ có tiết chế, khá xem trọng hưởng thụ về phương diện tinh thần.
  • Anh chị em có thể giúp đỡ tiền bạc cho nhau.

Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Thiên Di

  • Quan hệ giao tiếp tốt đẹp, cách xử sự với bạn bè khá sáng suốt, có lí lẽ, hiền hòa.
  • Ra ngoài bình thuận, gặp nhiều quý nhân, cơ thể ít bệnh đau.

Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Nô Bộc

  • Giao du bạn bè hiền hòa, lễ độ, có lí lẽ, có tài năng. Không giao du lầm bạn xấu.
  • Cơ thể có quý khí, khó bị bệnh di truyền. Nếu gặp tai ách, thường sẽ có quý nhân xuất hiện để giải quyết.
  • Hòa hợp với đồng sự.

Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Quan Lộc

  • Công việc hay sự nghiệp khá nhẹ nhàng, phát triển bình ổn, bản thân rất thỏa mãn với công việc.
  • Có thể chuyên tâm học hành hay làm việc, hòa hợp với bạn học, đồng sự, đồng nghiệp.

Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch

  • Sinh hoạt gia đình bình yên thuận lợi, không lo túng thiếu.
  • Người nhà sống với nhau vui vẻ, ít xảy ra tranh chấp.
  • Vợ chồng sinh hoạt tính giao hòa điệu.
  • Đương số tính tình hiền hòa, lễ độ, có thái độ xử sự khá tốt.
  • Đương số xử lí việc nhà rất ngăn nắp, đâu ra đó.

Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Phúc Đức

  • Rất chú trọng chất lượng của đời sống tinh thần.
  • Sức khỏe tốt. Rất có duyên với người chung quanh, gặp nhiều quý nhân.
  • Vận thế và sinh hoạt gia đình khá tốt.

Cung Tật Ách phi Hóa Khoa nhập Cung Phụ Mẫu

  • Được thừa hưởng gene di truyền tốt. Sống hòa hợp với trưởng bối, trong số trưởng bối có nhiều quý nhân.
  • Ra ngoài phần nhiều đều được vui vẻ, bình yên, thuận lợi.

Cung Tật Ách phi Hóa Kị

Cung Tật Ách phi Hóa Kị nhập Cung Mệnh

  • Dễ mắc bệnh tiềm ẩn mà khó chữa khỏi, sẽ kéo dài rất lâu, nhưng không nguy hiểm đến tính mạng.
  • Là mạng vất vả, tính tốt, thẳng thắn, dứt khoát, không làm chuyện xấu, quan tâm người khác, thà bản thân chịu thiệt chớ không chiếm lợi ích của người khác.
  • Ít gặp quý nhân, lục thân không trợ lực. Ra ngoài dễ có tai họa. làm việc vất vả khổ sở mà kiếm được ít tiền.
  • Người phối ngẫu hay ghen, theo dõi đương số chặt chẽ.

Cung Tật Ách phi Hóa Kị nhập Cung Huynh Đệ

  • Lúc còn nhỏ cơ thể suy nhược, thường hay bệnh đau.
  • Không hòa hợp với anh chị em, gần nhau ít mà xa nhaunhiều.
  • Lúc còn nhỏ có tính nghịch ngợm, hay phản kháng, dễ giao du bạn bè xấu.
  • Khó có bạn bè tri kỉ.
  • Vợ chồng ít sống chung với nhau, sinh hoạt tính giao không hòa điệu.
  • Dễ có tình nhân ở bên ngoài, nhiều đào hoa thị phi.

Cung Tật Ách phi Hóa Kị nhập Cung Phu Thê

  • Sự nghiệp không kiếm được tiền, việc làm không ổn định.
  • Vợ chồng sinh hoạt tính giao không hòa điệu, sức khỏe của người phối ngẫu hơi kém.

Cung Tật Ách phi Hóa Kị nhập Cung Tử Tức

  • Duyên phận bạc với con cái, dạy dỗ con theo kiểu tâm trạng hóa, rất nghiêm khắc, mà cũng quá chiều chuộng.
  • Sinh hoạt tính giao nhiều, dễ có đào hoa, đào hoa theo kiểu nặng về nhục dục.
  • Ra ngoài dễ gặp tai họa, dễ mắc bệnh lấy nhiễm qua đường tình dục.
  • Nữ mệnh nên cẩn thận, dễ bị lưu sản, trụy thai.
  • Công việc hay sự nghiệp khó kiếm tiền, khó phát triển.

Cung Tật Ách phi Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch

  • Là người có tâm cơ khó lường, khá xem trọng tiền bạc, sẽ vì bản thân mà trù mưu tính kế.
  • Chi ra nhiều mà thu vào ít, tiền bạc không thuận lợi, nỗ lực kiếm tiền, vì kiếm tiền mà tổn hại sức khỏe.
  • Dễ mắc bệnh tiềm ẩn, thường vì sinh bệnh mà phá tài.
  • Nam mệnh vì bệnh mà hao tài. Nữ mệnh kiếm tiền trong ngành giải trí, tình dục mạnh, có nhiều nhu cầu về tình dục.

Cung Tật Ách tự Hóa Kị

  • Cơ thể ốm yếu, dễ mắc bệnh mạn tính hoặc ám tật triền miên, nhưng không đột ngột phát bệnh nghiêm trọng, khó mắc bệnh truyền nhiễm hay bệnh ung thư.
  • Là người thẳng thắn, không có tầm cơ, đầu óc ứng biến không lanh lẹ, tâm trạng không ổn định.
  • Tính tình hơi kì quái, không tin ai thái quá.
  • Bụng dạ không cởi mở, tự tư tự lợi, có lúc sẽ vì lợi ích của bản thân mà gây tổn hại cho người khác.
  • Vợ chồng sinh hoạt tính giao không hòa điệu.
  • Khá vất vả, đừng để mắc nợ ai, sẽ không cách nào trả được.

Cung Tật Ách phi Hóa Kị nhập Cung Thiên Di

  • Ra ngoài thường không hợp thủy thổ, dễ gặp tai ách bất ngờ. Ở bên ngoài phần nhiều không thuận lợi, sẽ vì xung đột mà bị thương bất ngờ.
  • Sức khỏe kém, năng lực tình dục kém, ít sinh hoạt tính giao.
  • Sự nghiệp không kiếm được tiền, đi làm không được như ý, đi xa tìm hướng phát triển sẽ tốt hơn.

Cung Tật Ách phi Hóa Kị nhập Cung Nô Bộc

  • Lúc trẻ dễ giao du bạn xấu, dẫn đến nhiều thị phi, dễ xảy ra tranh chấp.
  • Lúc còn nhờ, thể chất kém, dễ mắc bệnh lấy nhiễm qua đường tình dục, cũng dễ mắc bệnh tiềm ẩn bẩm sinh, di truyền, khó chữa trị.
  • Sự nghiệp đầu tư, vận kinh doanh không thuận lợi, dễ gặp nguy cơ về tài chính, khó xoay sở vốn liếng.
  • Dễ vì tình cảm xung động mà hiến thân.

Cung Tật Ách phi Hóa Kị nhập Cung Quan Lộc

  • Có tinh thần trách nhiệm, xem trọng sự nghiệp. Làm việc hết lòng với chức trách của mình, phàm chuyện gì cũng đích thân làm.
  • Công việc hay sự nghiệp không thuận lợi, không ổn định. không hòa hợp với đồng sự.
  • Công việc rất vất vả khổ sở, lao tâm lao lực.
  • Lối suy nghĩ, tính tình đều không hợp với ngưòi phối ngẫu. Sau kết hôn, người phối ngẫu bị sụt cân, sinh hoạt tính giao bị trở ngại.
  • Tài vận của anh chị em không tốt, đầu tư không kiếm được tiền.

Cung Tật Ách phi Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch

  • Tài vận không thuận lợi, dễ phá tài. Nhưng rất biết làm ăn, thường hay suy nghĩ làm thế nào để kiếm tiền, rất thích mua bất động sản, nhất định sẽ có cơ hội mua nhà.
  • Sức khỏe kém, thể chất không được tốt, cơ năng sinh thực khí không được tốt, có thể có khuyết tật.
  • Cuộc sống khá vất vả, gặp nhiều tai kiếp bất ngờ, cẩn thận phòng sự cố giao thông. Nữ mệnh dễ bị lưu sản, hoặc phải sinh mổ, phần nhiều dễ mắc bệnh phụ khoa.
  • Không thích ra ngoài, ở nhà thường không yên ổn, không có duyên với con cái, dễ có sự ngăn cách giữa hai đời.

Cung Tật Ách phi Hóa Kị nhập Cung Phúc Đức

  • Mạng vất vả, phúc trạch kém, duyên với người chung quanh không được tốt, tâm trạng không yên ổn, dễ có sự thiên lệch, tư tưởng cực đoan.
  • Sức khỏe kém, dễ mắc bệnh, chữa trị gian nan, sẽ kéo dài nhiều năm.
  • Công việc hay sự nghiệp không thuận lợi, khó kiếm tiền.
  • Nặng chủ quan, kiên trì với ý kiến của bản thân, dễ thành người cố chấp.

Cung Tật Ách phi Hóa Kị nhập Cung Phụ Mẫu

  • Lúc còn nhỏ sức khỏe kém, dễ bị khuyệt tật bẩm sinh, phá tướng.
  • Quan hệ với trường bối không được tốt, phần nhiều rời xa cha mẹ rất sớm, cũng dễ bị nạn tai bệnh tật nghiêm trọng, nguy đến tính mạng.
  • Ra ngoài không thuận lợi, thường không hợp thủy thổ.
  • Công việc hay sự nghiệp không thuận lợi, dễ gặp nguy cơ về tài chính và tình trạng văn thư thị phi kiện tụng, khó xoay sở.
    Tài vận của anh chị em không thuận lợi, dễ phá tài, không giữ tiền được.

Thay lời kết

Cung Tật Ách trong môn Tử Vi Đẩu Số dùng để luận đoán về sức khỏe, bệnh tật. “Tam phương tứ chính” của Cung Tật Ách là Cung Phụ Mẫu, Cung Huynh Đệ và Cung Điền Trạch.  Cung Tật Ách hội hợp với Cung Phụ Mẫu dùng để xem bệnh di truyền. Hội hợp với Cung Điền Trạch để xem trạng thái sức khỏe của các thành viên trong gia đình.

Cung Tật Ách chủ về bệnh tật và tai ách. Nhưng liên quan đến vấn đề có tai ách xảy ra hay không, Cung Tật Ách thực ra chỉ có thể dùng để tham khảo. Bởi vì khi luận đoán tai ách thường thường phải phối hợp thêm tổ hợp tinh hệ của Cung Mệnh. Đồng thời phải tiến hành xem xét Cung Tật Ách của từng đại hạn mới có thể suy ra để luận đoán các bệnh tật chủ yếu trong cuộc đời của đương số.

Triệt Tuần đóng tại Ách cung
Tai nào cũng khỏi nạn nào cũng qua

Hình Dương Hoa Cái ngộ Đà
Hạn hành năm ấy đậu hoa phải phòng

Hoả Linh Trì Mộc chiếu soi
Lánh mình lửa cháy nước sôi phải phòng

Có bệnh đau mắt rất hung
Bởi vì Tật Ach Bệnh phùng Kiếp Cơ

Ách cung Bạch Hổ huyết hư
Ách cung Thiên Khốc, Cự, Hư phong đàm.

Dương Đà Hình hội mục tì
Âm Dương Riêu Kị cho nên mắt loà.

Ách cung Hoá Kị cho minh
Âm hư chứng ấy thường tình hiếm con.

Cung Giải Ách ngộ Khôi Hình
Số người mắc phải pháp đình đau thương.

Thiên Hình, Dương Nhẫn (Kình Dương) Ngọ cung
Gặp sao Thất Sát ngục trung đợi chờ.

Cự kị nên tránh đò sông
Phục binh, Hình Việt mắc vòng đao gươm.

Hỏa Linh Hình Việt khác nào
Không bị sét đánh búa dao có ngày.

Lộc Tồn ám tật miên trường
Tả Hữu Xương Khúc tai ương nên phòng.

Cung Nô Bộc là gì? Ý Nghĩa Cung Nô Bộc trong Tử Vi

0

Cung Nô Bộc dùng để luận đoán về mối quan hệ giữa đương số với người dưới quyền, xem có đắc lực hay không, trợ giúp được nhiều hay bán đứng, phản bội…

(Tuvivietnam – Siêu Tầm)

Nô cung Hoa Cái, Hồng, Đào

Cùng là Phụ Bật chiếu vào cho nên

Chính thê thứ thiếp tiền duyên

Khác nào dây cát, sánh bên cõi cù.

Con em lúc ở lúc đi

Bởi sao Nhật Nguyệt hãm miền Nô cung

Đào Hoa Nô lại tương phùng

Dối chồng mang tiếng bất trung ưu phiền.

Cung Nô mà có Hoá Quyền

Ắt rằng vợ lẽ cướp quyền chính thê.

Dương Đà Kị Phá hãm bên

Bạn bè tôi tớ đảo điên khó lường

Cung Nô Bộc là cung chưởng quản thông tin về các mối quan hệ của đương số đối với thuộc cấp, thuộc hạ, hay người dưới quyền. Toàn bộ các thông tin về mối quan hệ này, tất thảy đều phải lấy Cung Nô Bộc làm chủ, phối hợp với tam phương tứ chính để tiến hành luận đoán…

Cung Nô Bộc trong Tử Vi – Luận giải chi tiết

Trong Tử Vi, cung vị chủ quản người dưới quyền, cổ nhân gọi là “Cung Nô Bộc”. Trong xã hội cổ đại, “nô bộc” là thành viên của gia đình. Một đời làm nô bộc, đời đời là nô bộc, cho nên sự tốt xấu của Cung Nô Bộc đúng là có liên quan đến sự thịnh suy của gia tộc. Vì vậy, các nhà Đẩu Số cổ đại khi luận đoán khá xem trọng nô bộc có lực hay không, nô bộc nhiều hay ít, có phản chủ không, có lừa dối chủ không, hoặc có phù trợ, giúp đỡ chủ không.

Cung Nô Bộc trong Tử Vi - Xem, Luận giải chi tiết

Ngày nay “Cung Nô Bộc” được một số nhà nghiên cứu đổi lại thành “Cung Giao Hữu”, tuy nhiên, thực tế thì cũng không hẳn là phù hợp. Về mặt lý luận, ngày nay đã không còn mối quan hệ chủ tớ như ngày xưa, nhưng vẫn là quan hệ thuộc cấp. Do đó dùng từ “nô bộc” để suy diễn vẫn có thể chấp nhận được. Bởi sự tốt xấu của các mối quan hệ trong công việc vẫn là rất quan trọng.

Thử xét tam phương tứ chính của “Cung Nô Bộc”, đối cung là Cung Huynh Đệ, cung hội hợp là Cung Phụ Mẫu và Cung Tử Tức, đây rõ ràng là một tổ hợp tổ tông ba đời và nô bộc, cũng tức là một mô thức điển hình của gia tộc cổ xưa.

Theo Vương Đình Chi, lấy “Cung Huynh Đệ” xem là quan hệ với người ngang vai. Lấy “Cung Phụ Mẫu” xem là quan hệ với bậc trưởng bối. Lấy “Cung Tử Tức” xem là quan hệ với những người thuộc vãn bối. Các sao của ba cung vị này hội chiếu với “Cung Nô Bộc”. Vì vậy sẽ phản ánh các mối quan hệ giao tiếp của đương số một cách chỉnh thể.

Lúc luận đoán Đẩu Số, khi lấy “Cung Nô Bộc” dùng để luận đoán về mối quan hệ với nhân viên làm thuê hoặc người dưới quyền. Cũng cần đồng thời lấy “phụ mẫu” xem là ông chủ, cấp trên, hoặc bậc tiền bối trong nghề nghiệp của đương số. Lấy “Tử tức” xem là trợ thủ trực thuộc, hoặc những người thuộc lớp vãn bối trong nghề nghiệp của đương số. Và lấy “Huynh đệ” xem thành những người ngang vai với đương số. Còn “Cung Nô Bộc” là một phản ánh chung.

Người mới học Tử Vi thường mắc phải một bệnh, đó là không quan sát toàn diện các sao của các cung có liên quan. Lấy việc quan sát các sao của “Cung Nô Bộc” làm ví dụ, cổ nhân lấy “Cung Phụ Mẫu” và “Cung Nô Bộc” trong tam phương tứ chính để đo lường, sau đó mới xem đến tinh hệ của “Cung Phụ Mẫu” và “Cung Nô Bộc” có quan hệ tương hỗ như thế nào, từ đó có thể biểu thị tình trạng nô bộc của đời “phụ mẫu”. Nếu cũng lấy “Cung Huynh Đệ” và “Cung Tử Tức” ra quan sát, xem xét mối quan hệ tương hỗ của chúng với “Cung Nô Bộc”, thì có thể biết được tình trạng nô bộc của ba đời.

Ngày nay quan sát Cung Nô Bộc cũng có thể dùng biện pháp như vậy. Nếu lấy Cung Phụ Mẫu và Cung Nô Bộc ra so sánh, đồng thời tiến hành nghiên cứu mối quan hệ của chúng, thì có thể nhìn ra mối quan hệ của cấp trên và người dưới quyền của đương số.

Ví dụ như “Cung Phụ Mẫu” Thiên Lương độc tọa cung Ngọ, “Cung Nô Bộc” là Thiên Đồng độc tọa cung Tuất, còn “Cung Huynh Đệ” là Cự Môn ở cung Thìn có sát tinh chiếu xạ, thế là chúng ta sẽ có một giả định tốt nhất là cấp trên là người rất thích soi mói, bới móc. Trong đồng sự có người ưa đâm bị thóc, chọc bị gạo, xui nguyên dục bị. Vì vậy mà bản thân rất lúng túng, khó xử về quan hệ giao tiếp ở nơi làm việc, có thể sẽ bị lôi kéo vào vòng tranh chấp, bất hòa. Điểm này có thể nhìn ra từ tính chất của Thiên Đồng ở cung Tuất.

Nhưng nếu Thiên Lương có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp, tính chất của Thiên Lương sẽ biến thành cao thượng, độ lượng, Thiên Đồng của “Cung Nô Bộc” cũng bị ảnh hưởng của Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu mà cải thiện.

Vương Đình Chi đưa ra phương pháp luận đoán như trên, có thể giúp cho người học Đẩu Số tìm ra tình trạng quan hệ nhân tế của mỗi giai đoạn trong cuộc đời một người khá rõ ràng

Cổ Học kiến nghị với độc giả chiếu theo phương pháp này thử nghiệm xem, tin tưởng rằng chính bản thân mình dễ dàng có thể tìm ra khi còn sống, cùng với mối quan hệ giao tiếp vào mỗi giai đoạn của đời người.

Tử Vi Cung Nô Bộc

Tử Vi thủ Cung Nô Bộc, sao quá mạnh, trong các tình hình thông thường. Chủ về khó khống chế người dưới quyền.
Nếu Tử Vi nhập miếu, còn có các sao phụ tá Tả Phù, Hữu Bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì Tử Vi càng mạnh, trong việc giao du với những người ngang vai tuy chủ về có thể có bạn bè hữu ích. Nhưng bạn bè ắt sẽ hơn đương số, còn người dưới quyền thì sẽ khó khống chế.

Nhưng nếu đương số có bụng dạ rộng rãi, dìu dắt, giúp đỡ hậu bối, thì có thể cải thiện mối quan hệ giao tiếp. Còn được bạn bè và những người thuộc lớp vãn bối ủng hộ.

Nếu Tử Vi lạc hãm, không có sao phụ tá cát hội chiếu. Chủ về vẻ hào nhoáng bề ngoài, có thể nhiều bạn bè, nhưng lại ít tri kỉ. Hoặc tuy kết giao được những người có địa vị xã hội, nhưng mối quan hệ lại không thân tình. Cũng chủ về có nhiều người dưới quyền, nhưng họ đều có chủ kiến riêng.

Tử Vi rất ghét có Phá Quân hội chiếu ở Cung Nô Bộc. Nếu có Phá Quân hội chiếu, lại gặp thêm Địa Không và Địa Kiếp. Thì chủ về bị thuộc cấp làm liên lụy, hoặc vì bạn bè mà phá tài.

Nếu Tử Vi đã gặp Phá Quân, còn gặp thêm Đà La. Thì chủ về đương số vì thuộc cấp mà ra mặt nên dẫn đến bất hòa, tranh chấp thị phi.

Nếu Tử Vi có Tứ Sát tinh hội chiếu. Chủ về thuộc cấp dễ làm lỡ việc. Về phương diện giao du, khó có bạn bè hữu ích, dễ gần với tiểu nhân, hoặc bị người có địa vị hãm hại.

Tử Vi nếu tương hội với Hóa Kị và Kình Dương, thì thuộc cấp bạc tình vô nghĩa, được đương số dìu dắt giúp đỡ nhưng quay lại báo oán, hoặc bị họ bán đứng, về phương diện giao du. Chủ về cố sức giúp người nhưng lại bị báo oán.

“Tử Vi Phá Quân” đồng độ. Chủ về người dưới quyền vô tình vô nghĩa, làm cho đương số bị tổn thương, sự nghiệp bị đả kích, tiền tài tổn thất, hoặc địa vị bị dao động, về phương diện bạn bè. Chủ về được bạn bè nói lời ngay thẳng khuyên can, nhưng nếu có sát tinh hội chiếu thì chủ về vì bạn mà phá tài. Nếu có các sao Sát, Kị, hình, hao cùng chiếu, thì vì bạn bè hoặc người dưới quyền làm liên lụy mà dính vào họa phạm pháp.

Nhưng nếu có cát tinh hội hợp, thì nhờ bạn bè tốt mà được lợi ích. Người dưới quyền tuy vô tình vô nghĩa, nhưng vì có nhiều người dưới quyền nên cũng có một thời kỳ trở thành trợ lực. Hoặc chủ về gặp cơ hội được người có địa vị xã hội chiếu cố, nhưng mối quan hệ dễ trở thành lạnh nhạt.

  • “Tử Vi Thiên Phủ” đồng độ, trong tình huống thông thường chủ về có thể kết giao với người có địa vị xã hội. Người dưới quyền nhiều, nhưng ý kiến bất nhất. Nếu Tử Vi Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì người dưới quyền phần nhiều có chủ kiến riêng, có thể trở thành trợ thủ đắc lực, nếu tiến hành dìu dắt giúp đỡ, thì tương lai có thể trở thành bạn bè hữu ích.
    • Nếu Thiên Phủ Hóa Khoa thì không nên gặp thêm Lộc Tồn đồng cung. Chủ về người dưới quyền tuy có thể giữ tiền, nhưng lại không giỏi kinh doanh, chỉ có thể thủ thành.
    • Nếu có thêm sát tinh tụ tập thì chủ về oán hận. Hoặc chủ về người dưới quyền có âm mưu.
    • Nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, thì vì bạn mà phá tài, hoặc bị người dưới quyền trộm cắp.
    • Nếu gặp Vũ Khúc Hóa Kị. Thì chủ về cấp trên của đương số bị người dưới quyền của đương số lừa gạt.
    • Nếu gặp Liêm Trinh Hóa Kị, thì bị người dưới quyền mà bản thân đương số đề bạt làm liên lụy.
  • “Tử Vi Tham Lang” đồng độ. Chủ về giao du rộng. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Vu, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Phúc hội chiếu, thì đến đâu cũng có bạn bè hoan nghênh. Nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa thì nhờ tài phú, quyền lực, hoặc danh dự mà được bạn bè ủng hộ.
    • Nếu gặp các sao đào hoa, lại gặp thêm Đà La, Âm Sát. Thì chủ về bị bạn bè hãm hại, hoặc người dưới quyền làm liên lụy. Hoặc vì giao du với những người ở chốn gió trăng mà chuốc điều tiếng thị phi. Nếu có Lộc Tồn đồng độ mà gặp sát tinh. Chủ về tranh chấp tiền bạc với bạn bè, hoặc bạn bè có nhiều tiền mà keo kiệt, bủn xỉn.
  • “Tử Vi Thiên Tướng” đồng độ. Chủ về người dưới quyền và bạn bè đều có trợ lực. Nếu gặp sao cát và cát hóa hội chiếu. Chủ về được người có địa vị dìu dắt, giúp đỡ, trợ lực. Phần nhiều là bạn bè tốt, hoặc bạn bè và người dưới quyền phần nhiều là người có chính nghĩa. Nhưng nếu gặp sát tinh, thì chủ về vì bạn bè hoặc người dưới quyền mà phá tài.
    • Nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao. Thì chủ về chịu lỗi thay cho người khác. Có Tứ Sát tinh, Thiên Hình, Đại Hao hội chiếu, phần nhiều vì giao du với bạn xấu mà hao tổn, hoặc bị người dưới quyền trộm cắp.
  • Tử Vi rất ngại có Thất Sát đồng độ. Chủ về bị bạn bè và người dưới quyền bài xích, chèn ép, dù gặp cát tinh cũng chủ về bị tước đoạt tiền bạc hoặc quyền lực. Gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao. Thì chủ về bạn bè và người dưới quyền lấy oán báo ân. Có Hỏa Tinh, Thiên Hình đồng độ, thì bạn bè và người dưới quyền phần nhiều là người cứng rắn, thô bạo.

Thiên Cơ ở Cung Nô Bộc

Khi Sao Thiên Cơ thủ Cung Nô Bộc, gặp sao cát. Chủ về giao du rộng, nhập miếu cũng vậy. Tuy người dưới quyền tốt nhưng lại dễ thay đổi theo thời thế, làm trợ thủ đắc lực không được bền. Bạn bè cũng có lúc thay đổi Đời người tuy không cô tịch, nhưng khó được người dưới quyền trợ lực lâu dài.

Nếu lạc hãm, hoặc hội sát tinh, thì bạn bè tuy nhiều, nhưng kết oán cũng nhiều. Số người dưới quyền lưu động khá lớn, và thường mang trong lòng sự bất mãn.

Lấy tính chất của sát tinh để phân biệt. Kình Dương và Đà La đồng độ, thông thường chủ về bị bạn bè hoặc người dưới quyền làm liên lụy. Gặp thêm Thiên Hình, chủ về bị hãm hại. Hỏa Tinh và Linh Tinh đồng độ, chủ về có nhiều tranh đoạt.

Nếu Thiên Cơ Hóa Lộc thì vì tiền mà xảy ra tranh đoạt. Gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao. Chủ về vì theo bạn mà phá tài, hoặc vì thay đổi người dưới quyền mà tổn hao tiền bạc, hoặc vì tranh chấp mà phá tán hao tài.

Thiên Cơ Hóa Lộc gặp sát tinh. Chủ về vì bạn mà hao tán tiền bạc. Có thêm Hóa Kị, Thiên Hình hội hợp. Chủ về có tranh chấp, kiện tụng với bạn bè hoặc người dưới quyền.

  • “Thiên Cơ Thái Âm” đồng độ, nếu nhập miếu thì giao du rộng. Nếu lạc hãm thì đề phòng bạn bè hoặc người dưới quyền âm mưu. Nếu gặp Thiên Đồng Hóa Lộc. Chủ về có nhiều người dưới quyền. Cung Nô Bộc đồng thời gặp thêm sát tinh thì nên đề phòng người dưới quyền xâm phạm. Gặp thêm Thiên Hình. Chủ về bị thuộc cấp làm liên lụy.
  • “Thiên Cơ Cự Môn” đồng độ, trong các tình hình thông thường chủ về có điều tiếng thị phi với bạn bè một cách vô vị. Hoặc dù có lòng khoan hậu nhưng vẫn bị người dưới quyền oán trách, cũng chủ về giao du với những người sốc nổi, không thiết thực.

Cự Môn Hóa Kị, càng không nên gặp Thiên Hình, nếu gặp thì vì tranh chấp mà dẫn đến điều tiếng hay phạm pháp. Gặp sát tinh Kình Dương, Đà La chủ về bị liên lụy, tranh cãi ồn ào. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh chủ về bị hãm hại. Gặp Địa Không, Địa Kiếp. Chủ về vì tranh hơn thua mà phá tài.

  • “Thiên Cơ Thiên Lương” đồng độ. Chủ về có thể kết giao với bạn bè hữu ích, bạn bè tốt, nhưng quan hệ hữu nghị không lâu dài. Nếu gặp sao cát thì được bạn bè trợ lực. Hoặc chủ về người dưới quyền có tính thẳng thắn, nhưng vẫn luôn thay đổi thuộc cấp.

Vì vậy nếu Cung Nô Bộc gặp Thiên Cơ và Thiên Lương đồng độ, cần phải khéo léo xử sự với người dưới quyền, mới có thể xoay chuyển vận thế tiên thiên. Nếu mệnh có Lộc Tồn đồng độ thì nên chú ý điều chỉnh cách đãi ngộ thuộc cấp.

  • Gặp các sao Sát, Kị, Hình, thì vì bạn bè hoặc người dưới quyền mà bị liên lụy, hoặc dẫn đến phạm pháp.
  • Nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, thì vì bị liên lụy hoặc phạm pháp mà phá tài. Nhưng nếu có sao cát hội hợp thì chỉ là một phen hú vía.

Thái Dương Cung Nô Bộc

Thái Dương ở Cung Nô Bộc, trong tình hình thông thường đều chủ về bị bạn bè hoặc người dưới quyền oán trách. Nếu các sao của Cung Phụ Mẫu không cát tường, lại chủ về có lúc bị cấp trên đòi hỏi, trách phạt. Đây là vì Thái Dương mang ánh sáng và nhiệt công hiến khắp nơi, muôn vật nhờ vậy mà được ích lợi, nhưng muôn vật không những không báo đáp Thái Dương, mà thường thường lại oán trách Thái Dương.

Nếu Thái Dương Hóa Kị, thì tình hình thuật ở trên càng nặng, thường phải chịu lỗi thay cho người khác.

  • Nếu Thái Dương có Cự Môn hội chiếu, Cự Môn Hóa Kị, thì càng nhiều tranh chấp oan uổng, thậm chí vì người dưới quyền mà ra mặt, rồi bị cả cấp trên lẫn những người dưới quyền khác oán trách. Vì vậy, nếu Cung Nô Bộc có tổ hợp các sao này, đương số cần phải thành thật công bố, tuyệt đối không đứng về phe nào hoặc không để bị cuốn vào vòng tranh chấp.

Ví dụ như đại diện cho người thuộc cấp đòi hỏi phúc lợi, hoặc đại diện cho ông chủ để hòa giải yêu sách của thuộc cấp, thảy đều không nên.

Thái Dương hội Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, nếu Thái Dương nhập miếu, thì có thể được bạn bè trợ lực, mà bạn bè còn hào sảng, người dưới quyền cũng có nhiều trợ lực, nhưng tính chất bị oán trách, đòi hỏi vẫn không thay đổi. Nếu hội Tứ Sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, người dưới quyền ắt sẽ lấy oán báo ân.

Đạo hóa giải là kiên trì nguyên tắc, đặt định trước các nguyên tắc chế độ rồi giao cho một người phụ trách chấp hành, còn bản thân cố gắng đứng bên ngoài.

  • “Thái Dương Thái Âm” là tổ hợp cát lợi nhất của Thái Dương ở Cung Nô Bộc. Chủ về duyên với người khá tốt, có lúc được bạn bè hữu ích hay người dưới quyền trợ lực khá nhiều. Chỉ trường hợp hội các sao Sát, Hình, mới có tính chất bị người dưới quyền hay bạn bè oán trách. Hoặc bị cấp trên trách phạt, nhưng duyên với người vẫn tốt. Thái Dương Hóa Kị chủ về thị phi. Thái Dương Hóa Kị mà gặp Kình Dương, Đà La, thì nên đề phòng người dưới quyền có âm mưu.
  • Thái Dương và Cự Môn đồng độ. Chủ về điều tiếng thị phi, gặp sát tinh thì càng bất lợi, như đã thuật ở trên. Nhưng nếu Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì có bạn bè giỏi biện luận, giỏi ăn nói. Hoặc bạn bè phần nhiều ở trong giới pháp luật và giới quảng bá. Chỉ giao du với những người có nghề nghiệp như vậy mới có thể thay đổi tính chất thị phi, bị oán trách.
  • “Thái Dương Thiên Lương” đồng độ, phần nhiều chủ về giao du với các nhân vật trong chính giới hoặc người nổi tiếng trong xã hội.
    • Nhưng nếu gặp Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao. Thì chủ về vì giao du mà phá tán hao tài, thậm chí phạm pháp.
    • Nếu gặp Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì có bạn bè chính trực hoặc người dưới quyền trung thành. Còn nhờ bạn bè mà được ích lợi, được trợ lực của người dưới quyền, nhưng vẫn chủ về bị bạn bè hoặc người dưới quyền oán trách.
    • Vì vậy, Cung Nô Bộc mà gặp các sao này, tối kị vì bạn bè mà bị cuốn vào vòng tranh chấp, nhất là trường hợp Thái Dương lạc hãm ở cung Dậu.

Sao Vũ Khúc ở Cung Nô Bộc

Vũ Khúc nhập Cung Nô Bộc, trong các tình hình thông thường đều chủ về ít bạn bè, người dưới quyền không nhiều, duyên với người cũng kém. Nếu hội Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, và Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, mới chủ về nhiều bạn bè và người dưới quyền có trợ lực, nhưng vẫn khó được lòng bạn bè hoặc được lòng người dưới quyền.

Rất kị gặp các sao đào hoa, nếu lại hội Tham Lang, thì cuộc đời có nhiều bạn bè tửu sắc. Cũng không nên hội Phá Quân lại gặp thêm Hóa Kị, Đại Hao, Thiên Vu, Âm Sát. Chủ về vì bạn mà phá tài, giúp đỡ người khác lại bị họ oán hận. Cũng không nên có Thất Sát hội chiếu, còn gặp thêm sát tinh. Chủ về bị bạn bè hoặc người dưới quyền bán đứng. Tóm lại, Vũ Khúc ở Cung Nô Bộc, hội hợp với “Sát Phá Tham” đều có chỗ không nên.

Vũ Khúc chỉ ưa tương hội với Thiên Phủ, nếu Vũ Khúc nhập miếu, có cát tinh hội chiếu, thì không chỉ bạn bè nhiều, mà còn được bạn bè và người dưới quyền ủng hộ, mà bản thân đương số cũng có tính tình hào sảng.

  • “Vũ Khúc Thiên Phủ” đồng độ. Chủ về nhiều bạn bè hoặc nhiều người dưới quyền, mà còn đắc lực. Đây là kết cấu tốt nhất của sao Vũ Khúc khi nhập Cung Nô Bộc. Dù hội sát tinh, cũng chỉ chủ về bị tiểu nhân oán hận. Nhưng không nên Vũ Khúc Hóa Kị, lại gặp thêm Kình Dương, Đà La, Thiên Hình. Chủ về tiền bạc của đương số bị bạn bè hay người dưới quyền đục khoét, thậm chí dẫn đến tranh chấp lớn.
  • “Vũ Khúc Tham lang” đồng độ, gặp các sao đào hoa. Chủ về giao du với bạn bè tửu sắc. Gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, thì giao du với bạn bè cờ bạc. Nếu gặp thêm các sao Sát, Kị, thì bị bạn bè hoặc người dưới quyền dụ dỗ, dẫn đến phá tán hao tài, thất bại. Chỉ trường hợp có cát tinh hội hợp, hoặc Vũ Khúc Hóa Quyền, Hóa Lộc mới có tính chất cải thiện, nhưng vẫn cần phải giao du thận trọng, cẩn thận chọn người dưới quyền.
  • “Vũ Khúc Thiên Tướng” đồng độ, trong các tình hình thông thường đều chủ về bạn bè hoặc người dưới quyền bất nghĩa. Nếu gặp sát tinh đồng độ. Thì chủ về bị bán đứng vào những lúc quan trọng. Nhưng nếu có cát tinh đồng độ, thì chỉ chủ về bạn bè hoặc người dưới quyền tranh chấp tiền bạc với đương số. Gặp kết cấu này, không nên kết bạn thâm giao với người xu nịnh, cũng không nên xem trọng lời ngon tiếng ngọt, và những người dưới quyền vâng vâng dạ dạ.
  • “Vũ Khúc Thất Sát” đồng độ, là kết cấu xấu nhất của Vũ Khúc ở Cung Nô Bộc. Chủ về bị bạn bè hoặc người dưới quyền bán đứng. Nếu gặp cát tinh hội hợp, còn gặp thêm Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì bạn bè và người dưới quyền tuy ít, nhưng đắc lực. Nếu giao du rộng, hoặc có nhiều người dưới quyền thì vẫn bị tình trạng phản bội. Vũ Khúc Hóa Kị, gặp các sao Sát, Hao, Địa Không, Địa Kiếp, thì vì bạn bè làm liên lụy mà phá sản, hao tài. hoặc bị người dưới quyền gây lụy mà phá tán hao tài. Có Lộc Tồn đồng độ. Chủ về bị người bài xích, chèn ép, lấy oán báo ân.
  • Vũ Khúc và Phá Quân cùng ờ Cung Nô Bộc. Chủ về người dưới quyền phần nhiều đều a dua xu nịnh, bạn bè cũng khẩu phật tâm xà. Gặp sao cát hội hợp thì có thể không bị tổn thất, hay cùng có lợi với bạn bè và người dưới quyền. Nhưng nếu gặp Đại Hao, ắt vì bạn bè hoặc người dưới quyền mà phá tài. Gặp Địa Không, Địa Kiếp, thì chủ về bị bạn bè hoặc người dưới quyền phản bội vào những lúc quan trọng. Vũ Khúc và Phá Quân cùng ở Cung Nô Bộc, mà Vũ Khúc Hóa Kị, lại gặp thêm các sao Sát, Hình, Âm Sát. Chủ về bị bán đứng, dẫn đến phạm pháp.

Sao Thiên Đồng Cung Nô Bộc

Thiên Đồng thủ Cung Nô Bộc. Chủ về giao du rộng mà không câu nệ người ở tầng lớp nào. Nếu gặp đủ Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, càng chủ về giao du khắp ngũ hổ tứ hải. về phương diện người dưới quyền, cũng chủ về nhiều mà còn đắc lực.

Nếu Thiên Đồng lạc hãm, thì trong số bạn bè hoặc người dưới quyền có nhiều người muôn hãm hại đương số, bạn bè hữu ích hoặc có thể trợ giúp đương số lại rất ít.

Thiên Đồng ưa hội chiếu với Thái Âm hoặc Thiên Lương. Chủ về có bạn bè hữu ích, bạn bè tốt, người dưới quyền có thể trợ lực, hoặc cương nghị thẳng thắn.

Thiên Đồng không ưa hội chiếu với Cự Môn. Chủ về dễ bị bạn bè hoặc người dưới quyền hiểu lầm.

Thiên Đồng lạc hãm lại gặp Kình Dương, Đà La. Chủ về bị bạn bè làm liên lụy, hoặc người dưới quyền hãm hại. Nhập miếu thì chỉ chủ về bất hòa, hoặc người dưới quyền không có trợ lực.

Thiên Đồng lạc hãm mà gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh. Chủ về bị bạn bè giận, hoặc va chạm, xung đột với người dưới quyền. Nhập miếu thì mức độ giảm nhẹ.

Thiên Đồng lạc hãm, tương hội với Địa Không, Địa Kiếp. Chủ về vì bạn bè hoặc người dưới quyền mà phá tài. Gặp thêm Kình Dương, Đà La, Thiên Hình, Âm Sát, thì bị làm liên lụy nên dính dáng đến pháp luật, gây nên phá tán hao tài.

  • “Thiên Đồng Thái Âm” đồng độ, trong các tình hình thông thường đều chủ về có bạn bè hữu ích, hoặc người dưới quyền có nhiều trợ lực. Nhưng nếu gặp đủ Tứ Sát tinh, còn gặp thêm Thiên Hư, Âm Sát, thì vì bạn bè mà bị hại hoặc người dưới quyền có âm mưu, nên cẩn thận đề phòng.
  • “Thiên Đồng Thiên Lương” đồng độ. Chủ về có nhiều bạn bè chính trực, hoặc người dưới quyền trung thành thủ phận. Nếu gặp đủ Tứ Sát tinh, hình, hao, lại gặp thêm Âm Sát, Phỉ Liêm, thì dễ bị thuộc cấp hãm hại, dẫn đến kiện tụng. Gặp Địa Không, Địa Kiếp thì chủ về phá tán hao tài.
  • Thiên Đồng và Cự Môn. Chủ về có nhiều hiểu lầm với bạn bè hoặc người dưới quyền, hoặc trở mặt thành thù. Thiên Đồng và Cự Môn hội chiếu với Kình Dương, Đà La thì càng nhiều thị phi tranh chấp, kiện tụng. Thiên Đồng và Cự Môn gặp Địa Không, Địa Kiếp, Âm Sát, thì vì bạn bè hoặc người dưới quyền mà phá tài.

Nếu gặp đủ Tứ Sát tinh, các sao Hình, Kị, Hào. Chủ về giao du thì nhiều, nhưng chỉ là bạn bè qua đường. Người dưới quyền tuy nhiều, nhưng chỉ là trên danh nghĩa, đời người không tránh được cô tịch.

Liêm Trinh Cung Nô Bộc

Liêm Trinh ở Cung Nô Bộc. Chủ về nhiều bạn bè hoặc người dưới quyền, nhưng chưa chắc có trợ lực, cần phải xem là nhập miếu hay lạc hãm và các sao nào hội chiếu để luận đoán.

Liêm Trinh ở Cung Nô Bộc rất thích gặp sao Lộc, bất kể là Lộc Tồn hay Hóa Lộc. Đều chủ về nhờ bạn bè trợ lực mà kiếm được tiền, hoặc nhờ người dưới quyền mà kiếm tiền. Dù Liêm Trinh lạc hãm, cũng chỉ giảm bớt mà thôi.

Nhưng nếu Liêm Trinh Hóa Kị mà lạc hãm, còn gặp sát tinh, thì trái lại sẽ chủ về vì bạn mà phá tài. Nếu Liêm Trinh hội Văn Khúc Hóa Kị. Chủ về mượn tiền không trả. Hội Tham Lang, chủ về bị bạn bè hoặc người dưới quyền dụ dỗ, tham gia đầu cơ, cờ bạc mà dẫn đến phá tài. Nếu gặp thêm Hàm Trì, Đại Hao, Thiên Riêu, thì bị dụ dỗ, vì sắc mà phá tài.

  • Nếu Liêm Trinh có Phá Quân, Thất Sát hội chiếu, lại gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Đại Hao, Địa Kiếp, Địa Không. Chủ về bị bạn bè hoặc người dưới quyền làm liên lụy mà phạm pháp. Nếu Liêm Trinh lại Hóa Kị, dễ xảy ra tai họa lao ngục. Gặp Âm Sát thì nên đề phòng người dưới quyền hãm hại.
  • “Liêm Trinh Thiên Tướng” đồng độ, nếu Liêm Trinh Hóa Lộc. Hoặc có Lộc Tồn đồng cung, lại được cát tinh ở tam phương tứ chính nâng đỡ. Chủ về nhờ được bạn bè trợ lực mà khá giả, hoặc người dưới quyền có thể giúp đương số kiếm tiền. Nếu Liêm Trinh Hóa Kị, dù gặp cát tinh cũng nên đề phòng bạn bè hoặc người dưới quyền. Tuy có thể trợ giúp đương số, nhưng cũng gây liên lụy mà phá tài.
  • “Liêm Trinh Thất Sát” đồng độ, bạn bè phần nhiều là người cứng rắn thô bạo, người dưới quyền không hợp với đương số. Liêm Trinh Hóa Kị, lại gặp sát tinh. Chủ về bị người dưới quyền ngầm xâm phạm. Nếu được Liêm Trinh Hóa Lộc, còn có Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt cùng chiếu, thì càng ưa gặp Thiên Phủ Hóa Khoa ở Cung Huynh Đệ, lúc đó Liêm Trinh và Thất Sát mới biến thành khí tường hòa. Chủ về bạn bè và người dưới quyền tính tình cương nghị. Trường hợp Liêm Trinh Hóa Kị, mà không gặp các sao Sát, Hình, còn chủ về dễ kết giao với người trong quân đội hay cảnh sát và giới bác sĩ, thầy thuốc.
  • “Liêm Trinh Phá Quân” đồng độ ở Cung Nô Bộc, nếu hội sát tinh, thì dễ bị người dưới quyền phản bội. Hoặc bị bạn bè hãm hại hay trở mặt thành thù. Liêm Trinh và Phá Quân đồng độ ở Cung Nô Bộc, gặp Thiên Hình, Đại Hao, Địa Không, Địa Kiếp. Chủ về vì bạn bè mà dính dáng đến pháp luật. Nhưng có thể nhờ trợ lực của bậc trưởng bối hay cấp trên hóa giải.
  • “Liêm Trinh Thiên Phủ” đồng độ, nếu Thiên Phủ Hóa Khoa, thì tình bạn sâu sắc, người dưới quyền trung thành thẳng thắn. Liêm Trinh Hóa Lộc. Thì chủ về nhờ bạn bè hoặc người dưới quyền trợ lực mà gia vận hưng thịnh. Gặp cát tinh thì có bạn bè hoặc người dưới quyền ủng hộ, cũng chủ về sự nghiệp của cấp trên vững vàng, bản thân đương số nhờ vậy mà được cát lợi. Gặp Hóa Kị, sao hình, sát thì chủ về “ân biến thành thù”, hoặc người dưới quyền do mình đề bạt lại phản bội.

Thiên Phủ ở Cung Nô Bộc

Thiên Phủ ở Cung Nô Bộc. Chủ về giao du rộng, nhưng nên thận trọng trong việc chọn bạn. Nhưng tính chất này khác với tính giao du rộng của Thiên Đồng, Thiên Đồng giao du không câu nệ địa vị xuất thân. Cũng không giống tính giao du rộng của Liêm Trinh, Liêm Trinh dễ giao du với bạn xấu.

Thiên Phủ thủ Cung Nô Bộc. Chủ về có nhiều người dưới quyền. Thiên Đồng cũng có nhiều người dưới quyền, nhưng những người dưới quyền này có cảm tình với đương số. Còn “nhiều người dưới quyền” của Liêm Trinh thì chủ về bản thân đương số dễ bị người dưới quyền kết thành bè đảng.

Hơn nữa, phần nhiều còn giao du ở phương diện sinh hoạt riêng tư. Còn Thiên Phủ thủ Cung Nô Bộc thì chủ về được người dưới quyền tôn trọng, xem bản thân đương số là bậc trưởng bối, cha chú.

Nếu Thiên Phủ Hóa Khoa, gặp Hóa Quyền hoặc được cát tinh hội chiếu, thì bạn bè và người dưới quyền đều trung thành.

Thiên Phủ thủ Cung Nô Bộc có Tứ Sát tinh đồng độ hoặc hội chiếu, thì bạn bè hoặc người dưới quyền tụ tán bất định, hoặc bị bạn bè ức hiếp, người dưới quyền làm nhục.

Nếu Thiên Phủ có Thiên Tướng lạc hãm vô lực hội chiếu, lại gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, các sao Sát, Hình, Kị, Hao. Chủ về bị bạn bè hoặc người dưới quyền âm mưu hãm hại, hoặc sang đoạt, trộm cắp tài vật.

Thiên Phủ độc tọa, đồng cung với Địa Không, Địa Kiếp, không có ác diệu khác hội hợp. Chủ về có bạn bè hoặc người dưới quyền vô tình vô nghĩa, bản thân đương số chân thành đối đãi với người nhưng cuối cùng chẳng được gì.

Thái Âm Cung Nô Bộc

Khi Sao Thái Âm nhập miếu thủ Cung Nô Bộc. Chủ về có nhiều bạn bè hữu ích, cũng dễ được sự trợ lực của người dưới quyền. Nhưng không nên gặp Thiên Cơ hội chiếu, tuy cũng chủ về giao du rộng, có nhiều người dưới quyền, nhưng thay đổi luôn, khó được bạn bè thâm giao, cũng không bao giờ có trợ thủ đắc lực.

“Thái Âm Thái Dương” đồng độ, là người kết giao rộng, hào sảng, phung phí, có điều cũng chủ về tình cảm lúc hậu lúc bạc.
Thái Âm lạc hãm thủ Cung Nô Bộc, dễ giao du với bạn xấu, hoặc dễ tin lầm người dưới quyền, tiểu nhân. Có các ác diệu, sát hội hợp. Chủ về bị âm mưu hãm hại, xâm phạm.

Thái Âm gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao chủ về vì bạn bè mà phá tài, hoặc vì thuộc cấp phạm sai lầm mà bản thân đương số phải chịu tổn thất.

Thái Âm gặp Kình Dương, Đà La, dễ vì bản thân đương số coi là tri kỉ nên bị hại, hoặc ban ân huệ cho người dưới quyền nhưng lại bị báo oán.

Thái Âm gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh. Chủ về vì người mà vất vả.

Thái Âm gặp Thiên Hình đồng độ. Chủ về bị bạn bè hoặc người dưới quyền uy hiếp.

Thái Âm gặp Âm Sát, Thiên Vu. Chủ về bị bạn bè hoặc người dưới quyền ngầm gây tổn hại xâm phạm tiền bạc, hoặc người dưới quyền dèm pha với cấp trên của đương số.

Sao Tham Lang ở Cung Nô Bộc

Tham Lang thủ Cung Nô Bộc, nhập miếu, gặp Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Vu hội chiếu. Chủ về giao du rộng, quan hệ với mọi người rất sôi nổi, được bạn bè hoan nghênh, khéo xã giao với bạn bè, nhưng động lực thực tế thì không đủ.

Nếu có thêm Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, là nhân vật nổi bật trong giới xã giao, được mọi người tôn trọng.

Trong các tình hình nói ở trên, lại chủ về ít có người dưới quyền làm việc thực sự, mà bản thân cũng hay xem thường những thuộc cấp làm việc thực sự. Đương số cần phải chú ý cải thiện điểm này, nếu không sẽ gặp trở ngại đối với sự nghiệp của bản thân.

Thông thường, Tham Lang thủ Cung Nô Bộc, ắt thích kết giao, hoặc có sở thích thư pháp, hội họa, cầm kỳ, y bốc, tinh tướng, ham mê tửu sắc, phong hoa tuyết nguyệt, hoặc tôn giáo tín ngưỡng, phải xem tính chất các sao hội chiếu mà định.

Tham Lang rất ưa có Thiên Hình đồng độ. Chủ về có nhiều sở thích, nhưng lại có thể tự kềm chế.

Tham Lang cũng ưa có Hoa Cái đồng độ. Chủ về ưa nghiên cứu triết lý tôn giáo.

Tham Lang không nên gặp Hàm Trì, Đại Hao, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Riêu, Đà La, Kiếp Sát, Thiên Nguyệt, gặp thì có nhiều bạn bè tửu sắc. Nếu gặp thêm sát tinh, thì vì giao du bừa bãi mà sinh tai họa.

Hoặc nghe lời xiểm nịnh của người dưới quyền mà chuốc chuyện thị phi, thậm chí vì vậy mà phá tán, thất bại, hoặc bị âm mưu, ám hại.

Sao Cự Môn ở Cung Nô Bộc

Sao Cự Môn thủ Cung Nô Bộc, rất ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc Tồn, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật hội chiếu. Chủ về có bạn bè giỏi nói năng, giỏi biện luận, đa mưu túc trí, mà còn được bạn bè trợ lực. Người dưới quyền cũng có lòng trung thành, có thể giúp bản thân đương số làm cho gia vận hưng thịnh, sáng lập sự nghiệp.

Cự Môn rất ưa có Thái Dương đồng độ. Chủ về có bạn bè trượng nghĩa. Cổ nhân cho rằng “chủ có nghĩa tớ báo ơn” (chủ chiếu nghĩa bộc báo ân).

Nhưng các kết cấu tinh hệ vừa nói ở trên vẫn chủ về có điều tiếng, tranh cãi ồn ào với bạn bè hoặc người dưới quyền, có điều vì giao du với người tốt nên không đến nỗi trở mặt.

  • Trường hợp Cự Môn có Thiên Cơ đồng độ, thì bạn bè hoặc người dưới quyền phần nhiều là người sốc nổi, không thiết thực, khó xem là người tâm phúc.
  • Cự Môn có Thiên Đồng đồng độ. Chủ về nhiều điều tiếng thị phi, bạn bè và người dưới quyền trong lòng và lời nói bất nhất.

Nếu Cự Môn Hóa Kị, thì nhiềụ điều tiếng thị phi, sự tình rối bời, mà không có bạn bè hay người dưới quyền trợ lực. Nếu gặp thêm Tứ Sát tinh, thì bạn bè hoặc người dưới quyền bội tín, quên nghĩa. Gặp Âm Sát, Thiên Nguyệt. Chủ về âm mưu hãm hại, hoặc dùng lời ngon tiếng ngọt để lừa gạt. Nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, thì phá tài hao tổn, bị xâm phạm tài vật, hoặc bản thân bị tổn hại mới được lợi ích.

Thiên Tướng Cung Nô Bộc

Thiên Tướng thủ Cung Nô Bộc, trong các tình hình thông thường có thể xem là sao tốt nhất, vì Thiên Tướng có lòng chính nghĩa, còn giàu nhiệt tâm, cho nên giao du với họ có thể giúp đương số làm cho gia vận hưng thịnh, là bạn bè chân chính. Có thể ra sức vì đương số, đồng thời cũng chủ về được người dưới quyền ủng hộ, trung thành, có thể trông cậy. Nếu gặp Tả Phù, Hữu Bật, cũng chủ về bản thân giao du rộng, hoặc có nhiều người dưới quyền.

Nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc Tồn hội chiếu chủ về bạn bè và người dưới quyền có thể trợ giúp đương số rất nhiều. Gặp thêm Tử Vi hội chiếu, thì chủ về có bạn bè tốt, có người dưới quyền giỏi giang, trung thành và ngay thắng. Gặp Thiên Phủ kèm sao cát hội chiếu. Chủ về bạn bè hoặc người dưới quyền chất phác, có trợ lực, lúc đương số bị khốn khó họ có thể ra tay giúp đỡ.

Thiên Tướng không nên đồng độ hoặc hội chiếu với Vũ Khúc. Chủ về có bạn bất tín bất nghĩa, cũng chủ về có người dưới quyền phản bội.

  • Thiên Tướng có Liêm Trinh hội chiếu hoặc đồng độ, gặp các sao Sát, Hình, Kịthì dễ giao du với bạn xấu, hoặc bị người dưới quyền thân tín làm liên lụy, gây tổn hại.
  • Thiên Tướng có Vũ Khúc và Phá Quân đồng thời vây chiếu. Chủ về làm ơn mắc oán.

Thiên Tướng có Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao hội chiếu. Chủ về giao du rộng nhưng không có tri kỉ, người dưới quyền tuy nhiều nhưng không đắc lực. Nếu lại gặp thêm các sao Sát, Hình. Thì chủ về bản thân đương số chịu lỗi thay cho người.

Thiên Tướng nếu có nhiều ác diệu, Sát, Hình, Kị, Hao đến hội chiếu, thì bạn bè hoặc người dưới quyền phần nhiều đều bất lương. Hoặc vì bạn bè hay người dưới quyền mà bản thân đương số tổn hao rất nhiều.

Sao Thiên Lương ở Cung Nô Bộc

Sao Thiên Lương thủ Cung Nô Bộc, trong tình huống thông thường chủ về bạn bè không nhiều, người dưới quyền cũng không nhiều. Nếu có Thiên Cơ đồng độ mới chủ về có nhiều bạn bè hoặc nhiều người dưới quyền, nhưng vẫn luôn thay đổi người dưới quyền, thay đổi bạn bè.

Thiên Lương nếu được Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, hay Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu hoặc đồng độ, mới chủ về được người dưới quyền ủng hộ, trung thành, và kết giao được bạn tốt có trợ lực. Nếu lại được Thiên Đồng đồng độ, thì giao du rộng, có nhiều bạn bè hữu ích, người dưới quyền cũng có nhiều trợ lực.

Thiên Lương nếu có cát tinh hội hợp, mà Thái Dương đồng độ. Thì chủ về giao du được bạn quý, còn chủ về được bạn bè đề bạt, người dưới quyền phần nhiều có tài năng.

Thiên Lương có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về vì giao du bạn bè mà sinh tai họa. Vì vậy nếu có Thái Dương đồng độ, không có cát tinh mà gặp sát tinh, thì không nên vì bạn bè mà bị cuốn vào vòng tranh chấp, cạnh tranh thế lực.

Thiên Lương có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ. Chủ về bạn bè và người dưới quyền không có trợ lực. Lại gặp thêm Đại Hao, Kiếp Sát, Âm Sát, Thiên Nguyệt, thì nên đề phòng bị âm mưu ám hại, hoặc vì thuộc cấp phạm sai lầm mà dẫn đến bản thân đương số bị tổn thất.

Nếu Thiên Lương có Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao đồng độ. Thì chủ về xảy ra kiện tụng với bạn bè hoặc người dưới quyền.

Sao Thất Sát Cung Nô Bộc

Thất Sát nhập Cung Nô Bộc. Chủ về kết giao với người thiếu đôn hậu, người dưới quyền cũng nhiều cạnh tranh thị phi. Vì vậy khi gặp sao này, không nên nghe lời nói bậy khích động, phàm việc gì cũng phải thận trọng tra xét, ngay thẳng nghe thì sáng, thiên lệch nghe thì tối.

Thất Sát gặp Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, bất quá chỉ chủ về kết giao rộng. Tuy tính chất tranh chấp thị phi được cải thiện phần nào, nhưng vẫn chủ về nên thận trọng. NếuThất Sát và Lộc Tồn đồng độ thì lại chủ về bị người bài xích, chèn ép, đấu đá.

  • Thất Sát có Vũ Khúc Hóa Kị đồng độ hoặc hội chiếu, gặp sát tinh dù nhẹ, vẫn nên đề phòng vì bạn bè mà liên lụy. Hoặc bị người dưới quyền khuynh loát mà dẫn đến phá sản, hoặc vì thuộc cấp phạm sai lầm mà dẫn đến sự nghiệp thất bại, hoặc như cổ nhân nói “Đầy tớ mạnh ép chủ nhân” (cường nô áp chủ).

Thất Sát thủ Cung Nô Bộc, nếu không có sao cát hóa giải, dù không gặp sát tinh, cũng chủ về bị người đố kị, hãm hại, hoặc bị người dưới quyền phản bội, hoặc bị người dưới quyền trộm cắp, xâm phạm.

Chỉ trường hợp có Tử Vi đồng độ mới có thể hóa giải tính chất không lành của Thất Sát, ngược lại sẽ chủ về có trợ lực. Nhưng nếu không có các sao cát vây chiếu, lại gặp các sao Sát, Kị, Hình, Hao thì rốt cuộc cũng bị đục khoét, chiếm đoạt, hay làm liên lụy.

Phá Quân ở Cung Nô Bộc

Phá Quân thủ Cung Nô Bộc, trong tình huống thông thường cũng chủ về vì bạn bè mà phá tán hao tài hoặc vì người dưới quyền phản bội mà dẫn đến sự nghiệp bị tổn thất, tiền bạc phá tán.

Nếu lại gặp sát tinh hội chiếu, thì tình huống chuốc oán hay phản bội càng nặng, có thể gây ra tai họa. Nếu có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kiếp Sát, Âm Sát, Thiên Hình, Đại Hao hội chiếu. Thì chủ về vì bạn bè mà chuốc họa, phạm pháp. Hoặc bị người dưới quyền âm mưu gây tổn hại, hoặc xâm phạm, trộm cắp, chiếm đoạt. Có cát tinh hóa giải, thì bạn bè và người dưới quyền vẫn bất lợi, chỉ bị liên lụy nhẹ hơn mà thôi.

Phá Quân rất ngại Vũ Khúc đồng độ. Chủ về bạn bè và người dưới quyền khẩu thị tâm phi.

Chỉ có Tử Vi đồng độ là tốt nhất. Chủ về có bạn bè hữu ích và thẳng thắn, người dưới quyền trung thành và ngay thẳng.

Hóa Lộc Cung Nô Bộc

Khi Sao Hóa Lộc nhập vào Cung Nô Bộc, các trường hợp diễn biến được phân tích cụ thể như sau:

  1. Hóa Lộc có hàm nghĩa là “nhiều”, vì vậy trường hợp Cung Nô Bộc có Hóa Lộc là chủ về đương số có bạn bè qua lại nhiều, bản thân đương số cũng thích giao du bạn bè. Nói một cách khác, cá tính hướng ngoại.
  2. Vì Hóa Lộc ở Cung Nô Bộc, nên sự bày tỏ tình cảm, kì vọng đều xảy ra ở Cung Nô Bộc. Về tình cảm, bản thân đương số đối xử khá tốt với bạn bè, cũng sẽ đơn phương cho rằng bạn bè sẽ đối xử tốt giống như mình.
  3. Hóa Lộc ở Cung Nô Bộc, là đương số sẽ mang kì vọng, mộng tưởng của mình kí thác ở bạn bè, và hi vọng họ trợ giúp. Nếu Cung Nô Bộc phi hóa có lợi, thì đương số sẽ có được mối quan hệ đặc biệt, gặp quý nhân, họ sẽ nâng đỡ đương số.
  4. Vì Hóa Lộc khác với Hóa Khoa, Hóa Lộc chủ về tình cảm, và liên quan đến tiền bạc, vật chất. Cho nên bạn bè đối với đương số, nếu muốn ra tay trợ giúp, tất sẽ có thực chất, chớ không phải chỉ ủng hộ về mặt tinh thần.
  5. Nếu so sánh với đương số, Hóa Lộc ở Cung Nô Bộc là bạn bè đa tình hơn, có tình người hơn đương số. Ngược lại, bản thân đương số không giỏi biểu đạt sự nhiệt tình, hoặc ngôn từ không đạt ý, nhưng đối với bạn bè cũng thường âm thầm trợ giúp.
  6. Hóa Lộc ở Cung Nô Bộc chủ về bạn bè đa tình, những người đương số giao du thiên nặng cảm tính hơn lý tính. Hơn nữa, phần nhiều là người có tình cảm, nhưng không chủ về có sự chân tình giữa bạn bè, mà phải xem Cung Nô Bộc phi hóa thế nào mới định được.
  7. Cung Nô Bộc là “tha cung”, dù Cung Nô Bộc phi hóa có ý tượng trợ lực cho đương số, bình thường đúng là bạn bè có sự giúp đỡ đắc lực, nhưng một khi Hóa Lộc chuyển sang Hóa Kị, thì hi vọng sẽ tiêu tan.
  8. Tình cảm của Hóa Lộc không phân biệt đối tượng, cho nên tùy theo tính của sao hóa, về tình cảm có thể giữa bạn bè dễ xảy ra chuyên tranh chấp khó giải quyết, hoặc bạn bè được nâng cấp thành “bạn bè tốt”, nhưng “bạn bè ăn nhậu” cũng không ít.
  9. Vì Cung Nô Bộc là cung vị khí số của Cung Phụ Mẫu, mà Cung Phụ Mẫu có thể xem về học hành, một khi Cung Nô Bộc có Hóa Lộc, cộng thêm các luận thuật ở trên về cá tính của đương số, thì việc học hành thường không được chuyên tâm, rất dễ có hành vi và thường hay suy nghĩ về chuyện “phong hoa tuyết nguyệt”, ảnh hưởng đến việc học hành.
  10. Cung Nô Bộc là cung vị khí số của Cung Phụ Mẫu, Hóa Lộc ở Cung Nô Bộc, có thể luận cha mẹ có nhiệt tâm và đa tình, cha mẹ sống với nhau hòa hợp. Nhưng Cung Phụ Mẫu còn có thể dùng để luận về cấp trên trong mối trường làm việc, trường hợp này có thể luận cá tính của cấp trên không tệ, hoặc có chiếu cố đương số.
  11. Tuyến “huynh nô” có thể là điềm báo tai hại bất ngờ. Trường hợp Hóa Lộc ở Cung Nô Bộc, có thể sẽ bị Hóa Kị phá hoại, lúc đại vận hình thành tình huống Hóa Lộc chuyển sang Hóa Kị, thành “Song Kị” xung Cung Huynh Đệ, thường thường có ẩn chứa nguy cơ.
  12. Lúc Cung Nô Bộc làm cung vị biểu hiện của Cung Tử Tức, có thể luận là con cái hòa hợp với đương số. Ngoài ra, còn có thể đoán về biểu hiện hợp tác. Hóa Lộc ở Cung Nô Bộc chỉ chủ về hiện tượng bên ngoài của việc hợp tác làm ăn, muốn xem tình hình thu lợi thế nào, cần phải xem phối hợp Cung Nô Bộc và tam phương của nó mới có thể định được tình hình cát hung của việc hợp tác.

Hóa Quyền ở Cung Nô Bộc

Khi Sao Hóa Quyền nhập vào Cung Nô Bộc, các trường hợp diễn biến được phân tích cụ thể như sau:

  1. Như đã biết, Hóa Quyền là lực hành động, Cung Nô Bộc là “tha cung” (không phải thân nhân), nên khó có liên quan với đương số. Trong trường hợp Hóa Quyền ở Cung Nô Bộc, thì đương số sẽ mất đi động lực thực tế để đạt thành mộng tưởng, mà chuyển sang cầu ở người khác.
  2. Lúc xem Cung Nô Bộc là lục thân, trường hợp có Hóa Quyền, là chủ về đương số có nhiều bạn bè quyền thế. Nếu lấy nguyên tắc “vật dĩ loại tụ” để suy luận, thì địa vị xã hội của đương số cũng không đến nỗi tệ, vì có thể tiếp xúc nhiều người trong giới thượng lưu của xã hội.
  3. Như đã thuật ở trước, trường hợp Hóa Quyền ở cung vị đại biểu cho người khác, là chủ về người của cung vị này có thể mạnh hơn đương số. Có Hóa Quyền, trong số bạn bè có người năng lực chuyên môn rất cao. Ngoài ra, vì Hóa Quyền là “cách đạt thành mục đích”, cho nên đương số sẽ kì vọng ở người khác, giao quyền cho người khác thực hiện mộng tưởng của bản thân, thậm chí lấy đó làm điểm tựa cho cuộc sống.
  4. Tiếp theo trên, lúc này vị trí của Hóa Lộc và Hóa Kị [năm sinh] sẽ ảnh hưởng đến kết quả và hoàn cảnh mà đương số phụ thuộc, dựa vào. Trường hợp Hóa Lộc và Hóa Kị [năm sinh] ở vị trí không thích đáng, là chủ về đánh hơi hay nhìn sắc mặt người ta mà sống, ngầm than thở. Trong trường hợp Hóa Lộc và Hóa Kị [năm sinh] ở vị trí thích đáng, phần nhiều là người dựa dẫm vào quyền quý, thậm chí nhờ đó mà thành đạt.
  5. Tiếp theo điều (4), trường hợp Hóa Lộc và Hóa Kị [năm sinh] ở vị trí không thích đáng, trừ phi Cung Nô Bộc phi hóa một cách hòa hoãn, hồi ứng có lợi cho đương số, thì có thể được cấp trên hay người có quyền thế nâng đỡ, và có thể gặp được quý nhân.
  6. Hóa Quyền khiến cho cung có thể mạnh, có thể chuyển dời nguy cơ hay trút trách nhiệm cho ai đó, còn có hàm ý thay đổi nhanh chóng. Trường hợp Hóa Quyền ở Cung Nô Bộc, về phương diện bạn bè, đương số làm quen khá nhanh, và tỏ ra gần gũi, nhiệt tình. Vì đương số kì vọng vào sự trợ giúp của bạn bè, cho nên thường hay thay đổi đối tượng giao du.
  7. Nhưng dưới lực tác động của Hóa Quyền, việc giao du giữa bạn bè không hòa hợp giống như Hóa Lộc, thường chỉ là có qua có lại. Hơn nữa, bạn bè ở thế mạnh, nên tình cảm giữa đương số với bạn bè rất dễ mất hòa khí, thậm chí sẽ ảnh hưởng đến Cung Huynh Đệ.
  8. Trước đã luận Hóa Lộc chủ về tình cảm, còn Hóa Quyền thì chủ về vật chất và tiền bạc, khá thực tế. Do đó giữa đương số và bạn bè cũng không loại trừ có sự trợ giúp về mặt thực chất, tuy nhận sự giúp đỡ của bạn bè, về tâm lý đương số vẫn bị áp lực ở mức độ nào đó.
  9. Các tình huống xảy ra ở tuyến huynh nô, thường thường có liên quan đến sức khỏe, trường hợp có Hóa Quyền ở Cung Nô Bộc, có thể ngăn chặn sự xung kích, trói buộc của Hóa Kị đối với tuyến “huynh nô”. Do đó về thể chất phần nhiều là có sức đề kháng tốt, dù gặp tai hại bất ngờ, thường vẫn có thể chống đỡ và vượt qua.
  10. Cung Nô Bộc là cung vị khí số của Cung Phụ Mẫu, trường hợp có Hóa Quyền, phần nhiều cha mẹ là người có địa vị xã hội, hoặc là người có học thức hay có bồi dưỡng kĩ năng. Nhưng Hóa Quyền ở cung vị khí số của Cung Phụ Mẫu, giả sử tổ hợp sao ở Cung Phụ Mẫu lại không tốt, thì quan hệ giữa cha mẹ không được tốt, thường hay xảy ra tranh cãi.
  11. Cung Nô Bộc là cung vị tài bạch của Cung Tử Tức, trường hợp có Hóa Quyền, vì đương số mong muốn nên cơ hội hợp tác sẽ nhiều hơn. Phần nhiều là doanh nghiệp làm ăn theo phương thức chuyên nghiệp hay độc quyền, nhưng quyền điều khiển làm ăn lại nằm trong tay người khác, còn việc có kiếm tiền được hay không thì phải xem mối quan hệ của nó với Cung Mệnh.
  12. Xem xét ở góc độ con cái, con cái của đương số thường là người có sở học tinh chuyên, còn có biểu hiện kiệt xuất. Nhưng vì Hóa Quyền ở cung vị tài bạch của Cung Tử Tức, cho nên cũng sẽ là người làm việc siêng năng, chịu khó.

Hóa Khoa ở Cung Nô Bộc

Khi Sao Hóa Khoa nhập vào Cung Nô Bộc, các trường hợp diễn biến được phân tích cụ thể như sau:

  1. Cung Nô Bộc là cung vị đại biểu cho bạn bè, còn Hóa Khoa là có ý tượng “danh tiếng”, “danh vọng”. Trường hợp Hóa Khoa ở cung vị này, ấn tượng đầu tiên là bạn bè qua lại của đương số đại đa số là danh nhân hoặc là người có danh vọng, có thân phận địa vị.
  2. Như đã thuật, Cung Nô Bộc cũng là cung vị đại biểu cho “đại ngã”. theo nguyên lý “vật dĩ loại tụ” (vật tụ tập theo loài), những người đương số giao du phần nhiều là có danh vọng, như vậy bản thân đương số cũng không đến nỗi tệ. Nhưng vì Hóa Khoa nhập Cung Nô Bộc là có ý tượng so sánh, đương số sẽ cho ràng thân hữu qua lại với mình đều có tên tuổi, danh vọng và uy thế.
  3. Lực tác động của Hóa Khoa là không vượt ra ngoài quy củ, còn có hàm nghĩa tiệm tiến, bình hòa. Lúc luận giải về bạn bè, thông thường họ sẽ không có ước muốn hay ý đồ đòi hỏi vượt quá giới hạn. Hơn nữa, trong quá trình giao du cũng sẽ không có ý tranh giành, hay tranh cường hiếu thắng.
  4. Nếu luận về mục đích giao du giữa bạn bè, hay luận về phương thức giao du, phần nhiều là trò chuyện trao đổi với nhau tâm đắc về phương diện học vấn, tri thức, hoặc tham dự hiệp hội đoàn thể liên quan đến việc học hành. Hóa Khoa đến bảo vệ tuyến “huynh nô” cũng tương tự như tác dụng của Hóa Khoa ở Cung Nô Bộc, là chủ về sự, trao đối tri thức và kiến giải về cách giữ gìn sức khỏe, thậm chỉ là giao lưu thông tin y học, cũng nằm trong phạm vi này.
  5. Lực tác động của Hóa Khoa phần nhiều là sở đắc về phương diện tâm hồn, tinh thần. do đó Cung Nô Bộc có Hóa Khoa, là chủ về sự trợ giúp của bạn bè, phần nhiều là đề nghị hay chỉ dẫn có thiện ý, mà rất ít khi trợ giúp về tài chính. Nói một cách tương đối, giữa bạn bè cùng rất ít có sự qua lại về lợi ích.
  6. Do Hóa Khoa [năm sinh] duy nhất của đương số thuộc về “tha cung” (tức Cung Nô Bộc), là đương số thiếu thái độ đối ứng thận trọng, cũng thiếu sự bảo vệ trong thời gian đầu, cần phải mất nhiêu thời gian để đối mặt với cành khó khăn và nguy cơ.
  7. Nhưng Hóa Khoa ở Cung Nô Bộc vẫn có thể bảo vệ tuyến “huynh nô”, tức có thể chống lại một cách hữu hiệu các nguy cơ xảy ra đột ngột, tránh được các tai nạn tiềm ấn kiểu “công nghiệp” (như tai nạn máy bay, tàu thuyền lớn, động đất ..).
  8. Cung Nô Bộc là cung vị khí số của Cung Phụ Mẫu, có Hóa Khoa. Chủ về cha mẹ là người phúc hậu, tâm tính bình hòa, hoặc là người hiểu biết, có học thức. còn chủ về cuộc sống của song thân ổn định.
  9. Cung Nô Bộc là cung vị biểu hiện của Cung Tử Tức, trường hợp Hóa Khoa nhập Cung Nô Bộc Một là, biểu hiện của con cái có ngăn nắp, lớp lang, quyền làm việc được bảo đảm. hai là, đương số hợp tác đầu tư làm ăn, phần nhiều là sự nghiệp vững chắc và hợp pháp, tuy không nhất định sẽ có lời nhiều, nhưng ít nhất trong quá trình hợp tác cũng được coi là hợp tác vui vẻ.

Hóa Kị ở Cung Nô Bộc

Khi Sao Hóa Kị nhập vào Cung Nô Bộc, các trường hợp diễn biến được phân tích cụ thể như sau:

  1. Xét ở góc độ lục thân, Cung Nô Bộc cũng là cung vị đại biểu cho nhân sự. trường hợp Hóa Kị ở Cung Nô Bộc, thường thường là kết giao bạn bè có địa vị xã hội không cao. Hoặc là người có cách xử thế, cách suy nghĩ có vấn đề, khác với quan niệm thông thường của thế tục. Đồng thời do ảnh hưởng của Hóa Kị, nên đa số bạn bè sẽ mang lại phiền phức cho đương số.
  2. Vì các cung lục thân đều có hàm ý so sánh, do đó trong trường hợp Hóa Kị ở Cung Nô Bộc, những người đương số giao du qua lại thường thường đều có địa vị xã hội hay biểu hiện năng lực kém hơn đương số. Nhưng do Cung Nô Bộc còn là tổng hợp của “đại ngã”, nên có thể thấy đẳng cấp hoặc thái độ xử sự của bản thân đương số hơi có vấn đề.
  3. Vì lực tác động của Hóa Kị là “thu vào”, gánh vác các hiện tượng do Lộc, Quyền, Khoa tạo thành. do đó, ở một mức độ nào đó, đương số sẽ kì vọng ở sự trợ giúp, hợp tác của thân hữu, hoặc kì vọng họ mang lại điều tốt cho mình. Nhưng vì Hóa Kị không cách nào “thu vào”, nên đương số sẽ vì sự kì vọng không thích đáng hoặc quá độ của mình mà cảm thấy bị hụt hẫng, ở đây còn có ý tượng là, đương số trả giá quá nhiều cho kì vọng được bạn bè quan tâm, nhưng lại không được báo đáp hợp lí.
  4. Tiếp theo trên, Hóa Kị còn có tác dụng quấn vào, dính vào. tuy đối tượng qua lại không trợ giúp đương số, nhưng đương số lại có chỗ khó xừ, bắt buộc phải kết giao, phải quan tâm. còn có ý tượng là, hành vi của đương số bị chính kì vọng của mình ước thúc. nhưng rốt cuộc vẫn không có chỗ nào tốt, người đối xử với bạn bè như vậy nên chọn thái độ lạnh nhạt mới đúng.
  5. Vì Cung Nô Bộc là “tha cung”, trường hợp có Hóa Kị, là không cách nào đình chỉ và “thu vào”, mà còn quay lại xung Cung Huynh Đệ. Nhưng Cung Huynh Đệ là cung vị điền trạch của Cung Tài Bạch, có hàm nghĩa là “kho giữ tiền”, bị Hóa Kị xung, là chủ về tình cảm giữa đương số với bạn bè không được hòa mục, và chẳng được gì, còn tổn thất tiền bạc, thường thấy bị tổn thương tình cảm.
  6. Lấy ý (2) và (5) đế liên tưởng. Thêm vào đó, Cung Nô Bộc là cung vị biểu hiện của Cung Tử Tức (cung chủ về hợp tác), đối tượng hợp tác làm ăn của đương số phần nhiều đều thiếu thành tín, đương số rất dễ vì chuyện hợp tác mà gánh thay cho bạn bè, thậm chí còn chịu thua thiệt, nhất là phương diện vay mượn tiền bạc, e rằng một đi không trở lại, hao tốn tiền bạc mà còn chuốc phiền phức. Do đó Cung Nô Bộc có Hóa Kị còn chủ về hợp tác bất lợi.
  7. Vì Cung Huynh Đệ còn là cung vị khí số của Cung Tật Ách, lúc Hóa Kị ở Cung Nô Bộc xung kích Cung Huynh Đệ, cũng là xung kích khí số của Cung Tật Ách, có hàm nghĩa đại ngã bên ngoài xung kích đại ngã bên trong. Đương số thuộc dạng này, trong đại vận thứ nhất, sức khỏe hay tình trạng cơ thể thường thường không được lí tưởng, dễ đột ngột xảy ra sự cố về sức khỏe.
  8. Vì Cung Nô Bộc là cung vị khí số của Cung Phụ Mẫu, trường hợp có Hóa Kị, thường thường chủ về cha mẹ không được hòa hợp, hoặc tính trạng của cha mẹ không đơn thuần, cũng chủ về một trong hai, hoàn cảnh làm việc hay sự nghiệp khá gian khổ, do đó dẫn đến cuộc sống gia đình không vui vẻ.
  9. Tuyến “huynh nô” còn là tuyến chủ về tai hại bất ngờ, trong đó trường hợp Cung Nô Bộc có Hóa Kị là thuộc xu hướng tai hại bất ngờ đến từ bên ngoài, do đó đương số nên tránh đến những khu vực có nguy cơ cao, hoặc khu du lịch hay xảy ra tai nạn. Nhất là lúc Hóa Kị ở Cung Nô Bộc của đại vận xung kích Cung Mệnh của thiên bàn, hoặc Hóa Kị ở Cung Nô Bộc của đại vận lại xung kích Cung Nô Bộc của thiên bàn, thì tai hại càng dữ dội.

Xem Cung Nô Bộc Trong Tử Vi – Phong Nguyên – Tạp Chí KHHB

Xem Cung Nô Bộc Trong Tử Vi - Phong Nguyên - Tạp Chí KHHB

Thường thường đoán Tử Vi của một người, ít ai chú trọng nhiều đến Cung Nô Bộc. Mà chỉ mổ xẻ tỉ mỉ các Cung Mệnh, Thân, Tài, Quan, Di, Phúc … Thậm chí các sách vở Tử Vi cũng chỉ bàn rất sơ lược về Cung Nô Bộc, vì cung này không được coi là cường cung. Nhưng theo kinh nghiệm của một số người giỏi Tử Vi mà tôi đã có dịp tham khảo ý kiến. Thì khi luận đoán về công danh, sự nghiệp, uy quyền của một người rất cần chú trọng tới cung Nô, ngoài các cường cung thường lệ, mới tránh được những sai lầm nặng nề.

Ngoài ra, nhiều người lại cho rằng Cung Nô Bộc bao gồm luôn cả bạn bè. Nhưng theo thiển ý thì Cung Thiên Di và Cung Quan Lộc mới chỉ giới này. Còn cung Nô chỉ liên quan đến người dưới quyền, đầy tớ, gia nhân, vợ nhỏ… mà thôi.

Và nếu có khi xét cung Nô mà đoán đúng được một khía cạnh nào đó về bạn bè. Thì chắc hẳn những người này trước kia cũng chỉ thuộc vào nhóm dưới quyền rồi về sau nhờ may mắn hoặc cố gắng mà trở thành ngang hàng với đương số. Tôi sẽ xin bàn tới Cung Thiên Di và Quan Lộc trong một bài khác. Sở dĩ tôi phải nêu ra điểm này là để tránh một vài ngộ nhận, hiểu lầm về những điều tôi trình bày dưới đây về Cung Nô Bộc.

Với ý niệm như trên, tôi xin thử đưa ra những tiêu chuẩn bổ túc để giải đoán Cung Nô Bộc mà tôi hy vọng có thể giúp quý bạn đoán được công danh, sự nghiệp chính xác hơn. Và để cho đỡ khô khan và dễ hiểu, tôi xin nếu ra nhiều thí dụ tiêu biểu.

Trường hợp cung Nô tốt hơn Cung Mệnh

Trước hết, tôi cần nói là để cho giản dị, tôi chỉ nếu ra chữ Mệnh chứ thực ra phải phối hợp với các cung Tài, Quan, Di, cũng như xem cung Nô phải phối hợp với các cung Huynh Đệ, Tử Tức và Phụ Mẫu chiếu về. Ngoài ra, đã nói đến Mệnh thì “Thân” cũng phải chú trọng tới.

Một lần có một anh bạn thân, cũng biết sơ về Tử Vi, đưa cho tôi coi giúp lá số của anh ta và phàn nàn rằng lá số của anh có lẽ trật, vì Cung Nô Bộc của anh rất tốt mà cho tới ngày nay gần 40 tuổi rồi vẫn chẳng được điều khiển một ai cả. Hiện tại anh đang làm thư ký đánh máy cho một hãng ngoại quốc từ khi di cư đến giờ. Trong phòng anh làm, anh coi như là ở cấp thấp nhất, ngoại trừ mấy người tùy phái.

Nhìn Cung Nô Bộc của anh có Tử Vi (cư Ngọ), tức là có cách Tử Phủ Vũ Tướng do các sao hợp chiếu tạo thành, lại hội nhiều trung tinh quyền quý khác mà tôi xin miễn kể ra cho khỏi rườm, hèn chi anh chẳng cho là tốt, nếu chỉ xét tới sao trên.

Nhưng anh ấy không để ý đến Mệnh quá kém, có Cự Đồng hãm địa tại Sửu hội nhiều hung tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp) cũng hãm địa, còn “Thân” và Tài, Quan, Di cũng không có gì tốt, như vậy làm thư ký được là may rồi. Các nhà Tử Vi gọi trường hợp này là “hữu quân vô tướng” (có quân mà không có tướng), tức là cung Nô tốt hơn Cung Mệnh. Cung Nô như vậy là phản cách, vô lý, cho nên chẳng dùng được khía cạnh nào.

Phải chi Mệnh có cách gì hơn hay cùng nữa là bằng (kể ra khó được như vậy vì Tử Phủ Vũ Tướng với Tử Vi cư Ngọ là cách trội nhất rồi) thì công danh tột đỉnh, mình vừa giỏi vừa có những người dưới quyền tài ba lỗi lạc, thật còn gì bằng. Nếu mệnh kém một chút (huống chi lại kém hẳn như trường hợp anh bạn tôi) cũng đã bất hạnh rồi, vì mình chỉ là bù nhìn, kẻ dưới quyền đặt mình ở cương vị nào hay dẹp bỏ chức vụ của mình đi cũng phải chịu. Đó là chưa kể những tai họa đau đớn có thể xảy ra cho mình do người dưới quyền gây ra, nếu Mệnh của mình có những sao tác hại.

Do đó, trong mọi trường hợp, ta đừng bao giờ ham cung Nô quá tốt nếu mình muốn làm lớn. Theo kinh nghiệm riêng của tôi, thì tối kị cung Nô có cách Tử Phủ Vũ Tướng (dù hãm địa), nhất là khi có thêm trung tinh quần tụ, vì ít khi Mệnh của mình có cách trội hơn.

Nhân tiện tôi xin nói thêm là tôi đã có dịp được coi lá số của một người ăn xin cũng có cung Nô với cách đó. Và nhóm nghiên cứu Tử vi chúng tôi thường nói đùa với nhau là có lẽ những người bố thí quyền quý đều là nhưng người dưới quyền của người ăn xin hay chăng (Tôi sẽ trở lại điểm này trong một bài khác).

Trường hợp cung Nô xấu, nhưng Cung Mệnh tốt

Trong trường hợp này các nhà Tử Vi thường gọi là “hữu tướng vô quân” (có tướng mà không có quân) và cũng cho rằng như thế là công danh bất hiển, giống như cách “hữu quân vô tướng”. Nhưng tôi nghiệm thấy rằng trong trường hợp này không thể quyết đoán một cách máy móc như thế được. Tôi đã bị lầm lẫn khá nhiều lần khi luận đoán theo quy tắc đó, và xin nếu ra hai ví dụ để quý bạn hiểu rõ hơn

Có một Bà Dược Sĩ đến nhờ tôi coi Tử Vi xem sự nghiệp ra sao. Tôi thấy Mệnh của bà rất tốt, nào là Khôi, Việt, Quan, Phúc, Long, Phượng, Riêu Y, Thái Tuế, Xương Khúc, Hóa Khoa, nào là Ngũ Hành tương sinh,… nhưng cung Nô có Thiên Đồng hãm địa hội Không, Kiếp, Kị, Phục … (tôi không nếu tỉ mỉ các sao, vì mục đích của bài này là đưa ra tiêu chuẩn) cho nên tôi vội kết luận là bà ta cũng chẳng có sự nghiệp gì lớn.

Nhưng trên thực tế bà ta rất giàu có, hai ba tiệm thuốc tây ở Sài Gòn và còn có ở một hai tỉnh nữa. Đó là bà ta khoe như vậy để gián tiếp “cho” là tôi đoán ẩu. Tuy nhiên bà ta cũng công nhận là những người bán hàng thuốc của bà đều gian tham, trộm cắp hoài, nay đối người này mai đối người khác, nhưng sự nghiệp của bà cũng không vì thế mà suy kém.

Một lần khác, có người bạn làm chung sở, nhờ tôi coi giùm lá số của ông anh ruột hiện làm Bác Sĩ Quân Y. Vì là chỗ thân tình nên anh ta nói luôn ngay nghề nghiệp của người anh để đỡ mất công giải đoán của tôi, đồng thời cũng là để xác định ngay với tôi là lá số đúng giờ. Anh ta chỉ cần hỏi là sự nghiệp của người anh sẽ ra sao, có bền vững hay không, có nhiều tiền hay không, vì người anh không có cao vọng.

Nhìn Cung Mệnh có Thiên Lương hội Quan Phúc, Riêu Y, Kình, Hỷ, Khoa Quyền Lộc … tôi công nhận là đúng giờ sinh. Còn cung Nô thì toàn là sao xấu, nào là Hỏa Linh, Không Kiếp, Phục, Tử, Tuyệt, Kiếp Sát … tôi liền đoán là công danh bất hiển. Nhưng về sau mới biết là sai lầm quá nhiều, vì làm Bác Sĩ đâu có cần nhiều người dưới quyền giỏi. Cung Nô lúc đó ứng vào bệnh nhân. Thực thế, vị Bác Sĩ này toàn chữa cho thương bệnh binh, người què, người cụt, người bị cháy thịt, phỏng da, nhưng vị Bác Sĩ này rất mát tay (nhờ có Hỷ Thần tại Mệnh). ít khi không chữa nổi bệnh nhân.

Qua hai ví dụ nếu trên, ta thấy rằng đối với những người hành nghề chuyên môn thường thường không cần phải cung Nô tốt (lẽ dĩ nhiên tốt vẫn hơn nhưng không được hơn Mệnh) vì những người dưới quyền đâu cần nhiều và đâu cần tài ba lỗi lạc, nếu họ có kém cỏi hoặc lưu manh chăng nữa thì mình cũng chỉ bực mình và phải thận trọng thôi, chứ sự nghiệp đâu có bị ảnh hưởng trực tiếp).

Tuy nhiên, những người hành nghề chuyên môn muốn có địa vị cao trong chính quyền, nếu có cung Nô xấu như trên thì chỉ nên đeo đuổi nghề của mình mới mong vững bền và giàu có. Và do đó trường hợp “hữu tướng vô quân” sẽ rất ứng nghiệm đối với những người đeo đuổi chức phận cao trong chính quyền, nhất là về phương diện quân sự và chính trị. Tôi đã từng được coi nhiều là số của một số sĩ quan “ngồi chơi xơi nước” chỉ có hai ba người lính dưới quyền và chẳng có ai nể vì, lại hay lên lon cũng chỉ vì bị cách “hữu tướng vô quân”.

Tương quan giữa các sao của Cung Nô và các sao Cung Mệnh

Trong hai phần (1) và (2) trên đây, tôi chỉ nếu ra vấn đề xấu tốt của cung Nô và Cung Mệnh, còn trong phần này tôi xin bàn đến sự “ăn khớp” giữa các sao của cung Nô và các sao của Cung Mệnh, một điểm không kém phần quan trọng.

Thí dụ Một người Mệnh có Khôi Việt, Xương Khúc, Quan Phúc, Hóa Khoa, Tấu Thư chẳng hạn, tức là có năng khiếu về văn chương, có tâm hồn thi sĩ … nếu cung Nô có Không Kiếp, Hỏa Linh, Kình Đà, Sát Phá Tham thì làm sao mà thầy trò có thể hòa hợp, ăn ý với nhau, vì loại người dưới quyền này chỉ thích đâm chém, du đãng, trộm cắp …

Ngược lại cũng vậy, một người Mệnh có các sao chỉ thích buôn lậu lớn (thí dụ như Nhật Nguyệt hãm địa hội Không Kiếp, Tả Hữu chẳng hạn) mà cung Nô có toàn sao hiền lành như Quan Phúc, Thai Tọa, Bộ Tứ Đức, Hóa Khoa … thì làm sao có thể thực hiện được khuynh hướng của mình, và nếu xoay sang chiều hướng khác thì nhất định là kém, thất bại dễ dàng.

Do đó nếu có sự “tréo cẳng ngỗng” giữa Nô & Mệnh như vậy thì đương nhiên công danh, sự nghiệp (lương thiện cũng như bất hợp pháp) khó đạt được. Còn về trường hợp có sự kết hợp mật thiết giữa Nô & Mệnh tôi thấy khỏi cần nếu ra thí dụ. Vì qúy bạn thừa sức suy luận, trường hợp đó đương nhiên là thuận lợi cho sự nghiệp.

Tuy nhiên, những trường hợp “ngược” như trên không có nhiều. Theo kinh nghiệm, tôi thấy các cung trong một lá số thường có một cách bố cục rất ăn khớp với nhau. Vì nếu các sao không có môi trường để hoạt động theo cương vị của mình thì làm sao mà đoán được đường hướng, sự nghiệp của một đời người.

Tương quan giữa Ngũ hành của sao thuộc Cung Nô và của Cung Nô với Bản Mệnh

Nói chung, khi xét đến cung Nô, nếu chỉ lưu tâm đến những sao tốt, sao xấu thì vẫn chưa được chính xác. Vì cũng một sao nếu sinh được bản Mệnh của mình thì khác hẳn với trường hợp khắc bản Mệnh mình hoặc được bản Mệnh mình sinh. Có một lần tình cờ tôi được coi hai lá số khác nhau về năm, tháng, ngày, giờ nhưng các cung lại có các sao được bố cục gần như giống nhau.

Đây tôi chỉ nói về cung Nô. Tôi hãy còn nhớ một người Mạng Hỏa và một người mạng Mộc. Hai người khả năng gần như ngang nhau, nhưng người mạng Mộc chức vụ cao hơn nhiều và có uy quyền. Thật tôi không ngờ chỉ vì một yếu tố Ngũ Hành mà công danh chênh lệch như thế. Cung Nô của hai người cùng có Thiên Đồng & Thái Âm (thuộc Thủy), do đó chỉ có người mạng Mộc được hưởng hai sao đó.

Ngoài ra thường thường Thái Âm hay Thái Dương chiếu Nô thì người dưới không trung thành, đói thì tìm đến, no thì bỏ đi (Sách có nói là cách “cơ lai bão khứ” và “Con em xa khứ xa hoàn, bởi vì Nhật Nguyệt đóng miền Nô cung”). Nhưng đối với người mạng Hỏa thì đúng, còn đối với ngngười mạng Mộc thì người đó cho tôi biết là đàn em của ông ta chỉ thay đổi nhiều vì bị thuyên chuyển, chứ không hề vì chán ghét đàn anh và bất cứ người nào tới cũng đều phục vụ ông ta hết mình.

Còn vấn đề mạng mình khắc hoặc sinh hoặc hòa với các sao của cung Nô thì ra sao?

Bản Mệnh khắc sao Cung Nô

Nhiều vị giỏi Tử Vi thường nói với tôi rằng đa số những người coi Tử Vi đều ngại mạng khắc sao. Nhưng thực ra riêng đối với trường hợp cung Nô thì như thế lại cũng hay. Vì mình dễ sai khiến được người dưới quyền, dễ làm chủ tình hình, ít khi bị làm bù nhìn, nhất là khi mệnh mình lại tốt hơn. Tôi còn nghiệm thấy ngay cả trường hợp mệnh ngang với Nô mà vẫn còn uy quyền thực sự đối với người dưới quyền, khi mệnh mình khắc các sao cung Nô.

Tuy nhiên, nếu được các sao cung Nô sinh mệnh mình vẫn tốt hơn nhiều, vì bao giờ người dưới quyền tự ý phục vụ mình cũng hay hơn là sợ hãi mình mà thi hành chỉ thị của mình. Quý bạn cũng nên để ý điểm nào không thể áp dụng với cung Thê hoặc Phu (mà tôi đã bàn đến trong bài “Hạnh phúc vợ chồng qua cung Phối” đã đăng trong KHHB)

Bản Mệnh sinh sao Cung Nô (sinh xuất)

Gặp trường hợp này gần như chắc chắn là bất lợi cho mình, trừ phi mạng mình có các sao trội hơn nhiều, vì không còn gì nhu nhược cho bằng người trên cứ phải làm theo ý muốn của người dưới quyền, phải chiều lụy họ. Tệ hại nhất là nếu cung Nô có thêm Hóa Quyền chẳng hạn thì thực mình chỉ là tôi tớ cho người dưới quyền, nếu có Song Lộc tức là mình bợ đỡ họ chỉ vì tiền.

Còn gặp trường hợp mệnh mình trội hơn nhiều và có thêm các sao cứng rắn, uy quyền (như Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Tham Vũ hội Khoa Quyền Lộc …) thì hết bất lợi. Vì như thế tức là mình giúp đỡ được cho đàn em hữu hiệu khiến cho họ trở nên người khá giả thêm tài năng (nhất là trong trường hợp cung Nô có các sao như Long Phượng, Quang Qúy, Xương Khúc, Thanh Long ….) nhưng dù sao mình cũng phải mất mát về tiền bạc, thời giờ, tinh thần khá nhiều.

Bản Mệnh tỷ hòa với các sao Cung Nô

Trường hợp này hoàn toàn bị chi phối bởi các sao cung Nô và các sao Cung Mệnh. Nếu Nô tốt hơn là mình khó chỉ huy và Nếu Mệnh tốt hơn là mình có quyền uy. Còn hai cung tương đương thì hai bên đều làm việc theo bổn phận và trách nhiệm.

Riêng về Ngũ hành của cung Nô đối với bản Mệnh, tôi chỉ xin nếu ra một điều khác biệt là cung Nô chỉ chung tất cả những người dưới quyền, còn các sao tiêu biểu cho từng nhóm, từng người (Thí dụ như Đồng Âm là một nhóm, Long Phượng Hổ Cái là một nhóm, Cơ Lương là một nhóm …).

Như vậy là trong trường hợp cung Nô khắc Mệnh mình thì xấu hơn là các chính tinh Nô khắc Mệnh mình. Vì tất cả tập thể người dưới quyền không ưa mình (nhất là thêm Hóa Kị, Nhật Nguyệt, Không Kiếp) thì làm sao mình làm việc nổi. Còn như chính tinh khắc thì mình vẫn có thể gặp được nhóm người khác đắc lực, trung thành hơn. Còn các trường hợp khác (Mạng sinh cung Nô, khắc cung Nô, được cung Nô sinh …. ) Các bạn cứ việc suy theo các điểm sinh khắc theo sao kể trên là hiểu ngay.

Các chính tinh tại Cung Nô nên đắc địa hay hãm địa?

Cụ Song An Đỗ Văn Lưu, tác giả cuốn Tử Vi Chỉ Nam, khi còn sinh tiền có cho tôi biết rằng các chính tinh (không cần xét tới trung hay bàng tinh cho bớt phức tạp) tại cung Nô cần hãm địa hơn là đắc địa. Vì người dưới giỏi hơn cấp trên không hay, chính trong cuốn Tử Vi của Cụ cũng có nêu ra như vậy. Nhưng theo kinh nghiệm của một số nhà Tử Vi thì không hẳn phải như vậy mới hay, vì không bao giờ chỉ xét riêng cung Nô mà không so sánh với Cung Mệnh.

Thực thế, tôi nghiệm thấy rằng khi Mệnh có thượng cách (thí dụ như Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa hội các trung tinh Long Phượng, Quang Qúy, Khôi Việt, Thai Tọa, Tả Hữu ….) thì rất cần có cung Nô hội các sao đắc địa ngoài các yếu tố khác. Có được như vậy thì người dưới quyền mới nhiều khả năng, đắc lực, phục vụ hữu hiệu cho Cung Mệnh. Nếu không thượng cách của Cung Mệnh sẽ không có môi trường họat động. Hơn nữa, nếu được các chính tinh cung Nô sinh bản Mệnh thì cần đắc địa, để cho các tài năng của người dưới hoàn toàn được sử dụng cho cấp trên.

Như vậy không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn ý kiến của Cụ Song An (vì thực ra cụ có cho tôi biết là hầu hết căn bản Tử vi của cụ đều theo sách Tàu, nhờ cụ biết chữ nho giỏi). Lẽ dĩ nhiên khi Mệnh không được trội mấy thì cung Nô cần có các chinh tinh hãm địa hay bị Tuần Triệt án ngữ để bớt sự lấn áp cấp trên.

Thí dụ Mệnh có Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa mà cung Nô có cách Sát Phá Tham thì rất cần các sao này hãm địa để có sự tương xứng (vì cách Sát Phá Tham coi như mạnh hơn cách Cơ Nguyệt Đồng Lương). Nhưng theo kinh nghiệm riêng, tôi thấy có điều bất lợi là người dưới quyền thường thiếu khả năng hay làm hỏng việc, nhất là trong trường hợp liên quan đến kỹ thuật, chuyên môn.

Tôi có một người bạn làm quản lý cho một hãng cũng có trường hợp này, nên tối ngày anh ta than là mệt. Vì người dưới không làm tròn bổn phận và ít khi anh tuyển dụng được nhân viên đúng với công việc đòi hỏi. Anh ta có nói là Thà anh phải chiều lụy người dưới để cho công việc được điều hòa, còn hơn họ kém cấp trên quá nhiều. Ý anh muốn nói về phương diện Tử Vi là “ Thà các sao ở cung Nô đắc địa và trội hơn Mệnh của anh còn hơn”.

Vị trí Cung Nô Bộc

Tôi cố ý đặt mục (7) này ở phần chót vì trường hợp này rất hiếm có và rất tốt. Thật vậy, tôi mới chỉ gặp có một Lá số có trường hợp này. Đó là cung Nô nằm đúng vào cung tuổi của mình.

Ví dụ như tuổi Dậu mà có cung Nô ở cung Dậu. Có thể nói là bất cứ ai có cung Nô ở vị trí như vậy đều có công danh và có nhiều người dưới quyền đắc lực, vẫn biết còn tùy theo nhiều yếu tố khác. Nhưng tôi quan niệm rằng khi đã được cung Nô nằm đúng cung tuổi của mình thì gần như chắc chắn các yếu tố khác được bố cục thuận lợi cho mình, ít nhất là về phương diện công danh, uy quyền.

Ngoài ra, riêng về tuổi Dậu này, cung Nô lại chiếu về (Nhị Hợp) Cung Mệnh (ở Thìn) cho nên còn làm tăng thêm sự phục vụ đắc lực, và còn có tình thương mến, kính trọng cấp trên. Quý bạn cũng cần lưu ý một điểm là không phải cứ cung Nô cư ngay cung tuổi mình là đều chiếu mệnh nhị hợp.

Để các bạn tiện tìm hiểu thêm về trường hợp hiếm có này tôi xin nếu ra năm, tháng, ngày giờ của lá số trên đương số sinh ngày 7 tháng 5, năm Ất Dậu, giờ Dần, Âm Nam, Mệnh Thủy, Kim Tứ Cục.

Và để chứng tỏ có sự bổ túc cho điểm tốt này, tôi xin nói thêm rằng mặc dù cung Nô của đương số có Không Kiếp hãm địa hội Tuế, Phục, Kị, Hỏa Tinh thế mà vẫn hay đáo để. Bởi vì Không Kiếp, Thái Tuế, Hỏa Tinh đều thuộc Hỏa bị mạng Thủy khắc chế nên người dưới quyền dù là thành phần lưu manh, côn đồ. Nhưng vẫn phải chịu ép dưới quyền, còn sao Hóa Kị thuộc Thủy thì tương sinh với Mạng nên cũng chẳng làm gì cho cấp trên khổ tâm.

Ngoài ra, cung Dậu thuộc Kim lại sinh bản Mệnh Thủy và chính tinh tại cung Nô là Thiên Đồng là Thủy cũng hợp với bản Mệnh, lại còn các trung tinh hội chiếu (Quang Quý, Long Phượng, Thanh Long …) như vậy cung Nô quá tốt rồi. Huống chi Mệnh Thân lại rất đắc cách, nhất là được Thất Sát cư Quan mà Thân đóng ở đó hội Thai Tọa, Quan Phúc, Khôi Việt lại trội hơn cung Nô nhiều, có quyền sinh sát trong tay. Và cũng vì có Quan Phúc làm giảm bớt cách “dư” đi nên đương số không đi về võ nghiệp mà lại chuyển sang ngành “Thẩm Phán”. Hiện thời đương số đang làm dự thẩm, thật đúng là có quyền sinh sát gián tiếp.

Tôi cần nói thêm là các hung tinh nếu trên còn ứng vào các bị can, bị cáo là những thành phần bất hảo cho nên cung Nô càng không có gọi là xấu, vì các sao liên hệ đã có mối trường họat động. Hơn nữa dù cho thành phần trực tiếp dưới quyền có là hạng “dao búa” đi nữa, họ cũng chỉ lưu manh với các người khác nhưng đối với đương số lại rất đắc lực.

Để chấm dứt bài này, tôi chỉ còn biết nhắc nhở qúy bạn là bao giờ cũng phải so sánh kỹ lưỡng Cung Mệnh và cung Nô cùng vấn đề Ngũ Hành giữa cung Nô và bản Mệnh trước khi xét đến ý nghĩa các cách và các sao, có như thế mới khỏi bị sai lạc nhiều về công danh sự nghiệp của một người coi số

Cung Nô Bộc Phi Hóa

Cung Nô Bộc phi Hóa Lộc

Cung Nô Bộc phi Hóa Lộc nhập Cung Mệnh

  • Bạn bè đối xử rất tốt với đương số, thán phục tài năng của đương số, quan tâm đương số.
  • Rất có duyên với người khác giới, rất được bạn bè khác giới ngưỡng mộ, đào hoa sẽ chủ động đến cửa.
  • Nếu đồng thời Cung Nô Bộc lại phi Hóa Kị xung cung tam hợp, là ý tượng vì bạn bè mà hao tốn tiền.
  • Nếu Hóa Kị nhập Cung Tử Tức là ý tượng bạn bè giao tiếp thù tạc với đương số hoặc bạn bè muốn đương số giúp họ xoay sở tiền bạc.

Cung Nô Bộc phi Hóa Lộc nhập Cung Huynh Đệ

  • Gia trạch hưng vượng, nhiều anh chị em, có thể giúp đỡ lẫn nhau, sống với nhau hòa mục.
  • Sinh kế gia đình sung túc, bạn bè có thể giúp đương số kiếm tiền.
  • Nếu đồng thời Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Mệnh, cùng bạn bè thù tạc ờ bên ngoài phần lớn đều do đương số mời, nhưng có bạn bè tốt mời đương số trước.

Cung Nô Bộc phi Hóa Lộc nhập Cung Phu Thê

  • Người phối ngẫu có sức khỏe tốt, rất có duyên với người chung quanh, lạc quan.
  • Đương số đối xử rất tốt với người phối ngẫu.
  • Bạn bè có thể giúp đương số phát triển sự nghiệp, nếu Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Mệnh, là ý tượng bạn bè giúp đương số phát triển và muốn đương số sẽ báo đáp.
  • Sự nghiệp kinh doanh của đương số hoặc nơi đương số đi làm, đều có vận kinh doanh bình ổn, có phát triển.

Cung Nô Bộc phi Hóa Lộc nhập Cung Tử Tức

  • Có duyên với người khác giới, gặp gỡ nhiều đào hoa.
  • Giao tiếp thù tạc nhiều với bạn bè, bạn bè có thể giúp đương số kiếm tiền.
  • Nếu đồng thời Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Mệnh, là ý tượng bạn bè ỷ lại vào đương số, mục đích của họ là muốn tiền bạc của đương số.
  • Nếu Hóa Kị xung Cung Mệnh, là ý tượng bạn bè sẽ moi tiền của đương số, đương số chỉ có chi ra mà không có thu hoạch.

Cung Nô Bộc phi Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch

  • Bạn bè thường tìm đương số để thù tạc, còn có thể giúp đương số kiếm tiền.
  • Nếu đồng thời Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Mệnh, là ý tượng bạn bè giúp đương số rất nhiều, bạn bè của đương số phần nhiều đều là bạn thâm giao nhiều năm.
  • Nếu mở công ty, là ý tượng nhân viên làm thuê lâu dài, trung thành và tận tụy, nhưng không thể hợp tác cổ đông với bạn bè hoặc nhân viên, dễ có phiền phức, rắc rối.
  • Nếu Hóa Kị xung hoặc ở cung tam hợp của Cung Mệnh, là ý tượng bạn bè sẽ làm đương số hao tốn tiền bạc.

Cung Nô Bộc phi Hóa Lộc nhập Cung Tật Ách

  • Bạn bè thường trả tiền mời đương số thù tạc.
  • Có duyên với người khác giới, nhiều đào hoa, cơ thể khỏe mạnh, có thể phùng hung hóa cát.

Cung Nô Bộc phi Hóa Lộc nhập Cung Thiên Di

  • Bạn bè giao du hòa hợp, rất quan tâm đương số. Có cơ hội kiếm tiền sẽ giới thiệu cho đương số.
  • Người phối ngẫu rất có duyên với người chung quanh, thích ra ngoài vui chơi, gặp nhiều quý nhân.
  • Tình cảm vợ chồng tốt đẹp. Công việc của người phối ngẫu khá thuận lợi.

Cung Nô Bộc tự Hóa Lộc

  • Giao du bạn bè có tiền, có địa vị, bạn bè đối xử với nhau tốt đẹp.
  • Rất có ý tứ với bạn bè, qua lại tiền bạc, bạn bè không trả cũng không để bụng. Là người tốt quá mức, không so đo tính toán với bạn bè.
  • Giao du rộng, nhiều bạn bè, hợp tác với bạn bè dễ kiếm được tiền.

Cung Nô Bộc phi Hóa Lộc nhập Cung Quan Lộc

  • Bạn bè có thể giúp đương số kiếm tiền, hợp tác vui vẻ.
  • Nếu đồng thời Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Mệnh là ý tượng sẽ kết hôn sớm, nhưng không nên qua lại tiền bạc với bạn bè.
  • Nếu đồng thời Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch, là ý tượng đối đãi bạn bè rất tốt.
  • Nếu Hóa Kị xung Cung Mệnh hoặc xung Cung Điền Trạch, là ý tượng bạn bè sẽ làm hao tốn tiền bạc của đương số.
  • Nếu Hóa Kị xung cung tam hợp của Cung Mệnh, bạn bè sẽ làm hao tốn tiền bạc của đương số.
  • Nhưng nếu Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch, là ý tượng có cơ hội kiếm tiền, bạn bè sẽ nói cho đương số biết.

Cung Nô Bộc phi Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch

  • Có thể hợp tác, bạn bè có thể giúp đương số kiếm tiền, cũng thích đến nhà đương số chơi.
  • Đương số rất có duyên với người khác giới, dễ có đào hoa, dễ có tình trạng sống chung như vợ chồng.
  • Có thu nhập của tổ nghiệp để chi dụng trong gia đình.

Cung Nô Bộc phi Hóa Lộc nhập Cung Phúc Đức

  • Có phúc ấm của tổ tiên, phúc trạch tốt, sự nghiệp có thể phát triển thuận lợi.
  • Đương số có duyên với người khác giới, dễ có đào hoa xen vào hôn nhân.
  • Bạn bè có thể giúp cho sự nghiệp của người phối ngẫu pháttriển.
  • Công việc hay sự nghiệp của người phối ngẫu khá thuận lợi.
  • Thường giao tiếp thù tạc với bạn bè có cùng sở thích.

Cung Nô Bộc phi Hóa Lộc nhập Cung Phụ Mẫu

  • Cha mẹ có phúc trạch.
  • Có thể thừa kế sự nghiệp của cha mẹ.
  • Có thể được cha mẹ, trường bối quan tâm.

Cung Nô Bộc phi Hóa Quyền

Cung Nô Bộc phi Hóa Quyền nhập Cung Mệnh

  • Bạn bè có lực cạnh tranh mạnh, khiến đương số có cảm giác bị áp bức.
  • Giao du với bạn bè ưa cạnh tranh, tranh quyền chủ đạo, cũng thường hay xảy ra tranh chấp.
  • Hai bên cũng có thể bàn bạc, hỗ trợ nhau, khẳng định nhau.

Cung Nô Bộc phi Hóa Quyền nhập Cung Huynh Đệ

  • Anh chị em có tính độc lập rất mạnh, ra bên ngoài gặp nhiều cạnh tranh, có thể có thành tựu.
  • Sinh kế gia đình sung túc, nhưng tiêu xài nhiều.
  • Trong công việc hay sự nghiệp, bạn bè hay cạnh tranh với đương số.
  • Bạn bè của đương số thích tạo sự chú ý, khá chuyên quyền, hay đấu đá với người khác mà chuốc thị phi.

Cung Nô Bộc phi Hóa Quyền nhập Cung Phu Thê

  • Bạn bè xem trọng sự nghiệp, có thể trợ giúp đương số làm cho sự nghiệp phát triển, nhưng cũng sẽ can dự vào công việc hay sự nghiệp của đương số.
  • Người phối ngẫu có cá tính mạnh, thể chất yếu, dễ gặp nạn tai bất ngờ.
  • Người phối ngẫu rất có duyên với người khác giới, dễ bị đào hoa quyến rũ.

Cung Nô Bộc phi Hóa Quyền nhập Cung Tử Tức

  • Giao du với bạn bè khác giới, dễ xảy ra quan hệ tính dục.
  • Bạn bè sẽ lấy tài năng, nghề chuyên môn ra hợp tác với đương số.
  • Người phối ngẫu có năng lực tính dục khá mạnh, ham muốn nhiều, khó tiết chế.
  • Bạn bè ở bên ngoài hay cạnh tranh với người khác, dễ có thị phi.

Cung Nô Bộc phi Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch

  • Bạn bè cạnh tranh với đương số để kiếm tiền, ngầm đấu đá, âm mưu lừa gạt tiền của đương số.
  • Đương số giao du với bạn bè có tính hay ra oai, phách lối, ưa gây sự chú ý.

Cung Nô Bộc phi Hóa Quyền nhập Cung Tật Ách

  • Bạn bè thế mạnh hơn, rất chủ động. Nếu giao du với bạn bè khác giới sẽ bị họ đeo bám, dễ có hành vi bạo lực.
  • Nên cẩn thận phòng tai họa bất ngờ.
  • Dễ xảy ra tranh cãi thị phi với đồng sự hoặc ông chủ trong công ty.

Cung Nô Bộc phi Hóa Quyền nhập Cung Thiên Di

  • Đương số ờ bên ngoài thường hay tranh với người khác tạo sự chú ý, dễ phạm tiểu nhân, chuốc thị phi tranh chấp.
  • Bạn bè có thế mạnh, hay can thiệp vào chuyện của đương số, làm đương số có cảm giác bị áp bức.

Cung Nô Bộc tự Hóa Quyền

  • Bạn bè thường hay ra oai, phách lối, có tài năng, phần nhiều là người có quyền thế, có địa vị. Sẽ chọn bạn để giao du, rất trung thành với bạn bè.
  • Bạn bè ưa tạo sự chú ý, sẽ tranh quyền với đương số, sẽ kéo chân của đương số.
  • Đương số lãnh đạo bộ phận có năng lực, nhưng khó quản lí.
  • Người phối ngẫu có cơ thể khỏe mạnh, ít bị bệnh tật, sức chịu đựng rất mạnh, nhưng một khi mắc bệnh sẽ khó chữa khỏi.
  • Người phối ngẫu cá tính mạnh, dễ kích động, không cam tâm bị người khác lựa gạt, không thích bị thua thiệt, hay so đo với người khác. ông chủ, cấp trên có thế mạnh hơn, người phối ngẫu cũng sẽ so đo thị phi.

Cung Nô Bộc phi Hóa Quyền nhập Cung Quan Lộc

  • Bạn bè có tài năng, cá tính mạnh, không chịu thua, có thể giúp đương số phát triển công việc hay sự nghiệp.
  • Công việc hay sự nghiệp có thể phát triển. Nếu nhậm chức sẽ dễ thăng tiến, quyền cao chức trọng.
  • Người phối ngẫu bận rộn làm việc, dễ tổn hại sức khỏe, có duyên với người chung quanh, nhưng cũng dễ gặp nạn tai bất ngờ.

Cung Nô Bộc phi Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch

  • Giao du bạn bè ổn định, có thể duy trì lâu dài, càng lâu càng thân tình.
  • Chiếu đãi bạn bè ở nhà quá sang trọng và phô trương.
  • Người phối ngẫu nắm quyền trong nhà, có nghề chuyên môn để mưu sinh, có tham vọng cao về tiền bạc.
  • Người phối ngẫu có năng lực tính dục khá mạnh, dễ có đào hoa.
  • Cung Nô Bộc phi Hóa Quyền nhập Cung Phúc Đức
  • Bạn bè ưa tạo sự chú ý, thích phô trương, có năng lực kiếm tiền, lúc thù tạc bạn bè thường xuất tiền nhiều hơn.
  • Đương số có thể được thừa kế tổ nghiệp mà phát dương quang đại.

Cung Nô Bộc phi Hóa Quyền nhập Cung Phụ Mẫu

  • Sự nghiệp của cha mẹ gặp nhiều cạnh tranh, có phát triển từ nhỏ thành lớn.
  • Bạn bè ưa sai bảo đương số, gây áp lực cho đương số. Nếu là nữ mệnh, dễ bị bạn bè khác giới xâm hại.

Cung Nô Bộc phi Hóa Khoa

Cung Nô Bộc phi Hóa Khoa nhập Cung Mệnh

  • Giao du chân thành, xử sự hiền hòa, có lí tính với bạn bè. Là quý nhân của bạn bè.

Cung Nô Bộc phi Hóa Khoa nhập Cung Huynh Đệ

  • Anh chị em ở bên ngoài làm ăn thuận lợi, có thanh danh, phần nhiều đều có quý nhân trợ lực, có thể phùng hung hóa cát, bạn bè hành sự quang minh lỗi lạc, hiểu biết lễ nghĩa, không so đo tính toán với người khác.

Cung Nô Bộc phi Hóa Khoa nhập Cung Phu Thê

  • Bạn bè quan tâm sự nghiệp của đương số, còn có trợ lực. Trong công việc, cấp trên hoặc đồng sự có trợ lực cho đương số.
  • Người phối ngẫu có sức khỏe tốt, ít sinh bệnh. Cũng rất có duyên với người chung quanh, đối nhân xử thế chân thành, là người lạc quan.

Cung Nô Bộc phi Hóa Khoa nhập Cung Tử Tức

  • Bạn bè rất quan tâm lo lắng cho gia đình của đương số. Sinh hoạt gia đình bình yên, nhãn nhã.
  • Con cái có nhu cầu tiền bạc không lớn, dùng tiền có kế hoạch rõ ràng.

Cung Nô Bộc phi Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch

  • Đương số và bạn bè thường dùng tiền chung với nhau. Lúc cấp bách sẽ có quý nhân giúp đỡ.
  • Người phối ngẫu dùng tiền có kế hoạch rõ ràng, cân đối thu chi.

Cung Nô Bộc phi Hóa Khoa nhập Cung Tật Ách

  • Gene di truyền tốt, không mắc bệnh di truyền, có sức đề kháng bệnh rất mạnh.

Cung Nô Bộc phi Hóa Khoa nhập Cung Thiên Di

  • Bạn bè xử sự với nhau chân thành, tình bạn lâu bền, có thểgiúp đỡ lẫn nhau, không tính toán so đo.

Cung Nô Bộc tự Hóa Khoa

  • Xử sự hòa mục với bạn bè, bạn bè có tài năng, có tu dưỡng, lịch sự nhã nhặn, thường trợ lực đương số, không hay so đo tính toán.
  • Người phối ngẫu tính tình trung hậu, có phong độ, có thể tự kiềm chế, không hùa theo người khác làm chuyện xấu, là người lạc quan, có sức đề kháng bệnh khá mạnh, mắc bệnh cũng dễ chữa.

Cung Nô Bộc phi Hóa Khoa nhập Cung Quan Lộc

  • Công việc hay sự nghiệp được nhiều trợ lực, hòa mục với đồng sự.
  • Sự nghiệp có thanh danh.

Cung Nô Bộc phi Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch

  • Gia vận tốt, nếu gặp khó khăn sẽ có quý nhân tương trợ.
  • Người phối ngẫu biết quản lí gia đình, mọi việc đều ngăn nắp.

Cung Nô Bộc phi Hóa Khoa nhập Cung Phúc Đức

  • Tổ tiên có đức, nhiều phúc ấm, có thể phùng hung hóa cát, biết tiếc tiền, tiếc phúc.
  • Người phối ngẫu rất có duyên với người chung quanh, sức khỏe tốt, chú trọng đời sống tinh thần.
  • Công việc hay sự nghiệp của người phối ngẫu khá bình ổn thuận lợi, đồng sự hòa hợp.

Cung Nô Bộc phi Hóa Khoa nhập Cung Phụ Mẫu

  • Cha mẹ là người sáng suốt, có lí lẽ, hiền hòa lễ độ, đối xử với mọi người rất hiền hòa.
  • Công việc của đương số khá thuận lợi, có quý nhân giúp đỡ, trưởng bối quan tâm, có thể cùng nhau giúp cho sự nghiệp cùa cha mẹ.

Cung Nô Bộc phi Hóa Kị

Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Mệnh

  • Bạn bè rất ỷ lại vào đương số, lúc thù tạc cùng bạn bè đều do đương số chi trà, nhưng rất ít khi được đáp trả.
  • ít bạn bè, phần nhiều là bạn bè gây khó xử. Đương số cũng có rất ít bạn thâm giao.
  • Không nên hợp tác với người khác.
  • Rất có duyên với người khác giới, dễ có đào hoa rắc rối, phiền phúc.
  • Người phối ngẫu có sức khỏe kém, dễ bị bệnh đau, không có phúc trạch, duyên phận bạc với đương số, dễ xảy ra tình huống sinh li tử biệt.

Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Huynh Đệ

  • Bạn bè phần nhiều là người ở nơi khác, bất lợi đối với đương số, không được giao du thân thiết, sẽ làm đương số hao tốn tiền bạc, ảnh hưởng đến sinh kế gia đình.
  • Không được hợp tác với bạn bè, cũng đừng qua lại tiền bạc hay cho mượn đồ quý giá, sẽ bị thua thiệt, mà còn gặp phiền phức, rắc rối.
  • Sức khỏe của người phối ngẫu không được tốt, dễ gặp nạn tai bất ngờ.
  • Nếu có đào hoa là do đối phương chủ động đến, dễ có phiền phức, rắc rối.

Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Phu Thê

  • Bạn bè không trợ lực cho công việc hay sự nghiệp của đương số, mà còn gây thiệt hại.
  • Đương số là người hay ghen tuông, sẽ quản thúc chuyện giao du bạn bè của người phối ngẫu.

Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Tử Tức

  • Bạn bè tìm đương số để hợp tác hoặc đề thù tạc, sẽ là đương số hao tốn tiên bạc.
  • Bạn bè không thích đến nhà đương số.
  • Nhà ở không được yên ổn, dễ xảy ra chuyện phiền phức, rắcrối.
  • Có duyên với người khác giới, sẽ có đào hoa gây rắc rối.

Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch

  • Bạn bè sẽ làm hao tốn tiền bạc của đương số, đừng qua lại tiền bạc với bạn bè, cũng đừng cho người ta vay tiền để lấy lãi, dễ bị giật.
  • Lúc còn nhỏ, cuộc sống gia đình không được sung túc.

Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Tật Ách

  • Gene di truyền không tốt, dễ bị bệnh tật tiềm ẩn bẩm sinh. Không biết lòng dạ của bạn bè, dễ bị bạn bè gây lụy mà dẫn đến thị phi kiện tụng.
  • Không nên làm người bảo lãnh, dễ có phiền phức, rắc rối về văn thư hợp đồng.
  • Rất có duyên với người khác giới, sẽ có đào hoa đeo bám, có quan hệ thân mật, cũng sẽ gặp phiền phức, rắc rối, khó xử.

Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Thiên Di

  • ít bạn bè tri kỉ, bạn bè có duyên phận bạc với đương số, sẽ vì bạn bè mà bị tổn thương hoặc tổn thất.
  • Vợ chồng gần nhau ít mà xa nhau nhiều, dễ xảy ra tình trạng ly hôn .
  • Nếu có đào hoa sẽ không giữ lại, chỉ là duyên nhất thời, không lâu dài.

Cung Nô Bộc tự Hóa Kị

  • Giao du bạn bè không ổn định, hay thay đổi. Ít có bạn tri ki, khó có bạn thâm giao.
  • Bạn bè sẽ khá vô tình, tự tư tự lợi, sẽ lợi dụng hoặc phản bội, bán đứng đương số.
  • Có tình trạng mắc nợ nhau rối rắm, không rõ ràng giữa bạn bè. Thiếu nợ thì phải trả, một xu một hào cũng không bỏ. Nhưng người khác thiếu tiền đương số, thường là không cách nào thu tiền về, lúc đi đòi thì tình bạn cũng sẽ mất.
  • Nhân viên hay thuộc cấp tuy nhiều nhưng không đắc lực, khó quản lý, thường hay thay đổi nhân viên.
  • Không nên hợp tác với người khác, dễ bị thua thiệt.
  • Nếu có đào hoa sẽ không giữ lại, không lâu dài, cũng rất dễ tương tư đơn phương.

Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Quan Lộc

  • Bạn bè không trợ lực cho sự nghiệp của đương số, đi làm hưởng lương khó thăng tiến, nếu sáng lập cơ nghiệp dễ thuê nhầm người không có năng lực.
  • Làm ăn kinh doanh sẽ có đấu đá ngầm, chọc tức hoặc gây tổn thất cho đương số, sẽ rất khó xử.
  • Làm công chức thì quan trường không thuận lợi.
  • Người phối ngẫu có sức khỏe kém, dễ mắc bệnh nặng, sinh ly tử biệt.
  • Nếu Cung Nô Bộc đồng thời phi Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch, là ý tượng bạn bè có thể giúp đương số kiếm tiền.

Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch

  • Bạn bè thường đến nhà đương số để tán gẫu, bàn luận những chuyện vô dụng, không có lợi cho đương số, mà còn gây khó xử.
  • Hợp tác bất lợi, nếu bạn bè có chuyện mượn tiền, sẽ một đi không trở lại.
  • Rất có duyên với người khác giới, nếu có đào hoa sẽ khó cắt đứt, có quan hệ tính giao.
  • Giao du với người khác giới khá xem trọng quan hệ nhục dục.
  • Lúc sinh đẻ, phải chú ý sức khỏe của đứa bé, nếu đồng thời Cung Nô Bộc tự Hóa Lộc, là ý tượng nguy hiểm đến tính mạng
  • Nữ mệnh dễ mắc bệnh phụ khoa.

Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Phúc Đức

  • Bạn bè sẽ làm đương số hao tốn tiền bạc, tiêu xài tiền của đương số.
  • Lúc còn nhỏ gia cảnh không được tốt, phúc trạch kém, dễ bị tai nạn
  • Người phối ngẫu dễ mắc bệnh khó chữa, khá vất vả, công việc hay sự nghiệp đều không thuận lợi.

Cung Nô Bộc phi Hóa Kị nhập Cung Phụ Mẫu

  • Bạn bè thường hay làm phiền đương số, đã không có lợi mà còn gây tốn hại cho đương số.
  • Không nên hợp tác hoặc đứng ra bảo lãnh bạn bè, cho vay lấy lãi sẽ dễ bị phiền lụy.
  • Không nên đầu cơ hoặc đầu tư, cũng không thích hợp làm việc trong các tổ chức công hoặc tư nhân, rất khó thăng tiến.
  • Công việc hay sự nghiệp của cha mẹ không thuận lợi.

Ảnh hưởng của các sao phụ, tá, sát

Văn Xương, Văn Khúc

Thông thường chủ về nhiều bạn bè và nhiều người dưới quyền. Nhưng nếu Văn Xương hoặc Văn Khúc Hóa Kị, thì lại chủ về người dưới quyền thiếu tài cán làm việc, bạn bè ít có trợ lực, không nên trông cậy vào họ để sáng lập sự nghiệp.

Văn Xương Hóa Kị mà gặp sát tinh. Chủ về vì bạn bè hoặc người dưới quyền mà dẫn đến sai lầm hoặc sơ sót về văn thư. Văn Khúc Hóa Kị gặp sát tinh. Thì chủ về vì bị ảnh hưởng của bạn bè mà dẫn đến đầu tư sai lầm.

Tả Phù, Hữu Bật

Thông thường chủ về nhiều bạn bè và người dưới quyền, mà còn đắc lực, nhưng cần phải gặp sao cát hội hợp mới đúng.
Nếu có Thiên Hư, Âm Sát, Thiên Nguyệt hội hợp, thì nhiều bạn bè hay người dưới quyền cũng vô ích, nên tránh xa tiểu nhân.

Thiên Khôi, Thiên Việt

Thông thường chủ về bạn bè hữu lực, còn có nhiều người dưới quyền. Nhưng nếu có các sao Sát, Kị, Hình, Hao và Địa Không, Địa Kiếp hội hợp, trái lại sẽ chủ về bạn bè và người dưới quyền vô tình bạc nghĩa.

Lộc Tồn, Thiên Mã

Chủ về xuất ngoại có thể được người trợ lực trong công việc kiếm tiền.

Nếu chi có Lộc Tồn đồng độ, mà chính diệu không cát, trái lại sẽ chủ về bị người ta đấu đá, gặp thêm sát tinh thì càng hung.

Kình Dương, Đà La

Thông thường chủ về bị làm liên lụy .

Gặp sao hình, kị, thì có nguy cơ bị liên lụy phạm pháp.

Nếu gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao. Chủ về bị lụy mà phá sản.

Hỏa Tinh, Linh Tinh.

Thông thường chủ về bị người hiểu lầm. Nếu gặp thêm Âm Sát, Kiếp Sát, Địa Không, Địa Kiếp. Chủ về bị người hại ngầm mà tổn thất, hoặc chủ về bị trộm cắp, xâm phạm.

Thay lời kết

Về bản chất, Cung Nô Bộc dùng để luận đoán về người dưới quyền, giúp việc đắc lực hay âm mưu tạo phản đều từ đây mà ra. Tuy nhiên có một yếu quyết cần nắm vững khi luận đoán Cung Nô Bộc là lực của Nô Bộc không nên át Mệnh Thân. Chúc các bạn học tập vui vẻ.

Cung Phụ Mẫu – Luận Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu

0
Cung Phụ Mẫu – Luận Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu

Cung Phụ Mẫu đã từng có tên gọi là “cung tướng mạo”, dùng để luận đoán về tướng mạo của đương số. Vì cơ địa tiên thiên của một người là thụ hưởng từ cha mẹ (trong đó có cả tướng mạo). Về sau cổ nhân đổi thành “Cung Phụ Mẫu”, dùng để luận đoán tình cảm giữa con cái với cha mẹ, tình trạng hôn nhân của cha mẹ, hoàn cảnh của cha mẹ lúc đương số còn bé, có được cha mẹ giáo dục, che chở hay không….

(Tuvivietnam – Siêu Tầm)

Âm Dương Tuần Triệt tại tiền

Mẹ cha ắt đã quy tiên thủa nào

Phụ Mẫu cung hội Thiên Lương

Mẹ cha đồng hưởng thọ trương an vui

Xem – Luận Cung Phụ Mẫu đầy đủ nhất

Trong Tử Vi Đẩu Số, Cung Phụ Mẫu có ba ý nghĩa về luận đoán

  • Một là, luận đoán duyên phận của đương số đôi với cha mẹ, các tình huống sống chết tồn vong, cát hung họa phúc của cha mẹ.
  • Hai là, mối quan hệ giữa đương số với cấp trên, ông chủ như thế nào?
  • Ba là, trong xã hội phải có quan lại quản hạt hoặc cấp chủ quản trong công việc, họ có thể ước thúc hành động của đương số trong một thời kỳ. Những quan lại quản hạt hoặc cấp chủ quản trong công việc này có mối quan hệ thế nào với đương số?

Trong ba điểm trên, Cung Phụ Mẫu của thiên bàn (hoặc địa bàn) chủ yếu dùng để luận đoán vấn đề thứ nhất Sau khi luận đoán được tính chất chủ yếu, vẫn cần phải căn cứ vào Cung Phụ Mẫu của từng đại hạn và mỗi một lưu niên (nhân bàn) để luận đoán, để xem cát hung họa phúc của cha mẹ ở mỗi thời kỳ.

Còn điểm “Hai” và “Ba” chủ yếu để luận đoán Cung Phụ Mẫu của đại hạn hoặc lưu niên (nhân bàn). Nhưng cần phải ứng dụng một cách linh hoạt những tính chất trình bày trong bài viết này.

Ví dụ như, Thiên Cơ thủ Cung Phụ Mẫu, khi có Thiên Mã đồng độ hoặc xung chiếu thì chủ về còn bé đã chia ly với gia đình. Lúc gặp kết cấu tinh hệ này ở Cung Phụ Mẫu của lưu niên, lại có thể là một vận trình ly biệt do cấp trên đề bạt đương số. Hoặc chủ về đương số rời khỏi công ty mình đang làm.

Ví dụ khác, “Thiên Đồng Cự Môn” đồng độ, thủ Cung Phụ Mẫu. Chủ về cha con bất hòa. Lúc gặp kết cấu tinh hệ này ở Cung Phụ Mẫu của lưu niên, thì có thể trong năm đó. Chủ về có sự bất hòa với người chủ quản của mình.

Theo Cổ Học thì chỉ khi bạn hiểu rõ ý nghĩa thực sự của Cung Phụ Mẫu, thì mới có thể luận đoán chính xác. Bởi trong lúc ứng dụng thực tế, bạn đọc nhất đinh sẽ cảm thấy bối rối khi gặp tổ hợp các sao ở Cung Phụ Mẫu của đại hạn hoặc lưu niên. Không biết tính chất của tinh hệ rốt cuộc dùng để đại biểu cho cha mẹ, hay đại biểu cho cấp trên, hay là đại biểu cho cơ cấu chủ quản hoặc quan lại quản hạt?

Theo Vương Đình Chi, thông thường có thể dùng biện pháp xem kèm cung vị khác để giải quyết. Như xem kèm Cung Quan Lộc để luận đoán tình trạng quan hệ với cấp trên. Xem kèm Cung Điền Trạch để luận đoán tình trạng cát hung của cha mẹ. Xem kèm Cung Phúc Đức để luận đoán tình trạng giao thiệp với cơ cấu qụản hạt. Cả ba đều nên xem kèm Cung Mệnh để luận đoán.

Đương nhiên, cũng có một số tình hình thực tế vốn không có gì phức tạp. Ví dụ như một người qua tuổi trung niên, có thể cha mẹ đã qua đời, bản thân lại là ông chủ. Thế thì tính chất các sao ở Cung Phụ Mẫu của đại hạn và lưu niên đương nhiên chỉ liên quan đến đơn vị quản hạt.

Ví dụ như Thiên Lương nhập thủ Cung Phụ Mẫu của lưu niên, có Thiên Khôi, Thiên Việt đồng độ hoặc hội chiếu, vốn chủ về đương số được cha mẹ che chở. Lúc này sẽ biến thành có thể được cơ quan giúp đỡ.

Hiểu rõ những nguyên tắc luận đoán vừa thuật ở trên, người nghiên cứu Đẩu Số mới có thể luận đoán một cách linh hoạt.

Tử Vi Cung Phụ Mẫu

Tử Vi thủ Cung Phụ Mẫu, nhập miếu, mà còn hội các sao cát. Chủ về cha mẹ giàu sang, mà còn không có hình khắc. Nếu Tử Vi lạc hãm, thì cha mẹ có chủ kiến cực mạnh, dễ xảy ra sự bất đồng với đương số. Gặp sát tinh càng chủ về bất hòa. Có kết cấu tinh hệ này ở đại hạn hay lưu niên thì cha mẹ có nguy cơ bị nạn tai bệnh tật.

Phàm Tử Vi ở Cung Phụ Mẫu có các sao Tham Lang, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Riêu đồng độ. Chủ về có mẹ kế, hoặc cha có vợ hai hay tình nhân bên ngoài.

Nếu Cung Mệnh gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh độc tọa, Cung Phụ Mẫu lại có kết cấu sao thuật ở trên thì có thể là con nuôi của chú bác, hoặc có cha mẹ “lưỡng trùng”.

Cha mẹ “lưỡng trừng” là gồm cha ruột của đương số và mẹ kế. Hay mẹ ruột của đương số và cha dượng, chứ không chỉ nói về con thừa tự của người khác. Có điều, trong tình trạng phức tạp này, Cung Phụ Mẫu phần nhiều có Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc đồng độ. (Tình hình này có thể áp dụng cho các sao nhập thủ Cung Phụ Mẫu, chứ không nói riêng Tử Vi nhập thủ.)

Tử Vi thủ Cung Phụ Mẫu, có Kình Dương, Đà La, Hóa Kị, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về hình khắc, cha mẹ bị tai họa bất ngờ, hay bị bệnh nặng. Ở Cung Phụ Mẫu của thiên bàn thì chủ về lúc bé đã có quan hệ xa cách với cha mẹ, cuộc đời cũng ít được cha mẹ che chở. (Đương nhiên chúng ta có thể mang tính chất này mở rộng ra, xem là một thời kỳ không được cấp trên xem trọng. Hoặc thường xảy ra việc không hợp ý kiếnvới cơ cấu quản hạt.)

  • “Tử Vi Thiên Phủ” đồng độ. Chủ về cha mẹ giàu sang, mà còn không có hình khắc.
  • Tử Vi có Phá Quân đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về từ nhỏ đã chia ly với gia đình, nếu không, sẽ có hình khắc. Hoặc có khoảng cách biệt giữa hai đời cực sâu.
  • “Tử Vi Thất Sát” đồng độ, gặp cát tinh hội hợp. Chủ về không có hình khắc, nhưng cha mẹ có uy quyền, hoặc tính cách mạnh mẽ. Gặp các sao Sát, Hình và Kiếp Sát, Cô Thần thì chủ về hình khắc.
  • “Tử Vi Thiên Tướng” đồng độ, ưa gặp Thiên Đức, Giải Thần, Thiên Vu. Chủ về không hình khắc, gặp các sao Sát Kị, Hình, Cô (gọi chung các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kị, Âm Sát, Kiếp Sát, Cô Thần) thì chủ về hình khắc.
  • “Tử Vi Tham Lang” đồng độ, thông thường chủ về không có hình khắc.

Thiên Cơ Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Cơ là sao hời hợt, hiếu động, nên khi Thiên Cơ nhập thủ Cung Phụ Mẫu. Chủ về rời xa cha mẹ. Nếu không, sẽ có “hình thương khắc hại”.
Thiên Cơ thủ Cung Phụ Mẫu, có Thiên Mã đồng độ, hoặc ở đối cung vây chiếu. Chủ về lúc bé đã chia ly với gia đình, lớn lên thì ở rể. Trong xã hội hiện đại, ý nghĩa lại có thể chuyển thành phụng dưỡng cha mẹ vợ, nhưng cha mẹ ruột thì lại xa cách.

Thiên Cơ thủ Cung Phụ Mẫu, có các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kị, Âm Sát, Kiếp Sát, Cô Thần đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về lúc bé cha mẹ bất toàn, làm con nuôi người khác, có cha dượng hay có mẹ kế.

  • “Thiên Cơ Cự Môn” đồng độ, lúc nhỏ bất lợi về cha mẹ (Cung Mệnh gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, cũng chủ về cha mẹ “lưỡng trùng”).
  • Thiên Cơ có Thái Âm hay Thiên Lương đồng độ hoặc hội chiếu, không chủ về hình khắc. Gặp Tam Hóa, sao phụ tá cát thì còn chủ về được cha mẹ che chở. Gặp các sao Sát, Kị, Hình, Cô như đã thuật ở trên thì chủ về cha mẹ bị nạn tai, bệnh tật. Nhưng Thiên Cơ và Thiên Lương mà gặp nhiều sao Sát, Kị, Hình, Cô, cũng chủ về cha mẹ có chủ kiến cực nặng, cần thận trọng điều hòa mối quan hệ.

Thái Dương Cung Phụ Mẫu

Thái Dương thủ Cung Phụ Mẫu, nhập miếu, cha mẹ không có hình khắc. Nếu lại gặp Tam Hóa, phụ tinh cát diệu hội chiếu hay đồng độ. Thì chủ về được cha mẹ thương yêu, còn chủ về cha mẹ giàu có, nắm quyền sự nghiệp.

Nếu Thái Dương lạc hãm, thì cha bất lợi. Nếulạc hãm Hóa Kị, mà gặp Tứ Sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình thì cần phải xem xét Thái Âm trong mệnh bàn có sát tinh đồng độ hay không. Nếu có sát tinh. Chủ về khắc mẹ. Nếu không có sát tinh, mà có cát tinh và các sao Thiên Lương, Thiên Thọ, Giải Thần, Thiên Phúc đồng độ hoặc hội chiếu. Thì chủ về khắc cha.

  • “Thái Dương Thái Âm” đồng độ ở cung Sửu, bất lợi về cha. Đồng độ ở cung Mùi, bất lợi về mẹ. Thái Dương Hóa Kị thông thường chủ về cha bị nạn tai bệnh tật. Thái Âm Hóa Kị thông thường chủ về mẹ bị nạn tai bệnh tật.
  • “Thái Dương Cự Môn” đồng độ. Chủ về bất hòa với cha, có khoảng cách biệt giữa hai đời.
  • “Thái Dương, Thiên Lương” đồng độ, có cát tinh hội chiếu mà không có sát tinh. Chủ về cha mẹ không có hình khắc. Nếu đồng độ ở cung Mão còn chủ về được hưởng phức ấm của cha mẹ. Nếu có các sao Sát, Hình hội hợp. Thì chủ về hình khắc, rời xa cha mẹ, hoặc làm con nuôi người khác.

Sao Vũ Khúc ở Cung Phụ Mẫu

Vũ Khúc mang tính chất cô độc và hình khắc, thủ Cung Phụ Mẫu, thông thường chủ về hình khắc cha mẹ. Nếu nhập miếu, còn có cát tinh hội hợp. Thì nên làm con thừa tự của bác hay chú, hoặc rời xa cha mẹ, thì có thể tránh hình khắc. Do Vũ Khúc là sao tiền tài, cho nên nếu lúc bé hoặc lúc trẻ, đương số vì bị nạn tai bệnh tật mà làm cha mẹ hao tài, phá tán điền sản thì không còn hình khắc.

Vũ Khúc ở Cung Phụ Mẫu ưa gặp Thiên Phủ, Thiên Thọ, có thể tránh hình khắc. Nhưng Vũ Khúc rốt cuộc vẫn mang sắc thái cô độc và hình khắc. Cho nên dù tránh được hình khắc, cũng chủ về không được cha mẹ yêu thương.

Nếu Vũ Khúc ở Cung Phụ Mẫu có Tứ Sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Cô Thần hội chiếu. Thì lúc bé cha mẹ hình khắc, hoặc bị nạn tai bệnh tật. Nếu lại gặp, chủ về cha mẹ tử vong hay mắc bệnh nan y. Hoặc cha mẹ gia nghiệp điêu linh, kinh tế khó khăn.

  • Vũ Khúc có Thất Sát, Vũ Khúc, Phá Quân đồng độ hoặc hội chiếu. Đều chủ về “hình thương khắc hại”.
  • “Vũ Khúc Thiên Tướng” đồng độ, gặp cát tinh. Chủ về không có hình khắc, gặp các sao Sát, Kị thì có hình khắc.

Thiên Đồng Cung Phụ Mẫu

Thiên Đồng là sao phúc, nhưng “phúc” ở đây có lúc biểu thị tuổi trẻ gian khổ, tay trắng làm nên. Cho nên lúc nhập thủ Cung Phụ Mẫu, vẫn cần chú ý xem có tính chất hình khắc, tổn thương, họa hại hay không.

Thiên Đồng nhập miếu. Chủ về lúc nhỏ cha mẹ đầy đủ, không có “khắc hại hình thương”.

Thiên Đồng lạc hãm, mà gặp phụ tinh cát diệu, và Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Thọ, Thiên Phúc. Chủ về không có “hình thương khắc hại”. Nếu không, chủ về rời xa cha mẹ hoặc làm con thừa tự của bác hay chú.

Thiên Đồng ở Cung Phụ Mẫu, có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình hội hợp, cũng chủ về hình khắc, hay làm con thừa tự của bác hay chú.

  • “Thiên Đồng Thái Âm” đồng độ, Thái Âm Hóa Kị hoặc đồng độ ở cung Ngọ, gặp các sao Sát, Hình mà không có sao cát giải cứu. Chủ về lúc đầu khắc mẹ. Nếu có cát tinh giải cứu mà trong mệnh bàn có Thái Dương lạc hãm hội chiếu. Thì chủ về lúc đầu khắc cha. Nếu”Thái Âm Thiên Đồng” đồng độ ở cung Tí, không gặp các sao Sát, Hình thì chủ về cha mẹ không có hình khắc, tổn thương, họa hại. Nếu lại gặp nhiều sao cát hội chiếu hoặc đồng độ. Thì chủ về được cha mẹ che chở.
  • “Thiên Đồng Cự Môn” đồng độ. Chủ về cha con bất hòa, hoặc tuổi tác giữa cha con cách nhau rất xa.
  • “Thiên Đồng Thiên Lương” đồng độ, không chủ về hình khắc, tổn thương, họa hại. Chỉ trường hợp Thiên Đồng Hóa Kị, hoặc có các sao Sát, Hình, cô hội chiếu thì vẫn chủ về có khắc hại. Nếu các sao cát hung cùng chiếu. Thì chủ về cha con bất hòa.

Sao Liêm Trinh ở Cung Phụ Mẫu

Liêm Trinh thủ Cung Phụ Mẫu là ác diệu, thông thường đều bất lợi về cha mẹ, có “hình thương khắc hại”. Nhẹ thì chủ về không được cha mẹ che chở, hoặc tình cảm không được tốt.

Liêm Trinh ở Cung Phụ Mẫu lạc hãm, hoặc Hóa Kị. Chủ về làm con thừa tự của bác hay chú, hoặc làm con nuôi người khác. Nếu được Thiên Phủ, Thiên Tướng đồng độ hoặc hội chiếu, mà còn gặp các sao cát Thiên Phúc, Thiên Thọ thì có giải cứu, mức độ khắc hại sẽ giảm nhẹ, chỉ chủ về tình cảm không hợp.

Liêm Trinh có Thiên Mã, Thiên Hư đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về lúc bé đã rời xa cha mẹ.

  • Liêm Trinh có Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang hội chiếu hoặc đồng độ. Đều chủ về cha mẹ bị “hình thương”. Nếu lại gặp thêm Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Cô Thần, Âm Sát. Thì chủ về hình khắc tử vong, tai họa lớn, hoặc mắc bệnh nan y.

Nếu Liêm Trinh thủ Cung Phụ Mẫu, có Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về đương số là do vợ hai hay vợ lẽ sinh ra, nếu không sẽ chủ về cha có tình nhân bên ngoài. Trong xã hội hiện đại, cũng có thể chủ về mẹ có hai lần hôn nhân.

Thiên Phủ Cung Phụ Mẫu

Thiên Phủ thủ Cung Phụ Mẫu, thông thường đều chủ về tình cảm cha con hòa hợp, cũng chủ về lúc bé có đầy đủ cha mẹ. Nhưng nếu Thiên Phủ có Kình Dương đồng cung. Thì chủ về cha con ý kiến bất hòa.

Thiên Phủ thủ Cung Phụ Mẫu ựa gặp các cát tinh. Đều chủ về được hưởng phúc ấm của cha mẹ. Nhưng nếu Lộc Tồn đồng độ thì chủ về cha mẹ ưa nắm quyền tài chính, tuổi già rồi cũng không chịu giao lại cho đương số. Nếu thấy ở Cung Huynh Đệ có các sao thị phi tranh chấp. Thì chủ về cha mẹ có thiên kiến, quyền sẽ giao cho anh chị em của đương số.

Thiên Phủ ở Cung Phụ Mẫu, có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình hội chiếu. Chủ về cha mẹ bị “hình thương”, làm con nuôi hay làm con thừa tự của bác hay chú, nên ở riêng.

Sao Thái Âm ở Cung Phụ Mẫu

Thái Âm thủ Cung Phụ Mẫu, nhập miếu, có sao cát hội hợp. Chủ về cha mẹ đầy đủ, không có hình khắc, tổn thương, họa hại.
Nếu Sao Thái Âm lạc hãm, thì không được hưởng phúc ấm của mẹ, có thể mẹ mất sớm hoặc mẹ ly hôn tái giá, đương số theo cha. Hoặc lúc bé đương số ở với mẹ nhưng mẹ nhiều bệnh không thể chăm sóc cho đương số.

Những trường hợp trên cần phải xem xét kỹ các sao hội hợp mà định. Thông thường gặp các sao Đào Hoa, Thiên Hình thì chủ về tái giá. Gặp Thiên Nguyệt, Thiên Hư, Âm Sát thì chủ về mắc bệnh. Gặp Hóa Kị và các sao Sát, Hình thì chủ về mất sớm.

Phàm Thái Âm Hóa Kị ở Cung Phụ Mẫu, vẫn cần phải xem xét Thái Dương ở mệnh bàn, nếu lạc hãm mà gặp các sao Sát, Hình thì chủ về cha mất trước, cha mất thì mẹ thành quả phụ, cũng hợp với tính chất của Thái Âm Hóa Kị.

Thái Âm hội Tứ Sát tinh, Thiên Hình, Hóa Kị, Âm Sát, Cô Thần, Thiên Hư. Chủ về lúc bé làm con thừa tự của bác hay chú. Gặp Thiên Mã thì chủ về xa cách cha mẹ, nếu không sẽ có “hình thương khắc hại”.

  • “Thái Âm, Thái Dương” đồng độ, ở cung Sửu thì bất lợi về cha, ở cung Mùi thì bất lợi về mẹ.

Tham Lang Cung Phụ Mẫu

Tham Lang thủ Cung Phụ Mẫu, nhập miếu, Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc có sao cát hội chiếu. Chủ về cha mẹ không có hình khắc.

Nếu Tham Lang Hóa Kị, hội Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp. Chủ về lúc nhỏ rời xa cha mẹ hoặc làm con nuôi người khác, nếu không sẽ có hình khắc. Nếu lại gặp Thiên Nguyệt, Âm Sát đồng độ, thì cha mẹ bị nạn tai, bệnh tật. Có Thiên Đức, Thiên Thọ, Thiên Phúc đồng độ, thì có giải cứu.

Tham Lang nhập Cung Phụ Mẫu, thông thường chủ về tình cảm cha mẹ con cái hòa hợp, nhưng có tự tư tự lợi, chỉ nghĩ đến bản thân.

  • Nếu “Tham Lang Liêm Trinh” đồng độ, hoặc gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Hàm Trì. Chủ về đương số là do vợ hai hay vợ lẽ sinh ra, nếu không sẽ chủ về có hình khắc. Đại hạn và lưu niên mà gặp tinh hệ có kết cấu này thì chủ về cha tuổi già vẫn phong lưu, hay vẫn còn nhiều thù tạc phong hoa tuyết nguyệt, nếu không sẽ chủ về cha mẹ chìm đắm trong thú vui riêng.

Sao Cự Môn ở Cung Phụ Mẫu

Sao Cự Môn là ám tinh, nên khi Cự Môn thủ Cung Phụ Mẫu thì bất lợi, có thể xem là ác diệu. Trong tình hình thông thường. Đều chủ về làm con thừa tự của bác hay chú, làm con nuôi người khác, nếu không sẽ chủ về “hình thương khắc hại”.

  • “Thiên Cơ Cự Môn” đồng độ, tính chất “khắc hại hình thương” càng nặng. Cự Môn Hóa Kị, thì giữa cha con có nhiều điều tiếng thị phi. Thiên Cơ Hóa Kị, thì giữa hai đời đều có sự tính toán.
  • “Cự Môn Thái Dương” đồng độ, giữa hai đời có nhiều tranh cãi ồn ào một cách vô vị.
  • “Cự Môn Thiên Đồng” đồng độ. Chủ về gia sản của cha mẹ ông bà dần dần tiêu tán, hoặc đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ không giữ được vì bị người khác đoạt. Cũng chủ về bất lợi ch cha mẹ, lúc nhỏ cha mẹ khó lưỡng toàn.

Cự Môn thủ Cung Phụ Mẫu, ưa gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Lộc Tồn đồng độ hoặc hội chiếu, không có các sao Sát, Hình. Chủ về cha mẹ giàu có. Nếu lại gặp Thiên Vu đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về cha mẹ để lại di sản.

Nếu hội Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kị. Thì chủ về cha mẹ có “hình thương khắc hại”, hoặc nhiều thị phi kiện tụng.

Sao Thiên Tướng Cung Phụ Mẫu

Thiên Tướng thủ Cung Phụ Mẫu, nếu gặp “Tài Ấm Giáp Ấn” thì chủ về cha mẹ giàu sang sống thọ. Nếu gặp “Hình Kị Giáp Ấn” thì chủ về cha mẹ bị hình khắc, bệnh tật.

Trong các tình hình thông thường, Thiên Tướng nhập miếu thủ Cung Phụ Mẫu. Chủ về không có hình khắc. Nếu lạc hãm, gặp cát tinh thì không có khắc. Gặp các ác diệu sát thì có hình thương, nạn tai bệnh tật.

  • Thiên Tướng rất kị Vũ Khúc đồng độ. Chủ về có “hình thương khắc hại”. Vũ Khúc Hóa Kị thì càng nặng. Nếu Vũ Khúc Hóa Kị. Chủ về cha mẹ bị nạn tai, bệnh tật. Nếu các sao Sát, Hình nặng thì mắc bệnh nan y.
  • “Thiên Tướng Liêm Trinh” đồng độ, cũng chủ về có “hình thương”, nạn tai bệnh tật. Thiên Tướng Hóa Kị thì tình cảm giữa hai đời bị đổ vỡ, hoặc cha mẹ bị bệnh nặng. Thiên Tướng và Liêm Trinh hội hợp với Tứ Sát tinh thì lúc nhỏ có khắc. Nếu gặp các sao Hình, Kị nặng thì chủ về rời xa cha mẹ hoặc làm con nuôi người khác.

Thiên Tướng có Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Giải Thần, Thiên Đức, Thiên Vu, Thiên Thọ hội hợp. Dù gặp các sao Sát, Kị cũng chủ về được giải cứu.

Sao Thiên Lương Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Lương hóa khí là “ấm” (che chở), nhập Cung Phụ Mẫu là thiện tinh. Nếu có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa đồng độ hoặc hội chiếu. Đều chủ về không những được cha mẹ che chở, mà còn có di sản. Gặp Thiên Vu hội hợp thì càng đúng. Có điều, Thiên Lương không ưa có Lộc Tồn đồng độ. Chủ về giữa hai đời có sự bất hòa. Nếu lại gặp các sao Sát, Hình thì chủ về tranh chấp di sản.

Thiên Lương lạc hãm, thông thường đều chủ về “hình thương khắc hại”.

Thiên Lương hội Kình Dương, Thiên Mã. Chủ về lúc nhỏ đã chia ly với gia đình. Nếu sát tinh nặng thì chủ về làm con nuôi hoặc ở rể.

  • “Thiên Lương Thiên Đồng” đồng độ, thông thường không chủ về “hình thương khắc hại”. Không có sát tinh, gặp Thiên Mã. Thì chủ về giữa cha con duyên phận bạc. Hoặc cha thường xa gia đình, hoặc đương số rời xa cha mẹ. Có điều, nếu Thiên Đồng Hóa Kị, hội sát tinh, thì cũng chủ về có “hình thương”. Hoặc hai đời bất hòa, cũng có thể làm con nuôi người khác.
  • “Thiên Lương Thiên Đồng” đồng độ. Chủ về lúc bé cha mẹ đã rời xa gia đình.
  • “Thiên Lương Thái Dương” đồng độ, hội cát tinh. Chủ về không có “hình thương khắc hại”. Nếu ở cung Mão lại chủ về được hưởng phúc ấm của cha mẹ. Ở hãm địa thì sản nghiệp của cha bị tiêu tán. Nếu gặp sát tinh, vẫn chủ về hình khắc và chia ly, nên làm con nuôi người khác hoặc ở rể.

Sao Thất Sát Cung Phụ Mẫu

Thất Sát thủ Cung Phụ Mẫu là ác diệu, thông thường đều chủ về lúc nhỏ đã chia ly với gia đình, hoặc cha mẹ có “hình thương khắc hại”.

  • Thất Sát có Liêm Trinh, Vũ Khúc đồng độ, đều bất lợi về cha mẹ. Nếu Hóa Kị thì nạn tai bệnh tật. Lại gặp các sao Sát, Hình, thì có thể cha mẹ mất, hoặc sự nghiệp của cha mẹ sụp đổ, hoặc bị bệnh nặng, nạn tai.
  • Chỉ trường hợp “Thất Sát, Tử Vi” đồng độ, gặp cát tinh, mới không có hình khắc tổn thương, họa hại.

Nếu Thất Sát có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Kiếp Sát, Cô Thần hội chiếu thì chủ về “hình thương khắc hại” rất nặng. Có điều, nếu gặp các sao Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Phúc, Thiên Thọ thì có thể được giải cứu. Gặp Tử Vi và Thiên Tướng hội chiếu thì càng đúng, có thể hóa nguy thành an.

Phá Quân ở Cung Phụ Mẫu

Phá Quân ở Cung Phụ Mẫu cũng là ác diệu, tính chất hơi giống với Thất Sát. Phá Quân rất ngại Vũ Khúc, Liêm Trinh đồng độ, kị nhất là Hóa Kị. Nhưng ưa Tử Vi đồng độ mà còn có sao cát hội hợp, có thể tránh “hình thương khắc hại”.

Trong các tình huống thông thường, Phá Quân thủ Cung Phụ Mẫu đều chủ về cha mẹ bị hình thương, hoặc tình cảm không hợp. Bất kể cha mẹ còn hay đã mất đều chủ về cô độc. Nên rời xa cha mẹ, hoặc làm con nuôi, ở rể.

Nếu Phá Quân có Tả Phù, Hữu Bật đồng độ, gặp các sao Sát, Hình, Kị hì chủ về cha mẹ mắc bệnh nặng. Phá Quân thủ Cung Phụ Mẫu. Chủ về không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ, hoặc đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ bị tiêu tán.

Sao Hóa Lộc ở Cung Phụ Mẫu

Khi Sao Hóa Lộc nhập thủ Cung Phụ Mẫu. Các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:

  1. Hóa Lộc ở Cung Phụ Mẫu là chủ về đương số muốn phụng dưỡng cha mẹ, cũng mong muốn cuộc sống của cha mẹ được nâng cao, là cách suy nghĩ hiếu thuận.
  2. Xem xét ở góc độ so sánh, trong cha mẹ sẽ có một người đa tình hơn đương số, hoặc là người sống có tình.
  3. Tiếp theo trên, vì có Hóa Lộc nên tăng thêm hàm nghĩa đa tình. Ở đây cũng ngầm báo có thể sẽ có thêm một người cha hay một người mẹ. Nếu Cung Phụ Mẫu có Thiên Riêu, Tả Phù, Hữu Bật. Hoặc Cung Tật Ách có sao Đào Hoa. Hoặc Cung Huynh Đệ  có Tả Phù, Hữu Bật, thì khả năng cha mẹ có người khác ở bên ngoài tăng lên nhiều, hoặc có khả năng cha mẹ không chỉ là một đôi.
  4. Vì Hóa Lộc có hàm nghĩa là “trông mong”, nên đương số sẽ trông mong ở cha mẹ. Trong một chừng mực nào đó, đương số nặng tính ỷ lại, khó ra khỏi gia đình để sống độc lập, hoặc sống dựa dẫm hoàn toàn vào gia đình.
  5. Vì Cung Phụ Mẫu cũng tượng trưng cho chủ quản, cấp trên. Trường hợp có Hóa Lộc, phần nhiều đều rất có duyên với bậc trưởng bối, trong môi trường làm việc cấp trên trực thuộc thường cùng quan tâm nâng đỡ đương số.
  6. Xét ở góc độ đối lại đương số cũng có kỳ vọng vào cấp trên. Thường thường bản thân đương số rất tận tâm với trách nhiệm của một thuộc cấp.
  7. Cung Phụ Mẫu là đối cung của Cung Tật Ách. Trường hợp Hóa Lộc ở cung vị thiên di của Cung Tật Ách, là tượng trưng cho viễn cảnh tốt đẹp trong tâm khảm của đương số, cực kì lạc quan. Nhưng Cung Phụ Mẫu chẳng phải là “ngã cung”, một khi Hóa Lộc chuyển sang Hóa Kị, sẽ xảy ra tình hình trái ngược cực lớn, sẽ làm cho tính khí của đương số trở nên nóng nảy, không vui. Nếu lúc này Cung Phúc Đức cũng bị ảnh hưởng của tứ hóa, thì năng lực điều chỉnh tâm trạng của đương số sẽ mất hết.
  8. Cung Phụ Mẫu còn là cung vị khí số của Cung Tử Tức, Cung Phụ Mẫu có Hóa Lộc là ngầm báo rất có duyên phận với con cái, đồng thời cũng chủ về đương số đối xử rất tốt với con cái.
  9. Cung Phụ Mẫu còn là cung vị chủ về văn thư, sự quang minh, trường hợp Hóa Lộc ở Cung Phụ Mẫu, một là cha mẹ có hơi dung túng đương số, hoặc thiếu quan tâm dạy dỗ. Hai là, bản thân đương số không chuyên tâm học hành, phần nhiều trong đại vận thứ nhất và đại vận thứ hai thành tích học tập không được tốt, quá trình học hành cũng dễ gặp hoàn cảnh khó khăn.
  10. Tiếp theo trên, nhất là trong tình huống Hóa Lộc chuyển sang Hóa Kị, hoặc Kị phá Lộc. Chủ về thành tích học tập bị ảnh hưởng. Sau khi qua đại vận thứ ba mà gặp tình huống kể trên, phần nhiều sẽ gặp vấn đề pháp luật, thường thấy nhất là vấn đề pháp luật về hôn nhân. Sau cùng, Cung Phụ Mẫu là cung vị chủ về văn thư, nên cũng bất lợi về giấy tờ chứng nhận.
  11. Cung Phụ Mẫu là cung vị tài bạch của Cung Nô Bộc, cũng là cung vị khí số của Cung Tử Tức (cung hợp tác). Trường hợp Hóa Lộc ở Cung Phụ Mẫu. Xét từ quan điểm “kép” của cung chức, đương số trong một giai đoạn nào đó của đời người, sẽ làm công việc đầu tư nhiều hướng, đương số có tính đến việc hợp tác làm ăn, rất có lòng tin về khả năng kiếm lời trong việc hợp tác này, mà đối tượng hợp tác cũng có vốn liếng hùng hậu. Nhưng vì Hóa Lộc ở cung vị tài bạch của Cung Nô Bộc, nếu hành hạn khơi động cung phi hóa có tác động vô ích đối với đương số, thì rốt cuộc vẫn là tiền của người khác.

Hóa Quyền Cung Phụ Mẫu

Khi Sao Hóa Quyền nhập thủ Cung Phụ Mẫu. Các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:

  1. Như đã thuật ở trước, Hóa Quyền là lực hành động. Trường hợp Hóa Quyền ở “tha cung”, thông thường bản thân đương số sẽ thiếu động lực, thiếu hành động thực tiễn để đạt thành mộng tưởng, cần phải dựa vào sự trợ giúp của người nhà, cha mẹ. Hơn nữa, vì Hóa Quyền nhập Cung Phụ Mẫu, nên địa vị của đương số ở trong nhà là ở thế yếu.
  2. Hóa Quyền là quá trình đạt thành ước vọng của Hóa Lộc, có thể xem đây là cách hoàn thành mục đích đời người của đương số, cho nên ước vọng của đương số sẽ phụ thuộc, dựa vào, hay giao quyền cho cha mẹ, người nhà thực hiện mộng tưởng của mình. Thậm chí sẽ mang bối cảnh của cha mẹ đưa vào kế hoạch về nguồn vốn mà mình có thể nắm được.
  3. Hóa Quyền còn có thể đại biểu cho danh vọng và uy thế, trường hợp Hóa Quyền [năm sinh] ở Cung Phụ Mẫu, nếu các sao ở trong cung hữu lực, thì một trong song thân của đương số là người có quyền thế. Còn nếu các sao trong Cung Huynh Đệ cũng hữu lực, có thể đoán đương số sinh ra trong hoàn cảnh khá tốt, còn có thể đoán bối cảnh gia đình của đương số khá tốt.
  4. Trường hợp cung lục thân thấy Hóa Quyền, phần nhiều có quan hệ không tốt với lục thân này, đặc biệt có các sao Phá Quân, Thất Sát đồng cung thì càng nặng. Trường hợp Hóa Quyền [năm sinh] ở Cung Phụ Mẫu, trong nhà cha mẹ có thể khá mạnh. Hơn nữa, phần nhiều đương số có cảm giác cha mẹ mình quá độc đoán, giữa hai đời dễ có sự ngăn cách, hoặc trò chuyện với nhau không được tốt.
  5. Thông thường, Hóa Kị nhập Cung Phụ Mẫu và xung kích Cung Tật Ách, sẽ làm tâm lí mất quân bình và thường hay đột ngột có cảm giác ưu uất. Nếu có Hóa Quyền [năm sinh] ở Cung Phụ Mẫu, vì Hóa Quyền kiềm chế được Hóa Kị, có thể làm giảm tính hung của Hóa Kị xung Cung Tật Ách, đương số sẽ mạnh mẽ để đối mặt với vấn đề, thành người không chịu cúi dầu trước trở ngại hay thất bại.
  6. Vì Hóa Quyền ở đối cung của Cung Tật Ách (nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn), đương số sẽ dễ vì lực tác động của Hóa Quyền mà muốn dụng công nghiêm túc. Cung Phụ Mẫu còn là cung vị chủ về “quang minh”, cho nên có thể thành tựu ở phương diện nào đó (phần nhiều là về học hành, bằng cấp, v.v..). Hóa Quyền ở cung này sẽ tạo ra một kì vọng trong đời người, cho nên lúc đương số có được bằng cấp, giấy chứng nhận, phần nhiều là có hướng thực dụng. Khác với Hóa Quyền ở Cung Quan Lộc chỉ chủ về học thuật mà không chủ về phát đạt.
  7. Cung Phụ Mẫu là cung vị tài bạch của Cung Nô Bộc, trường hợp Hóa Quyền ở cung vị tài bạch của Cung Nô Bộc, xét ở góc độ tiền bạc, là chủ về bạn bè hay thân nhân khá mẫn cảm với tiền bạc, có khát vọng kiếm tiền, hơn nữa phương thức kiếm tiền của họ nhiều khả năng có liên quan đến cha mẹ của đương số.
  8. Tiếp theo trên, vì có Hóa Quyền, là chủ về bạn bè hay thần nhân có năng lực khá tốt, còn có tính chuyên nghiệp và thực tế. Nhưng cũng vì lực tác động của Hóa Quyền, nên bạn bè hay thân nhân sẽ làm việc theo nguyên tắc, thiếu thái độ thân thiết và hòa đồng.
  9. Cung Phụ Mẫu là cung vị khí số của con cái, trường hợp Hóa Quyền ở cung vị quan lộc của Cung Tử Tức, có thể đoán con cái có chí hướng cao, biết tự lập, tự cường và có tự ái. Ngoài ra, vận trình học hành của con cái cũng khá tốt. Nhưng cũng vì ảnh hưởng của Hóa Quyền, quan hệ giữa đương số với con cái không được hòa hợp, quản con cái không nổi.
  10. Cung Tử Tức còn là cung vị đại biểu cho hợp tác đầu tư, trường hợp Hóa Quyền ở cung vị khí số của Cung Tử Tức, nếu xem về công ty kinh doanh, cổ đông hợp tác. Thì chủ về hiệu quả kinh doanh khá tốt.
  11. Cung Phụ Mẫu còn có thể dùng để xem cấp trên, trường hợp có Hóa Quyền, là cấp trên có năng lực, có quyền lực, ở thế khá mạnh. Hơn nữa, vì Hóa Quyền chủ về thái độ thiếu thân thiết và thiếu hòa đồng, nên sẽ tạo nhiều áp lực khiến đương số cảm thấy có sự ngăn cách với cấp trên, khó trò chuyện trao đối với nhau.

Hóa Khoa Cung Phụ Mẫu

Khi Sao Hóa Khoa nhập thủ Cung Phụ Mẫu. Các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:

  1. Hóa Khoa có hàm nghĩa bình hòa, tri thức, khí chất, giáo dục, v.v… Trường hợp Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu. Chủ về cha mẹ là người hiểu biết hoặc có giáo dục, ít nhất nhìn bề ngoài cũng có khí chất, có công phu hàm dưỡng, hoặc là có tố chất học thuật, có năng lực chuyên môn.
  2. Trong Tử Vi Đẩu Số, cung lục thân đều có tính so sánh, trường hợp Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu, là chủ về cha mẹ văn nhã, hữu lễ hơn đương số, có tố chất học hành và công phu hàm dưỡng sở học đều hơn đương số. Suy diễn rộng ra là, dưới sự dạy dỗ của cha mẹ, đương số cũng có nên tảng giáo dục và khí chất khá tốt.
  3. Về ý nghĩa, Cung Phụ Mẫu bao gồm song thân, trường hợp Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu, có thể giải thích là, cha mẹ sống với nhau hòa mục, là tấm gương để đương số noi theo, trong cách nhìn của đương số, cha mẹ là hình tượng một đôi vợ chồng rất tốt đẹp.
  4. Cung Phụ Mẫu còn là cung vị đại biểu cho công danh, giấy tờ chứng nhận, v.v… Trường hợp có Hóa Khoa, là chủ về đương số có học thức, học lực khá tốt. Nhất là vì Hóa Khoa ở cung chủ về giấy tờ chứng nhận, nên phần nhiều họ đều có văn bằng cao, lúc đi học có thành tích rất khá.
  5. Tiếp theo trên, Cung Phụ Mẫu chủ về “quang minh”, thường thường cũng liên quan đến quan ti, quan phi (liên quan đến pháp luật). Trường hợp Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu, là chủ về cha mẹ có tác dụng bảo vệ, bản thân đương số sẽ không dính đến kiện tụng thị phi.
  6. Đặc sắc của Hóa Khoa là rất biết đạo lý, Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu, cha mẹ là người rất biết đạo lý, đương nhiên duyên phận của đương số với song thân rất tốt đẹp, ít có sự ngăn cách giữa hai đời. Đối ứng tình hình này trong cuộc đời của đương số, là lúc còn đi học đương số ít chống đối cha mẹ, rất biết tự ái, và có lòng tự trọng.
  7. Tiếp theo trên, đối với đương số, song thân có tác dụng rất quan trọng trong quá trình trưởng thành. Thêm vào đó, Hóa Khoa có tác dụng bảo vệ, chiếu cố, tuy rơi vào “tha cung”, nhưng vẫn có ý nghĩa “song thân là quý nhân” của đương số, gặp bất cứ vấn đề gì, đương số đều nghe theo ý kiến của cha mẹ, có tác dụng giúp ích đương số rất nhiều.
  8. Cung Phụ Mẫu còn đại biểu cho cấp trên trong môi trường làm việc, trường hợp thấy Hóa Khoa là duyên với cấp trên khá tốt, cũng có hàm ý bậc trưởng bối là quý nhân. Thấy Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu của đại vận, thường thường là được cấp trên thương mến và nâng đỡ.
  9. Xem xét từ góc độ Cung Tử Tức, Cung Phụ Mẫu là cung vị khí số của Cung Tử Tức, Hóa Khoa ở cung vị khí số của Cung Tử Tức, có ý tượng là con cái của đương số có EQ cao, rất biết tiết chế bản thân, có bản lĩnh để tiến lên.
  10. Trường hợp Cung Phụ Mẫu thấy Hóa Kị, sẽ kích phát Cung Tật Ách mà sinh ra bệnh biến, nếu thấy Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu, thì có thể chuyển hoán Hóa Kị một cách hữu hiệu, phần nhiều cũng có tác dụng bảo vệ sức khỏe. Nhưng đồng thời, Cung Tật Ách bị xung kích là chủ về tâm tình buồn phiền, u uất. Có Hóa Khoa ở Cung Phụ Mẫu, thì không vì chịu áp lực mà bị bệnh tâm lí.

Hóa Kị Cung Phụ Mẫu

Khi Sao Hóa Kị nhập thủ Cung Phụ Mẫu. Các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:

  1. Cung Phụ Mẫu là đại biểu cho song thân, trường hợp Hóa Kị ở Cung Phụ Mẫu, là chủ về cha mẹ sống với nhau không được hòa hợp, thậm chí còn có nhiều điềm báo khác. Như quan hệ giữa cha và mẹ không đơn thuần, có thể một trong hai người có thêm người khác. Cũng cùng một dạng, cung có thể dung nạp hai người là Cung Phu Thê, có thể dựa vào lí này mà suy ra.
  2. Vì giữa các cung lục thân có ý nghĩa so sánh, nên chí ít đương số cũng cho rằng, trong song thân có một người không hơn đương số, bất luận về học lực, về kiến thức, hay ở phương diện nhân sinh quan, đương số đều cảm thấy cách suy nghĩ của mình đúng hơn, sáng suốt hơn.
  3. Hóa Kị còn có ý tượng là “làm cho rối rắm”, “làm phiền” và “phức tạp hóa tình cảm”. Vì vậy trường hợp Cung Phụ Mẫu có Hóa Kị, là chủ về cỏ sự ngăn cách giữa hai đời, nhưng đương số lại rất quan tâm song thân, tức có hiện tượng vừa thương yêu vừa oán giận, hoặc thương yêu người này mà oán giận người kia. cũng có trường hợp đối đãi với cha mẹ không như nhau (có thể đặc biệt gần gũi cha mà xa lánh mẹ, hay ngược lại). Lúc lực tác động của Hóa Kị bị đại vận khơi động, thường thường song thân khó ở chung.
  4. Cung Phụ Mẫu là tượng trưng cho văn thư, công danh, khoa cử. Trường hợp có Hóa Kị, tất nhiên sẽ tạo thành lực xung kích quá trình học tập của đương số, phần nhiều học lực sẽ không cao, hoặc việc học có thời gian đình chỉ tạm thời.
  5. Tiếp theo trên, vì Hóa Kị ở cung tượng trưng cho học lực, thông thường là đương số chọn loại nghề nghiệp khó phát huy những gì đã được học ở trường, phần nhiều sẽ tìm con đường khác, hay học môn mới để vận dụng. có thể trong quá trình học tập đã từng nỗ lực học hai lãnh vực khác nhau.
  6. Vì Cung Phụ Mẫu còn tượng trưng cho văn thư, sự quang minh, trường hợp Hóa Kị ở Cung Phụ Mẫu là chủ về đương số sẽ gặp phiền phức về văn thư, còn liên quan đến danh dự, cho nên khá dễ dính đến kiện tụng thị phi.
  7. Nghĩa rộng của Cung Phụ Mẫu không chỉ đại biểu cho cha mẹ, mà còn có bậc trưởng bối, những người bề trên. Trường hợp Hóa Kị ở Cung Phụ Mẫu, là chủ về không có duyên với cấp trên. Nói một cách khác, vì có ý tượng đối đãi đơn phương, nên cấp trên sẽ mang lại rất nhiều áp lực cho đương số.
  8. Cung Phụ Mẫu ở cung vị khí số của Cung Tử Tức, cho nên EQ của con cái không cao, thiếu lòng tự tin, và vấn đề thiếu lòng tự ti của con cái cũng sẽ ảnh hưởng đến đương số (xung kích Cung Tật Ách của đương số), có hàm ý là, đương số rất quan tâm lo lắng cho con cái.
  9. Tiếp theo trên, vì Hóa Kị ở Cung Phụ Mẫu, là ở “tha cung”, do đó sẽ xung kích Cung Tật Ách. Cung Tật Ách là đại biểu cho nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn, là cái kho chứa tâm trạng và cách suy nghĩ ở tầng thâm sâu. Mà đối tượng nội dung chứa trong cái kho này lại lẫn lộn tốt xấu, mâu thuẫn nhau. Lúc “nộ khí công tâm”, xung kích Cung Tật Ách, đương số rất dễ tranh cãi với người khác, nhất định sẽ dùng lời lẽ khắc bạc, độc mồm độc miệng khiến cho người ta phải kinh ngạc hình tượng thường ngày bị sụp đổ.
  10. Cung Tật Ách đại biểu cho sinh mệnh và thể chất của đương số, còn Cung Phụ Mẫu thì có hàm nghĩa “di truyền”. Trường hợp Cung Phụ Mẫu có Hóa Kị, là chủ về gene di truyền không được tốt. Do Hóa Kị xung kích Cung Tật Ách, nên tâm hồn và thể chất đều ngầm có nỗi lo. Lúc hành hạn khai động Hóa Kị ở Cung Phụ Mẫu, hoặc có điềm triệu ở Cung Điền Trạch của đại vận, thì bệnh tật do di truyền dễ bộc phát. Ngoài ra, vì tận nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn có cách suy nghĩ bế tắc, bị xung động, nên dễ sinh ra bệnh tâm lí, đương số có nguy cơ mắc chứng âu sầu, chứng cyclothyme cao hơn người người bình thường.

Ảnh hưởng của Phụ Tinh tới Cung Phụ Mẫu

Sao Kình Dương, Đà La 

Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau

Liêm đồng cung: hai thân hay mắc nạn, nhất là kiện cáo tù tội và thường phải xa cách nhau. Gia đình túng thiếu.

Sát đồng cung: Sớm xa cách hai thân, cha mẹ khó tránh được hình thương họa hại.

Tham đồng cung: cha hay mẹ là người hoang đàng chơi bời. Sớm xa cách một trong hai thân.

Sao Hỏa Tinh, Linh Tinh 

Bất cứ tại vị trí nào, cũng giảm thọ. Trong nhà thiếu hòa khí.

Tham đồng cung: cha mẹ qúy hiến và giàu sang

Phá đồng cung: sớm khắc hai thân. Nếu không, cũng phải sớm xa cách, đi cư ngụ ở nơi đất khách quê người, cha mẹ thường mắc tai nạn bất kỳ, rất đáng lo ngại.

Sao Địa Không, Địa Kiếp

Bất cứ tại vị trí nào, hai thân cũng vất vả. Nếu không cũng bất hòa, cha mẹ và con không hợp tính nhau.

Sao Văn Xương, Văn Khúc

Hai thân có danh chức.

Sao Thiên Khôi, Thiên Việt

Cha thường là con trưởng. Nếu không, cũng đoạt trưởng có danh chức

Sao Tả Phù, Hữu Bật 

Hai thân khá giả, nâng đỡ con trong nhiều công việc. Trong nhà có hòa khí. Nếu Tả, Hữu lại gặp nhiều Sát tinh xâm phạm, cha mẹ thật khó tránh được những sự chẳng lành, hoặc là hình khắc chia ly, hoặc là tai ương họa bại.

Sao Lộc Tồn

Hai thân có của, nhưng con phá tán mất khá nhiều. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên ở xa cha mẹ.

Sao Thiên Mã

Hai thân có danh giá, nhưng thường hay xa cách nhau.

Lộc: cha mẹ rất khá giả. Nhưng con nên ở xa cha mẹ.

Đà: hai thân bất hòa, thường hay xung đột. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên ở xa cha mẹ.

Nếu Mã, Đà lại gặp thêm nhiều Sát tinh xâm phạm, chắc chắn là cha mẹ bỏ nhau. Nếu không, cũng một còn một mất, từ lúc con còn ít tuổi. Ngoài ra, cha mẹ thường mắc phải những tai nạn rất đáng lo ngại.

Sao Thái Tuế

Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu
Tuế lại gặp thêm nhiều Sát tinh nhất là Đà, Kị xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra, cha mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là mắc kiện cáo.

Sao Cô Thần, Quả Tú 

Hai thân không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau lâu được. Nếu Cô, Quả lại gặp nhiều Sát tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.

Sao Đào Hoa, Hồng Loan 

Cha hay mẹ thường là người tài hoa, phóng đãng. Nếu Đào, Hoa lại gặp Vượng, Thái đồng cung, tất cha có vợ lẽ, ngoại tình, hay mẹ là người bất chính.

Cung Phụ Mẫu có Tuần Triệt án ngữ

Dù cung Phụ Mẫu tốt hay xấu, cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân, hay làm con nuôi họ khác.

Phải nhận định nghịch đảo ảnh hưởng của những sao tọa thủ: tốt hóa xấu, xấu thành tốt, để luận đoán sự giàu nghèo, sang hèn của cha mẹ.

Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu

Phần lớn các sách Tử Vi của Việt Nam nói rằng coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ. Tuy nhiên điều này không đúng, không thể mang ông hàng xóm về làm bố mình được. Cổ Học sẽ có bài viết chi tiết về vấn đề Cung Phụ Mẫu vô chính diệu

Phụ Mẫu Liên Quan Gì Tới Tật Ách – Cụ Thiên Lương

Phụ Mẫu Liên Quan Gì Tới Tật Ách - Cụ Thiên Lương

Các đấng tiên hiền xưa đã có câu ”cha mẹ hiền lành để phúc cho con và cha ăn mặn thì con khát nước”. Thiết tưởng đó là luật nhân quả sâu xa của một truyền thống riêng cho từng gia đình. Có lẽ vì thế Cung Phụ Mẫu trong Tử Vi mới đứng cân phân với Tật Ách của lá số.

Biết rằng luật âm dương mật thiết cho Tử Vi như hình với bóng và vì có lý âm dương mới cho phép ta phân biệt và tìm phăng ra đầu mối nhờ mọi sự thiết yếu của số. Thì mọi lý lẽ của mỗi cung số đều nên nhận xét là ở một thế tứ tượng trong lưỡng nghi nào.

Mười hai cung trong lá số dĩ nhiên căn bản là Mệnh. Cái sườn nhà có vững chắc thì nhà mới đỡ rung rinh lúc gặp mưa giông bão táp. Cái nhà có đứng vững ở không gian là do tay thợ lành nghề biết kiến tạo, nhưng một phần quan trọng cũng phải do nơi vị trí căn nhà đó dựng lên trước kia là gì? Đầm ao sinh lầy hay là đất thịt cứng chắc tức là cha mẹ sinh dưỡng truyền thống cho bản mệnh luôn luôn kình chống tật ách.

Như Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật thì Phụ Mẫu phải là Sát Phá Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cung Tật Ách đương nhiên là đồng phái với Phụ Mẫu là Sát Phá Liêm Tham hay Tử Phủ Vũ Tướng, một thế đứng của tứ tượng.

  • Mệnh ở Ngọ, Phụ Mẫu ở Mùi có Tử Phá, Tật Ách là Thiên Tướng (Sửu) sinh xuất cho Di để uy hiếp Mệnh.
  • Mệnh ở Tỵ, Phụ Mẫu ở Ngọ có Tử Vi, Tật Ách là Tham Lang (Tí) được cung Tài sinh nhập tức là Mệnh Phải tốn hao tiền tài.
  • Mệnh ở Thìn, Phụ Mẫu ở Tỵ có Tử Sát, Tật Ách là Thiên Phủ (Hợi) sinh xuất cho Thê ở Dần phải hứng chịu nhiều rắc rối.
  • Mệnh ở Mão, Phụ Mẫu ở Thìn có Tử Tướng, Tật Ách là Phá Quân (Tuất), được Mệnh sinh xuất là chính mình trồng cấy hậu quả.
  • Mệnh ở Dần, Phụ Mẫu ở Mão có Tử Tham, Tật Ách vô chính diệu (Dậu) phúc đức lãnh nhân quả của tiền nhân.
  • Mệnh ở Sửu, Phụ Mẫu ở Dần có Tử Phủ, Tật Ách là Thất Sát (Thân), Quan Lộc (công việc) tạo lấy nhân quả.
  • Mệnh ở Tí, Phụ Mẫu ở Sửu có Tử Phá, Tật Ách là Thiên Tướng (Mùi), sinh xuất cho Di để chống lại Mệnh.
  • Mệnh ở Hợi, Phụ Mẫu ở Tí có Tử Vi, Tật Ách là Tham Lang (Ngọ) gây hao tài cho Mệnh.
  • Mệnh ở Tuất, Phụ Mẫu ở Hợi có Tử Sát, Tật Ách là Thiên Phủ (Tỵ) đem phiền phức cho Thê.
  • Mệnh ở Dậu, Phụ Mẫu ở Tuất có Tử Tướng, Tật Ách là Phá Quân (Thìn), là Mệnh chịu lấy kết quả đã làm.
  • Mệnh ở Thân, Phụ Mẫu ở Dậu có Tử Tham, Tật Ách vô chính diệu (Mão) phúc đức lãnh hậu quả của tiền nhân
  • Mệnh ở Mùi, Phụ Mẫu ở Thân có Tử Phủ, Tật Ách có Thất Sát (Dần) công việc hành động tạo lấy nhân quả.

Mười hai trường hợp trên, lấy Tử Vi đặt vào Cung Phụ Mẫu có ý muốn chứng tỏ vị chúa tinh tuy được gọi là vị tối cao phúc hậu, nhưng hễ đã dính đứng chung với bộ Sát Phá Tham thì cũng không chứng nọ tật kia, như Tử Sát là có sự bất hòa giữa cha mẹ. Tử Phá có sự lìa khắc. Tử Tham phải phân ly thì Cung Tật Ách tất được Phủ, Tướng, mọi sự nhẹ nhàng cho đương số có bệnh tật chỉ là nội thương và dễ gặp thầy thuốc.

Trái lại Phụ mẫu là Phủ Tướng, con phải hứng chịu mọi tai ách hay bạo bịnh, tùy trường hợp nào trong 12 cách ở trên để biết nhân quả. Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật cũng vậy. Hễ Cung Phụ Mẫu đã liên hệ ít nhiều đến Cự Môn (chính cung hay tam hợp) cũng lắm chuyện chẳng lành không kém Sát Phá Tham là bao. Còn như được Đồng Lương (Âm tinh và Diệu tinh) là 2 vị Phúc tinh thủ đắc cho Phụ Mẫu thì Tật Ách chạy không khỏi Cự Môn sinh nhiều điều phải đề phòng bất trắc.

Tại sao những đấng Phụ Mẫu được coi là có bộ mặt phúc hậu nhất như Tử Vi độc thủ, Tử Tướng, Tử phủ, Đồng Lương lại gây ra những hậu quả không tốt đẹp cho con cái, tức là Cung Tật Ách phải chịu Sát Phá Tham, Cự Nhật hành hạ?

Thưa rằng Tử Phủ Vũ Tướng và Cơ Nguyệt Đồng Lương là 2 bộ hiền lành đâu có lực lượng chống lại Sát Phá Tham và Cự Nhật, là 2 sức mạnh có uy vũ sắc bén, sát khí hung cường, chỉ còn con đường phúc thiện, cố làm điều lành để mua chuộc cho con cháu tránh nẻo chông gai…

Việc này không phải là không có ý nghĩa như Mệnh đóng ở Tuế Phá, Tang Môn, Điếu Khách là người thường xuyên không được hài lòng với công việc mình làm mà vẫn thi gan cùng tuế nguyệt bằng nghị lực Thiên Mã (trong Tử Vi chỉ có 3 hạng người này mới có Thiên Mã). Phần số của họ là coi những tai ương tật ách như cơm bữa, không có gì phải lo ngại, vì Ách cung không bao giờ vắng bóng Thiên Không (chính cung hay tam hợp).

Còn những trường hợp Ách có Tuần hay Triệt hay vô chính diệu hoặc Cung Phụ Mẫu khắc xuất Tật Ách đều có ý nghĩa Tử Phủ, Đồng Lương lấy đức chinh phục tai ách để giảm bớt cường độ của tật ách 5 trường hợp ở trên, người có số nếu được những vị phúc tinh như Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý phò trợ, không phải tình cờ may mà gặp, mọi sự như đã an bài.

Còn ngoài ra những vị Phụ Mẫu quá hiền hậu như trên (Tử Phủ Đồng Lương) phải coi như bậc hiền nhân đã ý thức được điều phải làm mà chưa đủ âm đức cản trở được nghiệp nhân quả phải bù trừ.

Còn Phụ Mẫu phải lãnh vai trò Sát Phá Tham hay Cự Nhật, người làm con luôn luôn ở trong tình trạng đau lòng vì cảnh mất bình thường như vất vả, chia ly hay náo loạn của đấng sinh thành để cố tạo Cung Tật Ách cho mình ít khi gặp bạo bịnh hay tai nạn nguy hiểm. Ở đây ta phải nhìn nhận là một đường lối hy sinh của cha mẹ cam chịu cảnh bất an để cho con đỡ gặp bước đường đời dày vò phần xác thịt mà người đã nâng niu nuôi nấng yêu dấu cho đến lúc nhắm mắt xuôi tay.

Cung Phụ Mẫu Phi Hóa

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Mệnh

  • Cha mẹ rất quan tâm chăm sóc đương số, duyên phận sâu nặng.
  • Quan hệ tốt đẹp với cấp trên hay trưởng bối, thường được họ quan tâm.
  • Đi đòi nợ có thể thuận lợi.
  • Người phối ngẫu có thể giúp vốn cho sự nghiệp của đương số.
  • Đương số là người thích học hành, có thành tích cao.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Huynh Đệ

  • Tình cảm của cha mẹ tốt đẹp, họ rất quan tâm chăm sóc anh chị em đương số, còn có thể chu cấp cho sinh kế gia đình.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Phu Thê

  • Cha mẹ hoặc trưởng bối trọ giúp nhiều cho sự nghiệp của đương số, tình thân hòa hợp, sự nghiệp hưng vượng.
  • Người phối ngẫu được gia đình của mình quan tâm và giúp đỡ.
  • Người phối ngẫu rất có duyên với người khác giới, sau kết hôn vẫn giao du với bạn bè khác giới.
  • Quan hệ của người phối ngẫu với cha mẹ đương số khá tốt đẹp, thường được quan tâm chiếu cố.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Tử Tức

  • Con cái thông minh, rất có duyên với người chung quanh, có tài năng.
  • Cha mẹ rất quan tâm con cái của đương số, tình cảm gia đình rất tốt.
  • Cha mẹ thường đi nơi khác để kiếm tiền, thích ra bên ngoài giao tế thù tạc, quan hệ giao tế khá tốt.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch

  • Đương số và bạn bè thường tiêu xài tiền chung với nhau.
  • Cha mẹ có tài vận tốt, kiếm tiền nhẹ nhàng, có vận kiếm tiền bất ngờ, nhưng cơ thể yếu nhược.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Tật Ách

  • Đương số bẩm sinh có thể chất rất tốt, cơ thể khỏe mạnh, động tác nhanh nhạy.
  • Cha mẹ rất có duyên với người chung quanh, quan hệ tốt đẹp, họ rất quan tâm đương số.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Thiên Di

  • Giữa đương số và cha mẹ có tình cảm rất tốt đẹp, cha mẹ rất quan tâm đương số.
  • Lúc nhỏ đương số học hành có thành tích tốt, tính hiếu động, thích ra ngoài, ở bên ngoài tâm tình vui vẻ.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Nô Bộc

  • Cha mẹ khỏe mạnh, sống khá thọ, sự nghiệp có thành tựu.
  • Ông chủ hoặc bạn bè có vốn liếng hùng hậu.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Quan Lộc

  • Cha mẹ có sự nghiệp thành tựu, đương số có thể được thừa kế gia nghiệp, gia nghiệp hưng thịnh, đại phát tài lộc.
  • Bà con dòng họ của người phối ngẫu có trợ lực cho sự nghiệp của đương số.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch

  • Sự nghiệp hưng thịnh, nguồn tiền rộng và mạnh, gia vận tốt, cuộc sống sang trọng, thoải mái vui vẻ.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Lộc nhập Cung Phúc Đức

  • Cha mẹ tính tình cởi mở, thích giao tế, xem trọng chuyện hưởng thụ, ưa thể diện, vì muốn chiếm cảm tình mà tiêu xài tiền rất rộng rãi.
  • Cha mẹ rất quan tâm đương số, giúp đỡ nhiều, đương số có thể được hưởng phúc.

Cung Phụ Mẫu tự Hóa Lộc

  • Là người có khí độ lớn, có thể làm chủ hoặc ở cấp chủ quản.
  • Thông minh, thành tích tốt, lúc còn đi học được thầy cô thương yêu. Lúc đi làm được mọi người mến.
  • Có phúc ấm của tổ tiên, nhưng không giữ được.
  • Cha mẹ là người khiêm tốn, có tính độc lập, có duyên với người chung quanh, còn có khẩu tài, rộng rãi mà nhiệt tình.
  • Người phối ngẫu xuất thân từ gia đình giàu có.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Mệnh

  • Đương số nỗ lực làm việc, có thể được cha mẹ, trưởng bối quan tâm và hỗ trợ, quá trình trưởng thành rất đắc ý.
  • Là người ưa cãi lí, không chịu thua.
  • Lúc đương số đi đòi nợ, phải làm mặt “ngầu”, nhưng cũng không nhất định người ta sẽ trả đủ.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Huynh Đệ

  • Anh chị em phần nhiều là người có tài năng, tính tình cương nghị, có tác phong làm việc quả quyết.
  • Cha mẹ dạy dỗ anh chị em đương số khá nghiêm khắc, phần nhiều phải cạnh tranh với bạn bè đồng sự.
  • Cha mẹ có thể chu cấp cho sinh kế gia đình.
  • Giữa cha mẹ thường xảy ra tranh chấp ý kiến.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Phu Thê

  • Bản thân đương số có tài năng, có trí tuệ, được cha mẹ hoặc trưởng bối chỉ dẫn, thêm vào đó còn được gia đình của người phối ngẫu trợ lực, khiến công việc hay sự nghiệp có thành tựu.
  • Cha mẹ của đương số dạy dỗ con cái nghiêm khắc.
  • Sự nghiệp của cha mẹ có thành tựu.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyên nhập Cung Tử Tức

  • Con cái của đương số có tài năng, có khả năng làm việc độc lập, thông minh, có lực xung kích.
  • Cha mẹ của đương số dạy dỗ con cái nghiêm khắc.
  • Cha mẹ có địa vị xã hội.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch

  • Đương số hợp tác với người khác bằng nghề chuyên môn của mình, có thể kiếm tiền.
  • Cha mẹ có thể cho tiền giúp đỡ đương số đầu tư sáng lập cơ nghiệp, có thể kiếm tiền.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Tật Ách

  • Đương số có cơ thể cường tráng, có thể lực tốt, nghịch ngợm, hiếu động.
  • Đương số có tính tình cương cường, cố chấp, không chịu nghe lời nói thằng, ưa ra oai.
  • Cha mẹ ở bên ngoài được người ta xem trọng.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Thiên Di

  • Cha mẹ của đương số dạy dỗ con cái nghiêm khắc, không thể trò chuyện trao đối với nhau.
  • Cha mẹ ở bên ngoài cạnh tranh với nhiều người, được người ta kính trọng, nhưng cũng dễ có thị phi.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Nô Bộc

  • Cha mẹ có cơ thể khỏe mạnh, làm lụng vất vả đến già vẫn không chịu nghỉ.
  • Cha mẹ sẽ can thiệp vào chuyện chọn đối tượng giao du của đương số.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Quan Lộc

  • Bản thân nỗ lực, còn được cha mẹ hoặc trường bối trợ lực, khiến công việc hay sự nghiệp đều được nâng lên.
  • Bạn bè muốn đầu tư vào sự nghiệp của đương số, có thế kiếm tiền.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch

  • Gia nghiệp do cha mẹ quản lí.
  • Nhờ có người phối ngẫu gia đình trợ lực mà phát tài.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Quyền nhập Cung Phúc Đức

  • Cha mẹ ưa phô trương, vung tay rộng rãi, dám hưởng thụ. Đương số ưa tranh với bạn bè để được chú ý, vì vậy mà hao tài, chuốc tổn hại cho bản thân.

Cung Phụ Mẫu tự Hóa Quyền

  • Cha mẹ có quyền thế.
  • Đương số là người có tài năng, nhậm chức dễ thăng tiến.
  • Thiếu phúc ấm của tổ tiên, có tác phong làm việc quà quyết, tự kinh doanh làm ăn, có thể trở thành nhân vật có tiếng tăm trên thương trường.
  • Người phối ngẫu có duyên với người chung quanh, có tài năng, thích nắm quyền, xem trọng tiền bạc, bà con dòng họ của người ấy nhiều thị phi, hay tranh chấp ý kiến.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Mệnh

  • Được cha mẹ hoặc trường bối quan tâm, quan hệ giao tế với cấp trên rất tốt, công việc nhẹ nhàng, đắc ý.
  • Lúc đòi nợ bạn bè, sẽ nói khéo léo để thuyết phục họ trả, bạn bè sẽ trả làm nhiều lần.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Huynh Đệ

  • Cha mẹ có kế hoạch rất tốt về sinh kế gia đình, có thể làm cho người nhà về sau không cần lo lắng.
  • Cha mẹ sống với nhau rất tốt, hòa hợp.
  • Cha mẹ rất quan tâm chăm sóc anh chị em đương số.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Phu Thê

  • Công việc hay sự nghiệp của đương số được cha mẹ hoặc trưởng bối quan tâm giúp đỡ
  • Gia đình của người phối ngẫu cũng sẽ ra sức trợ giúp, khiến sự nghiệp của đương số phát triển thuận lợi.
  • Người phối ngẫu là con nhà gia giáo, được quan tâm chăm sóc tốt.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Tử Tức

  • Con cái phần nhiều đều được quý nhân đề bạt, nâng đỡ. Việc học hành và sự nghiệp đều thuận lợi, dễ có thanh danh.
  • Cha mẹ rất quan tâm chăm sóc gia đình, có tình cảm tốt đẹp với con cái của đương số.
  • Cha mẹ ở bên ngoài rất có duyên với người chung quanh, sống hòa hợp với mọi người, có thành danh.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch

  • Cha mẹ rất quan tâm chăm sóc đương số.
  • Đương số qua lại tiền bạc với bạn bè rất có uy tín, xử lí rành mạch.
  • Đương số với bạn bè cũng thường tiêu xài tiền chung với nhau, đôi bên giúp đỡ lẫn nhau, tiền bạc rõ ràng, ít xảy ra chuyện phiền phức, rắc rối.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Tật Ách

  • Đương số có cơ thể khỏe mạnh, ít bệnh tật, làm công việc liên quan đến văn hóa giáo dục dễ có tiếng tăm.
  • Cha mẹ rất có duyên với người chung quanh, giao du hòa hợp với mọi người, ít xảy ra tranh cãi, được nhiều người biết tên tuổi.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Thiên Di

  • Đương số ra bên ngoài được trưởng bối quý nhân trợ lực.thành tích học tập tốt.
  • Cha mẹ của đương số rất có duyên với người chung quanh, giao du bạn bè phần nhiều là người hiền hòa, lễ độ, có thể giúp đỡ lẫn nhau.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Nô Bộc

  • Cha mẹ lúc còn trẻ rất chuyên tâm học hành và làm việc, hòa hợp với bạn học, đồng sự, đồng nghiệp, công việc thuận lợi, có thành danh.
  • Bạn bè của đương số phần nhiều là người lạnh nhạt với tài lợi, dùng tiền có kế hoạch rõ ràng, không lãng phí.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Quan Lộc

  • Công việc hay sự nghiệp của đương số được cấp trên hay trưởng bối trợ giúp. Hoặc nhờ quan hệ giao tế của cha mẹ trợ lực, khiến công việc thuận lợi, không có sóng gió trắc trở, tài lợi bình ổn.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch

  • Cha mẹ rất quan tâm gia đình, giỏi chăm lo việc nhà.
  • Quan hệ gia đình hai bên của vợ chồng rất tốt.
  • Sau kết hôn, đương số có sức khỏe tốt, tâm tình vui vẻ, ít sinh bệnh.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Khoa nhập Cung Phúc Đức

  • Tính tình cởi mở, tâm trạng ổn định, ưa hưởng thụ, có thể cân đối thu chi, không lãng phí, có phúc ấm của tổ tiên.
  • Cha mẹ thanh nhàn, dễ chiếm cảm tình, có thị hiếu lành mạnh.
  • Cha mẹ của đương số có trợ lực cho công việc hay sự nghiệp của người phối ngẫu.

Cung Phụ Mẫu tự Hóa Khoa

Dáng vẻ hiền hòa lễ độ, thanh tú đoan trang, tâm tình bình hòa, xử sự hòa mục thân thiết, là người an phận thủ thường. Lúc đi học có thành tích tốt, dễ có thanh danh.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kị

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kị nhập Cung Mệnh

  • Đương số với cha mẹ dễ có sự ngăn cách giữa hai đời.
  • Đương số khó có con, hoặc ít con.
  • Đương số phản ứng không được nhanh nhạy, là người lương thiện, thiệt thà, dễ bị người ta lừa gạt.
  • Bạn bè mượn tiền khó đòi, có trả cũng sẽ dây dưa, chia ra làm nhiều đợt.
  • Không nên cho người ta vay tiền để lấy lại, dễ giật.
  • Vận học hành không thuận lợi, thành tích kém.
  • Thích nghiên cứu triết học, huyền học, có khuynh hướng tiếp cận tôn giáo, tín ngưỡng.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kị nhập Cung Huynh Đệ

  • Công việc hay sự nghiệp của cha mẹ không thuận lợi, khó gánh vác khoản tiền chi dùng trong sinh hoạt gia đình.
  • Cha mẹ không hòa hợp với anh chị em đương số.
  • Anh chị em hay so đo tính toán, ưa tranh đoạt danh lợi, tình cảm với cha mẹ không tốt, thường oán trách.
  • Cha mẹ dễ xảy ra chuyện phiền phức, rắc rối về tiền bạc với bạn bè của họ.
  • Bạn bè bị áp lực về tài chính.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kị nhập Cung Phu Thê

  • Cha mẹ đối với anh em đương số khá nghiêm khắc, quản lí nhân viên cũng khắc khe.
  • Công việc của cha mẹ không thuận lợi, không trợ lực cho công việc hay sự nghiệp của đương số.
  • Quan hệ giữa cha mẹ với người phối ngẫu không được tốt.
  • Công việc hay sự nghiệp của đương số có thu nhập ít.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kị nhập Cung Tử Tức

  • Con cái phần nhiều có tính bảo thủ, tham vọng không lớn, không có hoài bão, ít gặp quý nhân.
  • Cha mẹ thường bôn ba ở bên ngoài, dễ gặp tai ách.
  • Cha mẹ không ở chung với đương số.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch

  • Qua lại tiền bạc với bạn bè dễ xảy ra chuyện phiền phức, rắc rối, thường sẽ bị hao tốn hoặc tổn thất. Lúc bạn bè trả tiền cho đương số sẽ dây dưa kéo dài.
  • Cẩn thận vấn đề văn thư, hợp đồng… dễ vì lầm lẫn mà bị tổn thất, không nên làm người bảo lãnh, sẽ bị liên lụy.
  • Cha mẹ sức khỏe kém, không cách nào giúp đỡ đương số về tài chính.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kị nhập Cung Tật Ách

  • Cha mẹ không được khỏe mạnh, bản thân đương số cũng nhiều bệnh, thể chất yếu, phản ứng chậm, động tác không linh hoạt.
  • Đừng qua lại tiền bạc với bạn bè, sẽ bị giật tiền, đã không đòi được tiền mà còn gặp phiền phức, thị phi kiện tụng.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kị nhập Cung Thiên Di

  • Cha mẹ có quan niệm hoàn toàn khác với đương số, giữa hai đời có sự ngăn cách, sau khi trường thành ít gặp nhau, tình thân nhạt nhẽo.
  • Bạn bè sẽ giật nợ, đương số không đòi tiền được.
  • Đương số tính tình chất phác, phản ứng chậm chạp, ở bên ngoài dễ bị thua thiệt, bị người ta lừa gạt.
  • Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kị nhập Cung Thiên Di xung Cung Điền Trạch, là ý tượng vợ chồng duyên bạc, kết hôn muộn.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kị nhập Cung Nô Bộc

  • Vận thế của cha mẹ không tốt cơ thể suy nhược, làm việc vất vả mà ít thành, không cách nào chu cấp đủ cho sinh hoạt gia đình, qua lại tiền bạc với bạn bè dễ bị thua thiệt, gặp nhiều khó khăn.
  • Tình cảm giữa cha mẹ không được hòa hợp, gần nhau ít mà xa nhau nhiều.

Cung Phụ Mẫu phi Hóa Kị nhập Cung Quan Lộc

  • Vận sự nghiệp không tốt, không thích hợp đi làm hưởng

Thay lời kết

Tóm lại, Cung Phụ Mẫu ở trong nhà thì chủ về cha mẹ, ra ngoài xã hội thì chủ về cấp trên của đương số. Tuy nhiên, trong luận đoán thực tế, cần phải kết hợp xem xét cả tam phương tứ chính của Cung Phụ Mẫu lẫn vòng vận hạn để có thể đưa ra luận đoán được chính xác. Chúc các bạn thành công.

Luận Cung Phúc Đức – Giải mã Tinh Thần & Tư Duy Nhân Mệnh

0

Khi luận đoán, Cung Phúc Đức gắn chặt với các cung : Cung Tài Bạch, Cung Phu ThêCung Thiên Di. Có nghĩa là khi xem xét Cung Phúc Đức, đồng thời phải xem xét cẩn thận các Cung Tài Bạch, Phu Thê, Thiên Di để có thể đưa ra lời luận đoán chính xác nhất…

(Tuvivietnam – Siêu Tầm)

Phá Tí Ngọ trưởng phiêu lưu

Thủy Kim hợp cách, Sửu Mùi Khúc Xương

Dần Thân không Kiếp cơ hàn

Cự Cơ Mão Dậu phúc càng thêm hay

Thìn Tuất Tham Vũ cũng hay

Chớ ai Tỵ Hợi phúc bầy Không Vong

Thất Sát tròn thẳng mà dài

Tham lang Phượng Cát là loài chim muông

Liêm trinh ngộ Hỏa tiêm đầu

Thiên Lương có chẩm gối đầu thảnh thơi

Hai Quan Tướng Phá cùng ngồi

Tướng trong là giáp tướng ngoài là chiêng

Tổ sớm Tử Phủ một miền

Những sinh có nước tả truyền hữu lai

Phòng văn đồ duệ án tiền

Tân giêng tân bút chấn canh cổ kỳ

Cô Hoa lộc, bảng Khoá Khoa

Ngựa đi Thiên Mã voi quỳ Kình Dương

Văn Khôi Vũ việt thinh đường

Tả Long hữu Hổ thuận  tường phân kim

Kiếp Không, Tuần triệt gia liên

Có ông mất mả ở miền quan sơn

Tang Môn Cô Quả Đào Hồng

Họ hàng có kẻ goá chồng cô đơn

Khốc Hư Cơ Cự muôn vàn

Đường đi lẩn quất Vũ nhàn Triệt không

Đà tiền ngộ Mã Tướng xung

Trai bị hình ngục gái phòng nghiệt thương

Rễ cây khôn tránh khỏi đường

Phá Liêm Mão Dậu Điếu Tang một toà

Lộc nhàn Mã ngộ Kiếp Không

Long phi Hổ tấu một dòng phiên lưu

Lộ bằng Triệt ngộ Phá Quân

Đà La diệu táng mộ phần đảo thi

Mã Đà gái lấy chồng xa

Thiên Cơ Hư nhuận bệnh ra điên cuồng

Thái Dương tam đại mộ phần

Thái Âm tam đại âm nhân rõ ràng

Ngộ hãm tứ đại tổ đường

Thiên Đồng tam đại thời phân bốn đời

Vũ Khúc thiên Tướng năm đời

Cơ Tham thứ sáu bẩy đời cự Lương

Tả phụ thượng tổ ngôi Dương

Hoa cái mộ mới cũng ngôi Hỉ Thần.

( Trích Tử Vi Áo Bí của Việt Viêm Tử )

 

Luận cung Phúc Đức

Tác dụng của Cung Phúc Đức trong môn Tử Vi là dùng để luận đoán hoạt động tư tưởng và sự hưởng thụ tinh thần của một người. Nếu so với cung mệnh và cung thân, có thể nói cung mệnh và cung thân là chủ về hưởng thụ vật chất, vận trình thực tế. Còn Cung Phúc Đức thì chủ về những thứ trừu tượng hơn.

Có một số người nhìn bề ngoài thì thấy danh thành công toại, khiến người ta phải ngưỡng mộ. Nhưng có thể nội tâm của anh ta đang đau khổ mà người ngoài cuộc không biết. Đây là vì cung mệnh và cung thân của anh ta tốt, nhưng Cung Phúc Đức lại có những khiếm khuyết đáng tiếc. Hoặc ngược lại, có một số người chỉ được no ấm thôi, nhưng nội tâm của họ lại rất vui vẻ, đây là do cung mệnh và cung thân không tốt mấy, nhưng Cung Phúc Đức lại tốt.

Luận cung Phúc Đức Vô Chính Diệu - Cohoc.vn

Cung Phúc Đức và Cung Tài Bạch đối nhau, có thể thấy sinh hoạt tinh thần vẫn không thoát khỏi sự ràng buộc của tiền bạc. Hội chiếu với “Cung Phu Thê”, cũng đủ thấy sự hưởng thụ tinh thần của một người có tương quan mật thiết với sinh hoạt tình cảm vợ chồng. Cũng tương hội với Cung Thiên Di, là do hoạt động tư tưởng của người ta có thể ảnh hưởng đến động hựớng người đó. Ở quê nhà hay đi xa để tìm hướng phát triển, thường chỉ quyết định trong một ý niệm.

Những điều trình bày trong bài viết này sẽ lấy tình trạng tốt xấu của sự hưởng thụ tinh thần làm điểm chính yếu. Còn về phương diện hoạt động tư tưởng, do mỗi người được giáo dục ở nhiều mức độ khác nhau, rất khó tiến hành giảng giải một cách cụ thể, chỉ có thể đưa ra một số điểm chính yếu quan trọng.

Khi luận đoán Cung Phúc Đức, lấy các sao ở Cung Phúc Đức của thiên bàn làm chủ, dùng để luận đoán bản chất tư tưởng và xu thế chủ yếu về phương diện hưởng thụ tinh thần của mệnh tạo. Cung Phúc Đức của đại hạn và lưu niên (nhân bàn) dùng để xem biến thiên theo từng năm mà luận đoán sự thay đổi.

Như Cung Phúc Đức của thiên bàn là Tử Vi, tức Tử Vi là bản chất, trong một vận trình gặp Thiên Cơ ở Cung Phúc Đức của đại hạn, tinh thần đôn hậu vững vàng của Tử Vi vẫn không thay đổi. Nhưng lại chủ về mệnh tạo sau khi lớn lên sẽ tăng thêm tính linh động, mưu trí và quyền biến.

Như vậy khi luận đoán nhất thiết không được xem thường tính chất chủ yếu của Cung Phúc Đức nguyên cục.

Sao Tử Vi ở Cung Phúc Đức

Cung Phúc Đức có Sao Tử Vi, thông thường đều chủ về có nhân phẩm đôn hậu ôn hòa, nhưng tính chủ quan rất mạnh. Bởi vì Tử Vi là đế tinh, tự nhiên sẽ ưa lấy ý kiến của mình làm ý kiến chung của mọi người.

  • Khi Sao Tử Vi có các sao phụ tá hội hợp, hoặc được “bách quan triều củng”, thì chủ kiên của mệnh tạo tuy mạnh, nhưng vẫn biết nghe ý kiến của người khác để suy tính thêm. Nếu không có các cát tinh hội chiếu, thì thành kiến rất nặng.
  • Nếu Tử Vi không có các cát tinh hội hợp, mà có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, thì chủ về thích triết lý, Nếu lại gặp thêm Hoa Cái đồng độ, mệnh tạo ắt thích nghiên cứu tôn giáo. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, lại gặp sát tinh, có thể nghiên cứu toán lý và khoa học ứng dụng.

Tử Vi thủ Cung Phúc Đức, thông thường chủ về tư tưởng cao thượng. Hoặc có ham muốn lãnh đạo và ưa chi phối người khác.

  • Tử Vi nếu có Đà La đồng độ, thì chủ về hay suy nghĩ tự làm cho mình bối rối khó xử, không có chuyện gì đáng mà cứ buồn phiền.
  • Tử Vi nếu có tứ sát tinh hội hợp, lại gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao. Thì phần nhiều tinh thần hay buồn phiền nóng nảy. Nếu lại có Hóa Kị hội chiếu, thì chủ về lo nghĩ nhiều.
  • Tử Vi có Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng đồng độ, đều chủ về tinh thần vui vẻ cởi mở. Có thêm sát tinh thì sinh buồn phiền, tinh thần bị quấy rối.
  • Tử Vi có Tham Lang đồng độ, hội các sao đào hoa. Chủ về có sở thích hưởng thụ thi tửu, cầm kỳ, hoặc trăng gió, cờ bạc. Nếu hội Văn Xương, Văn Khúc thì thích văn nghệ, nếu có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, thì nhạy cảm về văn nghệ.
  • Tử Vi có Thất Sát đồng độ, hội cát tinh thì thích lộng quyền. Hội sao hung sát thì hay buồn phiền, nóng nảy, bất an, hoặc làm việc thiếu suy nghĩ.
  • Tử Vi có Phá Quân đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về ưa đích thân ra sức, đích thân làm. Hơn nữa còn thường thay đổi chủ ý. Nếu hội cát tinh thì còn được, nếu hội các sao Hình, Sát thì chủ về thân tâm vất vả, sáng ra lệnh chiều đổi ý, nhưng vất vả mà lại tự cảm thấy hài lòng.

Cung Phúc Đức có Thiên Cơ

Sao Thiên Cơ ở Cung Phúc Đức, thông thường chủ về có tư tưởng nhạy bén. Nhưng cũng chính vì vậy khiến tinh thần của mệnh tạo không được yên.

Nếu Thiên Cơ Hóa Kị, lại chủ về làm việc lo trước sợ sau. Gặp chuyện không cách nào giải quyết vấn đề, dẫn đến tiến thoái thiếu chừng mực, nhiều lo nghĩ ưu phiền.

Nếu Thiên Cơ có Kình Dương, Đà La hội chiếu, thì chủ về tự tìm buồn phiền. Không có chuyện thì tự tìm cho ra chuyện, dẫn đến suốt ngày bận rộn bôn ba.

Nếu Thiên Cơ có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao hội chiếu, thì chủ về không có hưởng thụ tinh thần, suốt ngày bôn ba bận rộn, tâm buồn phiền, thân không được yên tịnh.

Nếu Thiên Cơ có cát tinh hội chiếu hoặc đồng độ, thì chủ về lao tâm mà thân nhàn. Nhưng tình trạng lao tâm cũng không đến nỗi không giải quyết được để dẫn đến những tình huống bối rối khó xử một cách vô vị. Nhưng mệnh tạo là người theo đuổi sự hưởng thụ tinh thần, hoặc để giết thời gian, nên ưa học nhiều thứ nhưng lại không thích đào sâu.

  • “Thiên Cơ Cự Môn” đồng độ, chủ về sốc nổi, không thiết thực, đa nghi, giỏi biện luận, nhanh trí, tháo vát, nhưng thích phiền phức, thị phi. Nếu hội cát tinh thì nhiều lo toan nghĩ ngợi nhựng thân nhàn. Hội các Sát tinh, Kị mới lao tâm lao lực.
  • “Thiên Cơ Thái Âm” đồng độ, chủ vê thân tâm vất vả, biểu hiện bề ngoài là một người thích náo nhiệt, nhưng thực ra nội tâm lại ưa thanh tĩnh. Hơn nữa, lúc có Văn Xương, Văn Khúc tương hội, hoặc gặp Hồng Loan, Thiên Hỉ, mệnh tạo ắt sẽ thích văn nghệ.
  • “Thiên Cơ Thiên Lương” đồng độ, dù gặp sát tinh vẫn chủ về có thể nhàn nhã theo đuổi sự hưởng thụ tinh thần trong tình trạng bận rộn. Nhưng nếu Thiên Cơ Hóa Kị, thì có khuynh hướng bi quan tiêu cực. Hoặc tâm tư hay than trời trách đất, dễ mủi lòng, thương cảm cảnh ngộ của người khác.

Thái Dương Cung Phúc Đức

Thái Dương không lúc nào ngừng di động trên bầu trời, Do đó lúc thủ Cung Phúc Đức, chủ về bôn ba, bận rộn không ngừng nghỉ, nhưng dù thân vất vả mà chưa chắc đã lao tâm.

  • Nếu có sao phụ, tá cát hội hợp, hoặc được “bách quan triều củng”. Thì chủ về thành tựu sự nghiệp trong sự bận rộn, vất vả.
  • Nếu gặp tứ sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu, thì chủ về bôn tẩu không yên, còn hay hao phí sức lực một cách vô ích. Nếu có cát tinh đồng thời hội chiếu, thì vẫn chủ về có thành tựu.

Thái Dương Hóa Kị, chủ về dễ chuôc thị phi. Hay tự đặt mình vào tình huống bối rối khó xử, vất vả một cách vô ích. Nếu gặp thêm sát tinh, chủ về hay nhận lỗi thay cho người khác, dẫn đến tinh thần không yên.

  • “Thái Dương Thái Âm” đồng độ, gọi là “âm dương điều hòa”. Chủ về mệnh tạo tuy bôn ba vất vả, nhưng vẫn có thể hưởng thụ sinh hoạt tình cảm một cách thú vị. Nếu có cát tinh hội hợp, thì lại có thể chỉ huy để người khác làm, giảm bớt vất vả.
  • “Thái Dương Cự Môn” đồng độ, ngoài đặc tính vất vả thân xác của Thái Dương, còn có đặc tính lao tâm của Cự Môn. Vì vậy lúc nào cũng bôn ba bận rộn, lao tâm phí sức. Nếu Hóa Kị còn chủ về ít có sự hưởng thụ tinh thần.
  • “Thái Dương Thiên Lương” đồng độ, không những không chủ về bôn ba bận rộn. Trái lại sẽ chủ về có phương thức sống đặc biệt, hơn nữa còn có tác phong quý phái của bậc danh sĩ, ra vẻ chẳng quan tâm điều gì, mọi sự coi như không có. Nếu Thái Dương lạc hãm, có thể vì lười biếng mà ảnh hưởng đến sự phát triển của sự nghiệp.

Thái Dương thủ Cung Phúc Đức, nhập miếu, chủ về nhiệt tình với người phối ngẫu, sinh hoạt hôn nhân có nhiều lạc thú. Nếu gặp các sao đào hoa, thì nên đề phòng mệnh tạo không thể phối hợp với người phối ngẫu một cách hài hòa.

Vũ Khúc Cung Phúc Đức

Vũ Khúc ở Cung Phúc Đức là thiện tinh, chủ về có thể hưởng phúc. Nhưng hưởng phúc ở đây có thể là vì mệnh tạo thiếu cái nhìn xa, gặp chuyện thì xông tới, vì vậy không lao tâm. Cho nên cần phải được các cát tinh hội hợp. Hơn nữa, Vũ Khúc phải nhập miếu, mới chủ về giỏi quyết đoán, lúc đó mới đúng là hưởng phúc. Nếu Vũ Khúc lạc hãm, có thể vì sinh hoạt vật chất mà lao tâm tổn thần.

Vũ Khúc Hóa Kị, thường vì lo lắng về tiền bạc mà thân tâm đều vất vả.

  • Vũ Khúc có Phá Quân đồng độ hoặc hội chiếu, lại gặp Đà La, không những chủ về bôn ba bận rộn, mà tâm còn buồn phiền.
  • Nếu Vũ Khúc có Thất Sát đồng độ hoặc hội chiếu, lại gặp Thiên Mã. Thì chủ về vất vả mà không có thành tựu, hoặc vất vả nhiều mà thành tựu ít. Nếu gặp sát tinh, thì càng thêm nóng vội. có cát tinh hội chiếu, thì lao tâm mà có thành tựu.
  • “Vũ Khúc Thiên Phủ” đồng độ, gặp cát tính thì có thể hưởng thụ, gặp các sát tinh, Kị, hung, thì chủ về lần nữa, do dự, thiếu quyết đoán. Vì vậy mà tăng thêm khó khăn trong cách xử sự, dẫn đến tâm thần không yên.
  • Vũ Khúc có Tham Lang đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về ưa hưởng thụ phong hoa tuyết nguyệt. Gặp thêm Hàm Trì, Thiên Diêu, càng dễ rơi vào chuyện trăng gió. Nếu có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng độ thì nhiều dục vọng, sự hưởng thụ tinh thần nặng về ham muốn vật chất.
  • “Vũ Khúc Thiên Tướng” đồng độ, có cát tinh hội chiếu, có thể được hưởng thụ. Nếu gặp sát tinh, thì chỉ đến vãn niên mới có thể hưởng phúc thanh nhàn. Lúc trẻ và trung niên có biểu hiện tính thần quyết đoán, nhưng nội tâm thường thay đổi nên hao tổn tinh thần.

Thiên Đồng Cung Phúc Đức

Thiên Đồng hóa khí là “phúc tinh”. Vì vậy rất nên nhập Cung Phúc Đức. Đây cũng là sao rất tốt của Cung Phúc Đức, chủ về được hưởng phúc.

Thiên Đồng chủ về hưởng phúc, khác với cách hưởng phúc của Vũ Khúc. Vũ Khúc là sao tiền bạc, cho nên cách hưởng phúc nặng về tiền bạc và vật chất, sự hưởng thụ tinh thần phần nhiều cũng do vật chất mang lại. Thiên Đồng là phúc tinh, sự hưởng thụ lớn nhất của nó là có được tâm trạng vui vẻ.

Sự hưởng phúc của Vũ Khúc có thể là do tính ít lo toan nghĩ ngợi. Nhưng sự hưởng phúc của Thiên Đồng lại có thể do người khác an bài cho mệnh tạo. Cho nên bản thân vốn không cần lo toan nghĩ ngợi, như vậy cũng dễ tăng thêm tính lười biếng của Thiên Đồng.

Sự hưởng phúc của Thiên Đồng cũng khác với Tử Vi và Thiên Phủ. Sự hưởng phúc của Tử Vi và Thiên Phủ là do ở danh thành công toại, cho nên cuộc sống an nhàn. Còn Thiên Đồng tuy là sao phúc, nhưng không chủ về danh lợi bất kể cảnh ngộ như thế nào cũng chỉ là được hưởng thụ sinh hoạt tình cảm thú vị.

Do đó người có Thiên Đồng thủ Cung Phúc Đức, nếu nhập miếu, trong lòng thường vui vẻ, tính tình chất phác. Dù đang làm việc, cũng có niềm vui trong công việc, họ có thể tìm thấy sự thú vị trong lúc làm việc.

Thiên Đồng thủ Cung Phúc Đức, thường chủ về ưa thích âm nhạc. Gặp sao văn, thì ưa thích văn nghệ. gặp các sao đào hoa, thì ưa thích trang điểm, chải chuốt, mà lối sống có phẩm vị đặc biệt.

Thiên Đồng có các Sát tinh, Kị, Hình, hao hội hợp, vẫn chủ về tinh thần vui vẻ, nhưng sinh hoạt vật chất không dư giả. Cho nên có thể là người an bần lạc đạo.

  • “Thiên Đồng Thái Âm” đồng độ, thông thường chủ về hưởng thụ. Nhưng nếu Thái Âm Hóa Kị, thì chủ về có bề ngoài hưởng thụ mà nội tâm thực ra nhiều buồn phiền, bất an.
  • “Thiên Đồng, Cự Môn” đồng độ, cần phải không có sát tinh hội chiếu, mới có thể an hưởng. Nếu gặp sát tinh, thì nhiều ảo tưởng, không thực tê. Sự hưởng thụ tinh thần của mệnh tạo biến thành chìm đắm trong giấc mộng giữa ban ngày. Có Thiên Hư đồng độ thì càng đúng.
  • “Thiên Đồng Thiên Lương” đồng độ, không nên có thêm Thiên Mã hội hợp, chủ về phiêu lưu vô định. Nếu lại gặp Địa Không, Địa Kiếp, thì rơi vào tình huống lưu lạc chia ly, có điều, mệnh tạo lại lấy sự lãng đãng làm niềm vui. Nếu không có Địa Không, Địa Kiếp và Thiên Mã, thì chủ về sinh hoạt vật chất an định, sinh hoạt tinh thần phong phú. Nếu hoàn toàn không gặp sát tinh, thì ưa thích cuộc sống của bậc danh sĩ “lạc thiên tri mệnh”.

Sao Liêm Trinh ở Cung Phúc Đức

Liêm Trinh thủ Cung Phúc Đức, thông thường chủ về bận rộn, vất vả. Hoặc tuy giàu có nhưng vẫn nhiều lo lắng, thích bôn ba bận rộn. Hoặc chủ về không chú ý cách bài trí nơi mình sinh sống, có cảm giác hỗn loạn. Liêm Trinh Hóa Kị thì càng đúng.

Liêm Trinh được hội cát tinh, vẫn chủ về bận rộn, vất vả, nhưng nhiều hưởng thụ. Liêm Trinh thủ Cung Phúc Đức, chủ về thích cuộc sống căng thẳng, đầu óc cũng không được bình tĩnh. Hơn nữa, tư tưởng thì như ngựa phi vượn nhảy, không thể chuyên chú suy nghĩ vào một vấn đề.

Liêm Trinh có Hỏa Tinh và Linh Tinh đồng độ, chủ về tính tình hời hợt nóng nảy. Liêm Trinh có Kình Dương và Đà La đồng độ, thường không thể nhẫn nhịn người khác, dễ xảy ra tranh chấp, hay có tình huống bối rối khó xử.

Liêm Trinh Hóa Kị thủ Cung Phúc Đức, thì thường thấy cập rập suốt ngày. Lo nghĩ nhiều nhưng phần nhiều lại không có căn nguyên, không có ý niệm kiểm soát. Nếu lại có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, thì sinh hoạt vật chất túng thiếu, còn tinh thần thì cảm thấy trống rỗng. Gặp các Sát tinh, Hình, Kị nặng thì đời người không có lạc thú.

  • Liêm Trinh ưa có Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng đồng độ hay hội chiếu. Không có sao hung, chủ về tính tình khoan dung đôn hậu, vững vàng. Gặp thêm cát tinh, thì cuộc đời hưởng thụ vui vẻ. Có điều cuộc sống vẫn náo nhiệt và bôn ba bận rộn.
  • “Liêm Trinh Tham Lang” đồng độ, chủ về hiếu động, trôi nổi, bôn ba bận rộn, tinh thần có khuynh hướng hưởng thụ vật chất. Nếu lại có các sao đào hoa hội hợp, thì cuộc đời phong lưu, tự đánh giá mình cao. Nếu sát tính nặng thì bạc phúc.
  • “Liêm Trinh Thất Sát” đồng độ, chủ về cuộc đời bận rộn, vất vả. Dù có thêm cát tinh hội chiếu, thân tâm vẫn bất an. Hơn nữa, mệnh tạo còn không giỏi suy nghĩ, thường hay có tính võ đoán.
  • “Liêm Trinh Phá Quân” đồng độ, chủ yề không chịu yên tĩnh, hay do dự, thiếu quả quyết. Vì vậy khi hành động dễ xảy ra thay đổi, làm tăng bận rộn vất vả và lo nghĩ. Nếu Hóa Kị, thì suốt đời không có ngày nào hưởng thụ an nhàn. Chỉ biết mang hết tâm tư tình cảm gởi vào trong công việc, đạt được thành công trong sự gian khổ, đó là lạc thú lớn nhất của người này.

Thiên Phủ Cung Phúc Đức

Thiên Phủ nhập Cung Phúc Đức, chủ về tư tưởng vững vàng, khoan dung, đôn hậu. Nếu người khác phạm sai lầm, thường có lòng tha thứ.

“Thiên Phủ, Lộc Tổn” đồng độ, phần nhiều mang hết tinh thần dồn vào việc quản lý tài chính. Gặp Đà La đồng độ, chủ về có tính keo kiệt, bủn xỉn.

Thiên Phủ thủ Cung Phúc Đức, cuộc đời của mệnh tạo truy cầu một cuộc sống ổn định, cho nên rất xem trọng lợi ích trước mắt. Lúc có công việc mới, hoặc lúc cần phải cải cách công việc cũ, họ lại cảm thấy căng thẳng, lo nghĩ nhiều.

Thông thường, hội các sao phụ, tá cát diệu thì chủ về yên ổn. Nếu có Đà La, Hỏa Tinh đồng độ hoặc hội chiếu, thì phần nhiều hay lo nghĩ một cách vô căn cứ. Nếu có Kình Dương, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu, thì lòng nhiều phiền muộn. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao đồng độ, thì chủ về không được yên tĩnh, ngày đêm bận rộn vất vả.

  • “Thiên Phủ Tử Vi” cùng thủ cung Dần, có thể hưởng phúc thực sự, cuộc đời ít lo nghĩ, có thể thanh nhàn.
  • Thiên Phủ có Vũ Khúc và Thất Sát đồng thời hội chiếu, thì chủ về lao tâm mà thân nhàn.
  • Thiên Phủ có Liêm Trinh đồng độ hoặc hội chiếu, cả đời cảm thấy thiếu thốn sự hưởng thụ tinh thần, còn hưởng thụ vật chất thì không lo.

Thái Âm Cung Phúc Đức

Thái Âm thủ Cung Phúc Đức, nhập miếu, chủ về mệnh tạo có khuynh hướng hưởng lạc. Nhưng “hưởng lạc” ở đây, lại không đơn thuần là hưởng thụ vật chất, mà là vận dụng văn minh vật chất của thời đại để hưởng thụ về phương diện tinh thần. Cho nên biểu hiện sự cao thượng, thanh nhã, hoặc khiến người ta cảm thấy một sự cách điệu nơi họ.

Sao Thái Âm chủ về tĩnh, ẩn tàng, nên người có Thái Âm thủ Cung Phúc Đức thông thường đều không chịu bôn tẩu, bận rộn, vất vả, thà lao tâm. Nếu Thái Âm Hóa Kị, phần nhiều chủ về có bề ngoài yên tĩnh, nhưng nội tâm thì nhiều lo toan nghĩ ngợi.

Người có Thái Âm thủ Cung Phúc Đức, tư tưởng không có khuynh hướng cạnh tranh, lại không ưa xảy ra những trở ngại mới, có lúc khá thiên về lý tưởng. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, thì dễ rơi vào tình trạng không tưởng, chứ không phải lý tưởng, cách nhau một ly nhưng khác biệt ngàn dặm.

Nếu Thái Âm có Hỏa Tinh và Đà La đồng độ, thì thường tự tìm bận rộn, vất vả.

Nếu có Kình Dương và Linh Tinh đồng độ, thì theo đuổi lý tưởng, vĩnh viễn không bao giờ hài lòng, dễ khiến họ nghĩ ngợi nhiều và cảm thấy đời người thật quá bi lụy.

  • “Thái Âm Thiên Cơ” đồng độ, chủ về tinh thần luôn bận rộn, tư tưởng thì nhiều lúc suy nghĩ thiếu sâu sắc, nhưng thích cuộc sống thanh tĩnh.
  • “Thái Âm Thái Dương” đồng độ, rất có phúc, nhưng “rất có phúc” ở đây là nhờ trong đời có rất nhiều lúc thiếu tinh thần tích cực!
  • “Thái Âm Thiên Đồng” đồng độ, chủ về có sinh hoạt tình cảm thú vị.

Sao Tham Lang ở Cung Phúc Đức

Tham Lang thủ Cung Phúc Đức, nhập miếu, chủ về chìm đắm trong hưởng thụ vật chất, tửu sắc. Hoặc chìm đắm trong nghệ thuật, tôn giáo hay triết lý.

Thông thường, Tham Lang có các sao đào hoa hội hợp thì chìm đắm trong tửu sắc. Tham Lang có các sao văn hội hợp thì chìm đắm trong nghệ thuật. Tham Lang có các sao không, Hoa Cái hội hợp thì chìm đắm trong tôn giáo hay triết lý.

Tham Lang thủ Cung Phúc Đức, có cát tinh hội hợp, chủ về mệnh tạo có phong cách thú vị, u mặc, thích nói đùa. Nếu không có cát tinh mà lạc hãm, thì chủ về sinh hoạt vật chất không đủ, nhưng phong cách thú vị, u mặc không thay đổi.

Tham Lang có các sao phụ, tá cát hội chiếu, chủ về hưởng thụ vật chất dư dật.

Nếu Tham Lang có Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Thiên Hình hội chiếu, thì hay nổi giận, tranh chấp, sinh hoạt vật chất và sinh hoạt tinh thần đều thiếu. sở thích cũng thiên về thế tục và dục lạc.

Nếu Tham Lang có Hỏa Tinh, Linh Tinh hội chiếu, về hưởng lạc thì không có ảnh hưởng gì, vẫn giống trường hợp trên, nhưng chủ về có tính vội vàng, nóng nảy, cứng rắn.

Sao Cự Môn ở Cung Phúc Đức

Cự Môn là ám tinh, nên khi thủ Cung Phúc Đức, dù nhập miếu và có sao phụ, tá cát tinh hội chiếu. Vẫn chủ về hiếu sự, thích thị phi, hơn nữa còn đa nghi và hay đô Kị. Cho nên khó tránh phải lao tâm phí sức lo liệu nhiều việc, việc gì cũng muốn đích thân làm.

Nếu Cự Môn Hóa Kị, thì tính đa nghi càng nặng, hành động thường do dự, làm việc hay bỏ dở nửa chừng. Nếu lại gặp Thiên Cơ đồng độ thì tính hay thay đổi nửa chừng trước khi công việc hoàn thành càng mạnh. Dẫn đến không những hao phí tinh thần, mà còn nảy sinh sự hối tiếc trong lòng và không giữ chữ tín với người khác. Dù Cự Môn không Hóa Kị, mức độ cũng chỉ giảm nhẹ.

Cự Môn thủ Cung Phúc Đức, có sao phụ, tá cát hội chiếu, chủ về được hưởng thụ sinh hoạt vật chất, nhưng tinh thần vẫn ít khi cảm thấy thoải mái. Cần phải có Thiên Đồng đồng độ, mới có thể cảm thấy tâm thần yên ổn, không có cái tâm nghi ngờ, thay đổi và hối tiếc.

  • “Cự Môn Thái Dương” đồng độ. Tuy Thái Dương có thể giải “ám” của Cự Môn, nhưng Thái Dương là sao hiếu động, trôi nổi, nên dù có thể làm tăng hưởng thụ, nhưng vẫn chủ về lao tâm khổ tứ.

Cự Môn thủ Cung Phúc Đức, nếu có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ hoặc hội chiếu, thì cái tâm thị phi nghi kị càng thêm nặng, tạo áp lực về tinh thần. Nếu gặp các sao Hình, Kị, thì nhiều điều tiếng thị phi, thường gặp phiền phức, khiến thân tâm đều mệt mỏi.

Thiên Tướng ở Cung Phúc Đức

Thiên Tướng thủ Cung Phúc Đức, nhập miếu, là người chính trực, rộng rãi, có tinh thần chính nghĩa, giàu lòng cảm thông. Nếu lạc hãm, thì dễ rơi vào chủ nghĩa lý tưởng, lúc hiện thực không như lý tưởng thì lòng không yên, dễ kích động. Do đó thường xảy ra thị phi phiền phức.

Cho nên, Thiên Tướng tọa thủ Cung Phúc Đức, rất kị có Vũ Khúc hay Phá Quân vây chiếu. Chủ về dễ kích động, hoặc bôn ba vất vả để cầu đạt tới lý tưởng. Nếu có thêm Địa Không, Địa Kiếp đồng cung, thì lý tưởng lại rơi vào không tưởng. Lâu ngày dễ biến thành nằm mơ giữa ban ngày, nhiều không tưởng mà ít có hành động thực tế.

Thiên Tướng rất ưa được Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa (đặc biệt là có Thiên Phủ Hóa Khoa hội chiếu), lại được các sao phụ,
tá cát hội chiếu. Thì chủ về có thể đối diện với hiện thực, có hành động thiết thực, tính cách khoan dung, đôn hậu, thẳng thắn, chân thành, có đời sống tinh thần sung mãn.

Nếu Thiên Tướng thủ Cung Phúc Đức mà gặp sát tinh hội hợp, vẫn không đủ vững vàng thiết thực, khiến không đạt được mục tiêu của lý tưởng.

Sao Thiên Lương ở Cung Phúc Đức

Thiên Lương là sao sang quý, thanh cao. Nên khi Sao Thiên Lương thủ Cung Phúc Đức, thông thường đều chủ về có sinh hoạt tinh thần thiên nặng về vật chất, nhưng lại có tư tưởng thoát tục, đây là điều mà người bình thường khó hiểu được.

Thiên Lương ở Cung Phúc Đức, nhập miếu. Chủ về “lạc thiên tri mệnh”, bụng dạ khoáng đạt, ưa bàn suông, ít hành động. Dù có hành động thì cũng chỉ được một lát, không chịu bôn ba vất vả.

Nếu Thiên Lương lạc hãm, tính chất biến thành ưa lần nữa, uể oải, dẫn đến lỡ việc, hoặc bị hiểu lầm là bậc danh sĩ phong lưu trăng gió, thực ra là người có tư tưởng tầm thường.

Thiên Lương nhập miếu, tuy tính chủ quan mạnh, nhưng làm việc có nguyên tắc. Nếu lạc hãm, thì nguyên tắc có thể biến thành cố chấp.

Thiên Lương ớ hai cung Tỵ hoặc Hợi, lòng đa nghi cực nặng, nhiều lo toan nghĩ ngợi, dễ trở thành người thiếu vững vàng. Nếu hội sát tinh, nhất là gặp Kình Dương, Đà La, thì chủ về người tính toán.

  • Nếu Thiên Lương có Thiên Cơ đồng độ, mà Thiên Cơ Hóa Kị. Là chủ về tâm thần không yên, buồn phiền, dễ rơi vào tình cảnh bối rối khó xử. Nếu lại gặp Đà La đồng độ, cuộc đời tự chuốc buồn phiền. Nếu có Kình Dương, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ hoặc hội chiếu, thì nhiều thị phi bất hòa, tranh chấp. Đây đều do tính cố chấp và thiên kiến mà ra.
  • Thiên Lương có Thái Dương đồng độ, gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Ân Quang, Thiên Quý, Thai Phụ, Phong Cáo, Thiên Vu hội chiếu, mới chủ về cao thượng, độ lượng. Không những có thể giữ vững nguyên tắc, mà còn có lòng giúp người, không nhiều lo nghĩ và nghi ngờ, nên tinh thần trong sáng.

Thiên Lương thủ Cung Phúc Đức ở Tỵ, Thân hoặc Hợi, gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Mã, chủ về tính hời hợt, hiếu động.

Thiên Lương có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc hội hợp, thì làm việc thường không rõ ràng, minh bạch, còn ưa che lâp lỗi lầm, hay cho mình là đúng, thế là cuộc đời rất dễ gặp những tình cảnh bối rối khó xử.

Sao Thất Sát ở Cung Phúc Đức

Thất Sát thủ Cung Phúc Đức, nhập miếu thì phẩm cách cao thượng, nhưng dễ rơi vào tình trạng lý tưởng quá cao. Cho nên dù có các sao phụ, tá cát tinh hội hợp, cũng chỉ chủ về ít bị đố kị. Nhưng vẫn vì lý tưởng quá cao mà ít duyên với người. Cũng chủ phu thê hình khắc. Nên chậm lập gia đình, cũng nên chậm có con.

Nếu Thất Sát có Tử Vi đồng độ, lý tưởng càng cao, cho nên càng dễ cảm thấy bất đắc chí.

Lý tưởng cao của Thất Sát khác với lý tưởng cao của Thiên Tướng. Lý tưởng của Thiên Tướng có tính chất tập thể. Ví dụ như có liên quan đến xã hội, nhân tình thế thái. Còn lý tưởng của Thất Sát thì thuần túy thuộc về cá nhân. Do đó Thiên Tướng có thể nói là lý tưởng chủ nghĩa, còn Thất Sát là chủ nghĩa cá nhân.

  • Thất Sát rất ngại đồng độ với Vũ Khúc, mà Vũ Khúc còn Hóa Kị, chủ về nhiều thị phi, nhiều lo lắng, cảm thấy đời người rất trông rỗng.
  • Thất Sát có Liêm Trinh Hóa Kị đồng độ, chủ về một khi lý tưởng cá nhân gặp trở ngại, thì mệnh tạo không chịu đối diện với hiện thực, thế là vẫn nhiều bôn tẩu vất vả, lòng buồn phiền không yên. Nếu Liêm Trinh không Hóa Kị thì chỉ chủ về bận rộn, vất vả, về mặt tình cảm không gặp trở ngại.

Thất Sát có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Thiên Hình đồng độ, chủ về không những hao phí tâm lực, mà còn bôn ba vất vả không yên. Đồng thời duyên với người cũng không tốt, dễ chuôc Tỵ hiềm đố Kị.

Nữ mệnh có Thất Sát ở Cung Phúc Đức, thường kết hôn muộn hoặc ở chung mà không thực hiện nghi lễ chính thức. Nếu không e rằng sẽ có “Hình thương, khắc hại”. Cần phải xem thêm các sao ở Cung Phu Thê mà đình.

Sao Phá Quân Cung Phúc Đức

Phá Quân thủ Cung Phúc Đức, nhập miếu, chủ về giỏi quyết đoán. Do đó cũng ít bị vất vả. Nếu Phá Quân lạc hãm, phàm làm việc gì cũng phải lao tâm phí sức, mà còn thiếu quyết đoán, rất dễ sinh lòng thay đổi. Cũng chính vì do dự, thiếu quyết đoán, mà làm tăng tình huống bối rối khó xử trong cuộc đời.

  • Nếu Phá Quân có Vũ Khúc Hóa Kị đồng độ, chủ về mệnh tạo dễ có những quyết đoán sai lầm, ở trong tình trạng mù mịt. Vì vậy làm việc gì cũng thường bị trở ngại.
  • Nếu Phá Quân có Liêm Trinh Hóa Kị đồng độ. Chủ về khi cần quyết đoán lại không quyết đoán, hành động do dự, phản ứng sai lầm, hành động không mang lại hiệu quả tốt cho bản thân.

Nếu Phá Quân thủ Cung Phúc Đức, không có Hóa Kị đồng độ, mà hội tứ sát tinh. Chủ về dễ chuốc buồn phiền, hành động vẫn không ổn định.
Chỉ trường hợp Phá Quân có Tử Vi đồng độ mới có thể có được tâm trạng say mê, sinh hoạt tinh thần tốt. Nhưng nếu có sát tinh hội chiếu, có lúc cũng dễ biến thành quá đà.

Hóa Lộc ở Cung Phúc Đức

Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Lộc [năm sinh] ở cung phúc đức như sau:

Sao Hóa Lộc có thể xem là “tình”, là “cảm tính”; Hóa Lộc ở cung phúc đức là người lạc quan, cách suy nghĩ đầy cảm tính. Nhưng do Hóa Lộc không ở cung tam hợp của cung mệnh. Vì vậy loại cảm tính này không vì bản thân mình, mà là vì chân tình. Hơn nữa, phần nhiều mệnh tạo là người có bụng dạ rộng rãi.

  • Lúc Hóa Lộc phát huy tác dụng, mệnh tạo thường không quá lưu tâm đối với những sự tình trái với ý của mình, phần nhiều đều có thể cho qua. Nên lúc gặp khó khăn vẫn có cái nhìn thoáng, dù gian khổ, bị thất bại, trắc trở, vẫn giữ được tâm trạng lạc quan để đối mặt.
  • Nhưng nếu Hóa Lộc và Hóa Kị mất quân bình, lúc đại vận khiến Hóa Lộc chuyển sang Hóa Kị. Hoặc đại vận khiến Kị phá Lộc, lúc này tâm trạng dễ thay đổi 180 độ, từ lạc quan biến thành bi quan, cùng dễ mắc chứng u uất nghiêm trọng. Thậm chí sẽ vì vậy mà ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân.
  • Cung Phúc Đức là cung vị chủ về ý thức hành sử theo EQ. Do đó có thể xem nó là sự tu dưỡng bản thân hay thị hiếu sở thích, trạng thái tâm lí lúc xử thế (bộ phận mà bản thân nhận biết được). Trường hợp Hóa Lộc ở cung phúc đức, công phu tu dưỡng khá tốt, thị hiếu sở thích cũng có khuynh hướng nhàn nhã, thích cái đẹp.
  • Vì cung phúc đức là cung vị hưởng thụ, có Hóa Lộc là chủ về ưa hưởng thụ, thích sống những ngày tháng ung dung nhàn nhã, và rất dễ sinh lười biếng, làm việc hay trì hoãn.
  • Cung phúc đức là đối cung của cung tài bạch, trường hợp có Hóa Lộc sẽ có hai hàm nghĩa. Một là, cung phúc đức là trạng thái tâm lí lúc tác nghiệp; Hóa Lộc ở cung phúc đức là chủ về trạng thái tâm lí đủ điều kiện để kiếm được tiền; cung phức đức còn là cung vị thiên di của cung tài bạc có Hóa Lộc, nên cơ hội kiếm tiền tăng thêm. Hai là, trước khi mệnh tạo có hành vi gì đều chịu ảnh hưởng của Hóa Lộc ở cung phúc đức, vì vậy phong cách hành sự luôn có tình người, nặng cảm tính.
  • Cung phúc đức còn là cung vị biểu hiện của cung thiên di, có Hóa Lộc nên lúc ở bên ngoài khá hòa họp với mọi người; hành vi biểu hiện rất tốt, khiến người khác có ấn tượng sâu đậm, quan hệ giao tế cũng rất tốt, mệnh tạo rất dễ làm quen bạn bè mới.
  • Vì cung phúc đức là cung vị khí số của cung phu thê, có Hóa Lộc, nên là người đa tình, có thể sẽ trải qua nhiều cuộc tình rồi mới kết hôn.
  • Cung phúc đức còn có thể dùng để xem tình trạng đối xử với nhau sau khi kết hôn, cũng chủ về mệnh tạo muốn có cuộc sống lãng mạn sau khi kết hôn, muốn kéo dài cảm giác tình yêu. Nếu Hóa Lộc, Hóa Kị ở vị trí đối nhau, dù vợ chồng thỉnh thoảng có tranh cãi cũng vẫn hòa hợp lại như trước.
  • Có thể nói cung phúc đức là cái “hải cảng để tránh gió bão” của hôn nhân. Trường hợp Hóa Lộc, Hóa Kị ở vị trí không thích đáng, mà hành hạn khơi động khiến Hóa Lộc biến chất, thì cần phải quan sát tình hình ở cung phúc đức của đại vận. Nếu cung phúc đức của đại vận cũng có đào hoa tính chất, hoặc tứ hóa ùn ùn xuất hiện, thì sẽ rất dễ có một cuộc hôn nhân khác.

Cung phúc đức còn là cung vị phụ mẫu của cung phụ mẫu, Hóa Lộc ở cung phúc đức cũng có thể chủ về chủ công ti đối xử tốt với mệnh tạo.

Hóa Quyền ở Cung Phúc Đức

Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Sao Hóa Quyền [năm sinh] ở cung phúc đức như sau:

Cung phúc đức có thể xem là cung vị chủ về hứng thú, thị hiếu, còn Hóa Quyền là có hàm ý biến động mau lẹ, không cố định; trường hợp Hóa Quyền ở cung phúc đức, mệnh tạo sẽ có nhiều hứng thú và thị hiếu, tính hay thay đổi, ưa thích thời thượng.

  • Trước đã đề cập, bản thân cung phúc đức là cung vị chủ về EQ và thực hiện chức trách của ý thức; từ đó có thể quan sát mức độ bình ổn của nội tâm, cũng có thể xem trạng thái tâm lí của bản thân trong việc tu dưỡng, xử thế; trường hợp có Hóa Quyền, vì Hóa Quyền có ý tượng “tất bật, miệt mài” và “không ổn định”, nên mệnh tạo thường là người lao tâm lao lực, lúc xử lí các sự cố phức tạp, đối diện với thị phi, sẽ có hành vi hấp tấp vội vàng, không yên, hơn nữa, nội tâm dễ cảm thấy phiền muộn, lo lắng.
  • Vì có Hóa Quyền, nên về trạng thái tâm lí, dễ cố chấp ý kiến của mình để vạch ra hướng tiến hành một sự kiện, do đó thường thường làm cho người ta có ấn tượng họ là người tự phụ, bướng bỉnh, rất chủ quan; hơn nữa, đối với mọi việc, mệnh tạo có ý thức thao túng rất mạnh.
  • Cung phúc đức còn là cung vị khí số của hôn nhân, trường hợp cung phúc đức có Hóa Quyền thường thường tuy quan hệ hôn nhân thành lập rất mau lẹ, nhưng lại vì Hóa Quyền chủ về “lực ép buộc”, nên sau khi kết hôn quan hệ của hai người sẽ dễ trở nên căng thẳng, sống với nhau cũng thường biến thành nỗi sợ hãi, thiếu hạnh phúc.
  • Vì Hóa Quyền xuất hiện tại cung phúc đức của mệnh tạo, do tác dụng của Hóa Quyền mà mệnh tạo có thể đi tìm người ở bên ngoài, thường sẽ khiến cho hôn nhân của hai người biến thành quan hệ tay ba. Hơn nữa, vì Hóa Quyền có hàm ý thay đổi, biến động, nên sự kiện vừa kể thường thường là do hành vi và ý chí của mệnh tạo dẫn đến kết quả như vậy, chứ không phải do người khác gây ra.
  • Có thể nói cung phúc đức là trọng điểm quyết định quan hệ hôn nhân có thành lập hay không, trường hợp có Hóa Quyền, thêm vào đó, các sao ở cung phu thê khá phức tạp, còn bị hành hạn khơi động, hoặc thấy tứ hóa ùn ùn xuất hiện, thì người này rất dễ có tử hai lần hôn nhân trò lên; hơn nữa, sẽ dễ vì tác dụng của vận hạn mà có hai lần hôn nhân trong thời gian đó.
  • Tiếp theo điều (1) và (5), vì mệnh tạo thích hưởng thụ, giải trí theo kiểu tốc hành, thêm vào đó là quan hệ vợ chồng khá bất ổn, nếu cung mệnh có các sao đào hoa, hoặc tổ hợp sao ở cung tử nữ khá phức tạp, thông thường sẽ có hiện tượng phong lưu, chuyện tình qua đêm. Và do điều (2) dẫn đến, mệnh tạo sẽ dùng hành vi này để giải tỏa áp lực tâm lí.
  • Cung phúc đức còn là cung vị thiên di của cung tài bạch, là nơi nội bộ chuẩn bị, trước khi bày ra tác nghiệp, cũng là cung vị động tâm khởi niệm; trường hợp có Hóa Quyền, trước khi biểu hiện bằng lời nói và hành động, mệnh tạo sẽ suy nghĩ đi suy nghĩ lại nhiều lần, cũng muốn sẽ đạt tới tận thiện, tận mĩ. Do đó, người như vậy thích hợp làm các công việc như lặp kế hoạch, thư kí, tham mưu, phụ tá, cố vấn. Lại vì có Hóa Quyền, nên có hàm ý biến hóa đa đoan, nếu sao hóa thuộc loại có tính khai sáng thì mệnh tạo cũng khá thích hợp theo đuổi những loại sự nghiệp có thể phát huy sở trường giàu sáng kiến của mình.
  • Nhưng cung phúc đức có Hóa Quyền, tuy ảnh hưởng đến cung tài bạch, nhưng tác dụng của nó chỉ khiến dục vọng kiếm tiền của mệnh tạo mạnh lên, tư duy nhạy bén hơn, mà không chủ về kiếm tiền thuận lợi, liên quan đến vấn đề này cần phải xem xét các sao và tình huống phi hóa ở cung tài bạch. Hơn nữa, vì cung phúc đức có Hóa Quyền, nên trạng thái tâm lí lúc kiếm tiền phần nhiều là phiền muộn, lo lắng bất an.
  • Cung phúc đức là cung vị giao dịch (cung vị biểu hiện) của cung thiên di, vì vậy trong môi trường làm việc mệnh tạo cùng dễ có “dịch động”, thường được cử đi xa, mà phần nhiều lúc cứ đi xa là đàm đương nhiệm vụ quan trọng. Vì “dịch động” sẽ kích thích mệnh tạo phải biểu hiện và đòi hỏi cao ở bản thân, do đó thường thường ở bên ngoài sẽ có biểu hiện tốt hơn người bình thường.

Hóa Khoa Cung Phúc Đức

Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Sao Hóa Khoa [năm sinh] ở cung phúc đức như sau:

Cung phúc đức là cung vị chủ về mệnh tạo có được hưởng phước hay không, do đó có thể dùng để đoán bình thường mệnh tạo có được hưởng thụ hay không? Tâm cảnh có yên bình hay không? Cung phúc đúc là cung vị chủ về hứng thú, thị hiếu … của thân tâm, trường hợp có Hóa Khoa, chủ về mệnh tạo là người rất hiểu biết ý vị tình cảm trong cuộc sống, phẩm vị của thị hiếu cũng cao, có thể dựa vào lạc thú cuộc sống để điều chỉnh tâm tình của bản thân cho thích hợp.

  • Cung phúc đức là khu vực trước của cung tài bạch, còn cung tài bạch là nơi biểu đạt lời nói cử chỉ, cho nên cung phúc đức có thể xem là động tâm khởi niệm trước khi biểu hiện lời nói và hành động, cũng có thể xem là nơi hi vọng lời nói và hành động đạt được hiệu quả. Trường hợp Hóa Khoa ở cung phúc đức, là chủ về cách suy nghĩ và động niệm của người này đều khá đúng đắn, nhưng có biểu hiện như vậy hay không thì phải xem cung tài bạch.
  • Hóa Khoa có tác dụng trật tự hóa, ổn định cuộc thế khá chậm, cho nên lúc phải quyết định chọn lựa một sự kiện quan trọng, mệnh tạo sẽ suy nghĩ kĩ lưỡng và quy hoạch cẩn thận; vì là cung chi viện cho cung tài bạch, nên thông thường là cần phải suy nghĩ kĩ lưỡng và quy hoạch cẩn thận trong môi trường làm việc. Cũng vì nhân tố này mà người cung phúc đức thấy Hóa Khoa rất thích hợp làm những công việc như lập kế hoạch, tham mưu, phụ tá, thư kí thân tín quan trọng.
  • Bởi vì cung phúc đức ở cung vị thiên di của cung tài bạch, thảy đều thuộc “ngã cung”, cho nên trong Đẩu Số, cung phúc đức và cung tài bạch có thể tương thông với nhau. Trường hợp cung phúc đức có Hóa Khoa, cũng giống như cung tài bạch có Hóa Khoa, về biểu hiện phần nhiều họ là mẫu người lí trí, ít thấy tình trạng vì lợi lộc mà che mờ lí trí. Cũng vì cung phúc đức là cung vị biểu hiện chủ đạo của cung tài bạch, cho nên nếu thấy biểu hiện của mệnh tạo lúc mạnh lúc yếu, hoặc lúc cứng lúc mềm, đều có thể nằm trong phạm vi tính toán của cung phúc đức có Hóa Khoa. Đây là một loại hành vi mang tính sách lược, bởi vì cung phúc đức là cung vị chủ về “động cơ”.
  • Vì cung phúc đức đại biểu cho mức độ điều chỉnh tâm tình của bản thân mệnh tạo, trường hợp có Hóa Khoa, là chủ về tâm cảnh của mệnh tạo rất quân bình, sẽ không bao giờ quá vui hay quá giận, sống với nhau lâu ngày có thể phát hiện ra người này là bậc chính nhân quân tử; nhưng lúc đột ngột gặp biến cố một cách vô ý thức, thì cần phải phân tích thêm cung điền trạch.
  • Tiếp theo trên, người cung phúc đức thấy Hóa Khoa, EQ khá cao, khó nổi giận một cách kịch liệt, cũng khó bị khích tướng, nguyên nhân lớn nhất là vì họ biết cảm thấy đủ. Cho nên mệnh tạo sẽ không theo đuổi những điều cao xa, mà rất biết cách tự điều chỉnh bản thân, khiến cho thân tâm được điều hòa một cách hợp lí.
  • Cung phúc đức là cung vị khí số của cung phu thê, tượng trưng cho tình hình sống với nhau của hai người, sau khi kết hôn Hóa Khoa ở cung phúc đức sẽ phát huy lực tác động, vợ chồng mệnh tạo sẽ sống với nhau hòa hợp, quan hệ của hai người là sự phối hợp rất ăn ý, đánh giá cao ý vị tình yêu của nhau, ít có chuyện tranh chấp cãi vã.
  • Tiếp theo trên, vì Hóa Khoa còn tác dụng bảo vệ, Hóa Khoa ở cung phúc đức sẽ có công dụng che chở cho hôn nhân, vì vậy sẽ khó xảy ra biến động, thay đổi trong hôn nhân, dù không ngừng nghe tin đồn thêu dệt, nếu có thật cũng khó bị bắt quả tang, nhưng dù tội chứng xác thực, vẫn khó li hôn.
  • Xét từ góc độ cung thiên di, cung phúc đức là cung vị tài bạch của cung thiên di, cho nên trường hợp Hóa Khoa ở cung phúc đức là chủ về lúc ra bên ngoài, hay lúc đi công tác xa, mệnh tạo đều có biểu hiện khá tốt, đồng thời còn có thể phát huy sở học, năng lực, nghề chuyên môn một cách hợp lí và đúng mực.
  • Cung phúc đức thấy Hóa Khoa (Hóa Khoa [đại vận] thì càng ứng nghiệm), là có công dụng bảo vệ, cứu vãn các tình huống tính mệnh gặp phải nguy cơ như lâm trọng bệnh phải phẫu thuật, v.v… nên phần nhiều đều vượt qua tai ách một cách bình yên.

Hóa Kị Cung Phúc Đức

Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Sao Hóa Kị [năm sinh] ở cung phúc đức như sau:

  • Cung phúc đức là cung vị đại biểu cho nội tâm của một cá nhân, xem có được an nhàn không, có chuyển hóa được áp lực không; trường hợp Hóa Kị ở cung phúc đức, là chủ về cơ chế chuyển hóa áp lực không được hoàn hảo, cho nên mệnh tạo là người không biết tự điều chỉnh bản thân, áp lực cũng khó có cách giải tỏa, ngay cả lúc có đời sống vật chất sung túc họ vẫn có một cuộc sống với chất lượng kém.
  • Vì cung phúc đức là cung vị thiên di của cung tài bạch, là đại biểu cho cơ hội kiếm tiền, còn là vị trí quan trọng chủ trì cung tài bạch. Từ cung này còn có thể nhìn ra tri thức của mệnh tạo có đủ để ứng phó trong công việc hay không. Trường hợp có Hóa Kị, mệnh tạo sẽ cho rằng mình không đủ năng lực ứng phó trong công việc; về tiền bạc và vấn đề kiếm tiền, họ có ý thức lo lắng rất cao và cảm giác bất an nghiêm trọng; họ sẽ có tư duy tiêu cực và có thái độ vồ vập trong việc kiếm tiền.
  • Vì cung phúc đức là cung vị chủ về tâm khởi động niệm, phán đoán trước khi hành động; trường hợp có Hóa Kị, mệnh tạo dễ có quan niệm tiêu cực khi phán đoán sự việc, là người bi quan. Ngoài ra, lúc động tâm khởi niệm cũng dễ có thái độ hoài nghi; gặp sự cố trở ngại, thất lợi, dễ có cách suy nghĩ tiêu cực và âu sầu buồn bực.
  • Tiếp theo ý (2) và (3), vì bản thân lo lắng mình thiếu tri thức, cũng sợ mình phán đoán sai lầm, nên họ là người khá trầm mặc, cho rằng nói nhiều vô ích, ít nói thì ít sai lầm; trừ phi cần thiết, nếu không họ sẽ không phát biểu ý kiến; nhưng ở đây không có nghĩa là họ không có chủ kiến, nhưng có lúc họ có lối suy nghĩ bế tắc, ưa tự trói mình vào những sự việc không giải quyết được, nên thường hao tổn quá nhiều công sức một cách vô ích.
  • Tiếp theo trên, vì có ý thức cao về nguy cơ, cho nên mệnh tạo sẽ không bàn luận chuyện cao siêu ở những nơi đông người, sợ bản thân phạm sai lầm để người ta nắm thóp; nhờ vậy, thường thường họ tạo được ấn tượng là người thực thà nơi người khác. Nhưng vì Hóa Kị nhập “ngã cung” là có ý tượng “thu vào”, nên thái độ ứng biến trước nguy cơ là tiếp nhận và chịu đựng.
  • Cung phúc đức còn là cung vị đại biểu cho EQ, trường hợp có Hóa Kị, là chủ về EQ của mệnh tạo không cao. Nói một cách khác, bụng dạ của họ không phải rộng rãi thực sự, lúc gặp khó khăn trong công việc, họ sẽ hơi thần kinh chất, trái với ấn tượng “là người thực thà” mà người ta cảm nhận ban đầu.
  • Vì cung phúc đức là cung vị thiên di của cung tài bạch, trường hợp có Hóa Kị, lúc xem về kiếm tiền, mệnh tạo sẽ có lối suy nghĩ: mình không có vận tốt; cho nên sẽ không có ảo tưởng mình sẽ có “hoạnh tài”. Mà trái lại, họ là người thực dụng, tin rằng cần tiến từng bước, phải rất nỗ lực, dùng học thức và hi sinh thời gian mới được trả thù lao.
  • Cung phúc đức là cung vị biểu hiện của cung thiên di, lúc lấy cung thiên di lập cực để luận vận “ra bên ngoài”, trường hợp Hóa Kị ở cung phúc đức, là chủ về lúc mệnh tạo ở bên ngoài sẽ có biểu hiện rất kém, khó phát huy tri thức sở trường một cách hợp lí trong hoàn cảnh khó khăn, cho nên nếu được phái ra ở bên ngoài công tác, e rằng khó có biểu hiện tốt.
  • Như đã thuật ở trên, cung phúc đức là cung vị khí số của cung phu thê, Hóa Kị đóng ở cung này, thường thường chủ về tình trạng hôn nhân không được tốt. Thường thường mệnh tạo dễ có hai lần hôn nhân, tình cảm đầu tiên sẽ kết thúc một cách thương tâm.
  • Hóa Kị ở cung phúc đức là chủ về hôn nhân có nhiều biến số, dễ li hôn. Tổ hợp này cùng chủ về hiện tượng chậm kết hôn hay không kết hôn. Thông thường người phối ngẫu cũng là người có ý thức lo lắng rất nặng, mệnh tạo sống với với họ cũng sẽ bị áp lực.
  • Cung phúc đức thấy Hóa Kị là chủ về mệnh tạo có ý thức lo lắng, chịu áp lực rất nặng, dễ vì trạng thái tâm lí này mà ảnh hưởng đến sức khỏe, khiến họ có sức đề kháng yếu đối với bệnh tật. Do đó người cung phúc đức thấy Hóa Kị nên bồi dưỡng sở thích, thị hiếu cho thích đáng, và thay đổi nhân sinh quan theo hướng lạc quan hơn, mới có thể điều chỉnh được trạng thái tâm lí tiêu cực, nhờ đó mà khỏe mạnh.

Cung Phúc Đức Phi Hóa

Cung phúc đức phi Hóa Lộc

Cung phúc đức phi Hóa Lộc nhập cung mệnh

Là người bụng dạ rộng rãi, độ lượng, thích hưởng thụ, có phúc ấm của tổ tiên, có tiền để tiêu xài; nhưng không nhất định là có đủ phúc phận, phúc khí cũng có lúc sẽ hết, tổ nghiệp có lúc cũng không còn.

Được hưởng thụ cuộc sống vợ chồng vui vẻ, nhưng cũng ngầm chứa nguy cơ.

Có cơ hội kiếm được nhiều tiền, nhẹ nhàng, vui vẻ.

Cung phúc đức phi Hóa Lộc nhập cung huynh đệ

Anh chị em có thể được hường phước ấm của tổ nghiệp, sinh kế gia đình được tổ nghiệp cung ứng đầy đủ.

Thường hay thù tạc vui vẻ với bạn bè.

Cung phúc đức phi Hóa Lộc nhập cung phu thê

Người phối ngẫu thông minh, tài cán, có sở trường chuyên môn, rất có duyên với người chung quanh, có thể làm việc độc lập, sự nghiệp ổn định, trợ lực nhiều cho mệnh tạo, có phúc khí, hôn nhân tốt đẹp, công việc hay sự nghiệp gặp được cơ hội tốt, phát triển thuận lợi.

Cung phúc đức phi Hóa Lộc nhập cung tử tức

Dòng họ bà con có vận thế tốt, ờ bên ngoài có nhiều trợ lực, sàn nghiệp phát triển.

Ra bên ngoài kiếm tiền vì gia đình, có thể mua thêm nhà cửa, nhưng hôn nhân dễ có người thứ ba xen vào.

Cung phúc đức phi Hóa Lộc nhập cung tài bạch

Có thể bồi dưỡng tri thức cho thị hiếu sở thích của bàn thân để thành phương tiện kiếm tiền, kết hợp công việc với thị hiếu sở thích thành một.

Có phúc ấm của tổ tiên, có tổ nghiệp, được trợ lực.

Kiếm tiền nhẹ nhàng, vui vẻ, vợ chồng có phúc cùng hưởng.

Cung phúc đức phi Hóa Lộc nhập cung tật ách

Được hưởng gene di truyền tốt, cơ thể khỏe mạnh, không có bệnh nặng.

Tổ nghiệp hưng thịnh, nhung không nhất định sẽ giữ được.

Vợ chồng vui vẻ, hạnh phúc.

Cung phúc đức phi Hóa Lộc nhập cung thiên di

Có thể có tổ nghiệp, có phúc ấm của tổ tiên.

Ở bên ngoài vui vẻ, tâm tình cởi mở, sống hòa hợp với mọi người, không so đo tính toán thị phi.

Hôn nhân vui vẻ hạnh phúc.

Cung phúc đức phi Hóa Lộc nhập cung nô bộc:

Là người độ lượng, không tính toán so đo với bạn bè.

Thích giao du thù tạc với bạn bè có chung thị hiếu, sở thích.

Cung phúc đức phi Hóa Lộc nhập cung quan lộc

Có tổ nghiệp, có phúc ấm, sự nghiệp có căn cơ vững chắc, càng ngày càng mạnh hơn, phát triển theo nhiều hướng.

Rất có duyên với người khác giới, sau kết hôn vẫn giao du với nhiều bạn bè khác giới.

Cung phúc đức phi Hóa Lộc nhập cung điền trạch

Gia vận hưng thịnh, vui vẻ quan tâm chăm lo gia đình, tiền kiếm được phần nhiều chi dụng trong gia đình.

Người phối ngẫu kinh doanh tại nhà, có thể kinh doanh làm ăn liên quan đến bất động sản, kiếm đủ tiền sẽ mua nhà.

Cung phúc đức tự Hóa Lộc

Là người độ lượng, không có tâm cơ, không nhờ vả lục thân, tự kiếm tiền tự hường thụ.

Rẩt sẵn sàng chi tiền để hường thụ; phúc ấm không tệ, được thừa kế sản nghiệp, cho nên tiêu xài tiền mà không lo.

Người phối ngẫu có quan hệ xã hội rất tốt, công việc thuậnlợi, kiếm được tiền sẽ cùng hưởng với mệnh tạo, mệnh tạo vất và, sẽ giúp mệnh tạo kiếm tiền.

Cung phúc đức phi Hóa Lộc nhập cung phụ mẫu

Có phúc ấm của tổ tiên, cha mẹ được hưởng gia tài, là người không tính toán so đo, bụng dạ rộng rãi.

Người phối ngẫu gặp nhiều cơ hội tốt, nhậm chức có thể được quý nhân đề bạt, nâng đỡ, chức vị cao, sáng lập cơ nghiệp có thể thành tựu.

Cung phúc đức phi Hóa Quyền

Cung phúc đức phi Hóa Quyền nhập cung mệnh

Nặng ý thức về cái tôi, rất chủ quan, không chịu nghe lời khuyên chân thành, ưa ra oai, thích nắm quyền.

Có thể được hưởng phước ấm của tổ tiên.

Người phối ngẫu bận rộn làm ăn, lao tâm lao lực nhưng có thành tựu.

Cung phúc đức phi Hóa Quyền nhập cung huynh đệ

Công việc hay sự nghiệp của mệnh tạo đều gặp cơ hội tốt, thuận lợi, kiếm được nhiều tiền, sinh kế gia đình sung túc, còn được dòng họ giúp vốn.

Trong anh chị em có người thích ra oai, phách lối, ưa cạnhtranh.

Cung phúc đức phi Hóa Quyền nhập cung phu thê

Mệnh tạo chịu nỗ lực vì công việc hay sự nghiệp, người phối ngẫu có trợ lực, sự nghiệp có thành tựu.

Tổ nghiệp hưng thịnh, quy môlớn, có lực cạnh tranh.

Cung phúc đức phi Hóa Quyền nhập cung tử tức

Tô nghiệp hưng thịnh, có lực cạnh tranh, có không gian để mở rộng.

Bản thân cũng sẽ phát triến ra bên ngoài, đến nơi khác tìm cơhội.

Người phối ngẫu sẽ xa quê hương sáng ỉập cơ nghiệp, có thành tựu.

Họp tác làm ăn với người khác sẽ có không gian để mở rộng.

Con cái có tài năng, ở bên ngoài cạnh tranh với nhiều người, có thể được người ta tôn trọng.

Cung phúc đức phi Hóa Quyền nhập cung tài bạch

Có tổ nghiệp hoặc được trưởng bối trợ lực, cho cơ hội kiếm tiền.

Sẽ vì hường thụ hoặc để mua chuộc cảm tình mà tiêu xài nhiều tiền cho việc giao tế thù tạc.

Người phối ngẫu có tinh thần trách nhiệm, bận rộn làm việc, có tham vọng lớn, có dục vọng kiếm thật nhiều tiên, có thể giúp mệnh tạo kiếm tiền.

Cung phúc dức phi Hóa Quyền nhập cung tật ách

Được hưởng gene di truyền tốt, cơ thể cường tráng, công năng tính dục khỏe mạnh, hiếu sắc, không biết tiết chế.

Người phối ngẫu vất vả vì công việc mà không than oán, quá lao lực làm ảnh hưởng đến sức khỏe.

Cung phúc đức phi Hóa Quyền nhập cung thiên di

Cá tính mạnh, rất chủ quan, ở bên ngoài cạnh tranh với nhiều người, không chịu thua.

Được trường bối trợ lực, có chỗ để phát huy.

Công việc hay sự nghiệp cùa người phối ngẫu có nhiều cạnh tranh đấu đá, nhưng trong hôn nhân lại đóng vai trò của kẻ yếu.

Cung phúc đức phi Hóa Quyền nhập cung nô bộc

Mệnh tạo là người cố chấp, tính tình cương cường, dễ xảy ra chuyện tranh quyền đoạt lợi với bạn bè đồng sự.

Cung phúc đức phi Hóa Quyền nhập cung quan lộc

Có tinh thần trách nhiệm, xem trọng sự nghiệp, rất chủ quan, có lực xung kích, được trưởng bối trợ lực mà có thành tựu.

Trong quan hệ hôn nhân, là người chủ động, đóng vai trò của kẻ mạnh

Cung phúc đức phi Hóa Quyền nhập cung điền trạch

Có thể được hường tổ nghiệp, nhưng vẫn không thỏa mãn, sẽ tự tậu thêm sản nghiệp.

Người phối ngẫu có tham vọng lớn trong sự nghiệp, tranh quyền đoạt lợi tại quê nhà.

Cung phúc đức tự Hóa Quyền

Là người ưa ra oai, thích biểu hiện cái tôi, hay tranh địa vị chủ đạo, nhưng không cố ý hại ai, mà chi mưu đồ làm cho bản thân được an nhàn, có thành tựu, mà không để ý đến cảm thụ của người khác.

Xem mình là trung tâm, không chịu nghe ý kiến của người khác, cố chấp kiến giải của bàn thân, cũng không tin số mệnh.

Cuộc sống hôn nhân có nhiều xung đột, không được ổn định.

Cung phúc đức phi Hóa Quyền nhập cung phụ mẫu

Cha mẹ rất chủ quan, ưa cãi lí, được tổ nghiệp trợ lực, không chịu nghe ý kiến của người khác, thích hưởng thụ.

Mệnh tạo cũng thích hường thụ, dễ vì thị hiếu mà quên ngủ quên ăn, khiến sức khỏe bị tổn thương.

Hôn nhân không hạnh phúc.

Cung phúc đức phi Hóa Khoa

Cung phúc đức phi Hóa Khoa nhập cung mệnh

Là người có tu dưỡng tính tình, lịch sự nhã nhặn, có phong độ, có khí chất, hiền hòa, không hay so đo tính toán.

Có phúc ấm của tổ tiên, có thể được hưởng tổ nghiệp.

Cung phúc đức phi Hóa Khoa nhập cung huynh đệ

Dùng tiền có kế hoạch rõ ràng, sinh kế gia đình ổn định, nếu gặp lúc cần tiền gấp cũng sẽ an nhiên vượt qua.

Cung phúc đức phi Hóa Khoa nhập cung phu thê

Người phối ngẫu có khí chất, có phong độ, công việc thuận lợi có danh vọng, cũng có trợ lực cho công việc hay sự nghiệp của mệnh tạo.

Cung phúc đức phi Hóa Khoa nhập cung tử tức

Ra bên ngoài kiếm tiền ít gặp sóng gió, sinh hoạt gia đình ổn định, nhà ở trang nhã thoài mái, cuộc sống hôn nhân ổn định.

Cung phúc đức phi Hóa Khoa nhập cung tài bạch:

Được tổ nghiệp trợ lực, tài chính ổn định, dùng tiền có kế hoạch tốt, không lãng phí, trong cuộc đời ít gặp sóng gió.

Cung phúc đức phi Hóa Khoa nhập cung tật ách

Được hưởng gene di truyền tốt, có phúc khí, cơ thể khỏe mạnh, tâm trạng yên ổn, thường được quý nhân giải nguy, là người không hay so đo tính toán, không chuốc thị phi.

Cuộc sống hôn nhân chú trọng ý vị tinh cảm, thiên nặng càm giác thỏa mãn vê tinh thần.

Cung phúc đức phi Hóa Khoa nhập cung thiên di

Có phúc ấm tổ tiên, ra bên ngoài gặp nhiều quý nhân, bình an thuận lợi, tinh thần vui vẻ.

Cuộc sống hôn nhân yên ổn.

Cung phúc đức phi Hóa Khoa nhập cung nô bộc
Thích trợ giúp bạn bè, sống hòa hợp với bạn bè, đồng sự.

Cung phúc đức phi Hóa Khoa nhập cung quan lộc

Đối với công việc hay sự nghiệp, trước khi hành động đều có kế hoạch, không gấp gáp xông tới, mà đi từng bước, dễ được quý nhân giúp đỡ, đề bạt, cũng dễ có thanh danh.

Cung phúc đức phi Hóa Khoa nhập cung điền trạch

Có thể được hường gia sản của tổ tiên, hoặc được người ta cho tiên, nhưng không nhiều.

Gia giáo tốt, có thể giữ thành quả; về tài chính, có thể cân đối

Cung phúc đức tự Hóa Khoa

Là người có tu dưỡng tính tình, hành sự sáng suốt, có lí lẽ, không cực đoan, có phong độ, rộng lượng, có thê tự lập, có thiện tâm, thích giúp người khác, có kế hoạch kiếm tiền rõ ràng, nguồn tiền bình ổn, ít sóng gió.

Tâm trạng ổn định, thái độ nhã nhặn, có thị hiếu lành mạnh.

Người phối ngẫu làm việc có phong độ, dễ được quý nhân trợ giúp, dễ có thanh danh.

Quan hệ hôn nhân bề ngoài có vẻ bình ổn, nhưng thực ra không êm ấm.

Cung phúc đức phi Hóa Khoa nhập cung phụ mẫu

Cha mẹ có thế được hưởng phước ấm của tổ tiên.

Vận về già của mệnh tạo có thể được hưởng phước thanh nhàn.

Cung phúc đức phi Hóa Kị

Cung phúc đức phi Hóa Kị nhập cung mệnh

Bụng dạ hẹp hòi, thiếu tu dưỡng tính tình, hay so đo tính toán, thích tranh đoạt danh lợi.

Tâm thần không yên ổn, không biết hưởng phước, khá vất vả.

Tính tình không cởi mở, hay buồn rầu tư lự, cảm thấy mình có tài mà không gặp thời.

Thích hưởng thụ, không có cảm giác an toàn, thường tiêu xài tiền lãng phí.

Cung phúc đức phi Hóa Kị nhập cung huynh đệ

Vợ chồng không hòa hợp, hôn nhân khó hạnh phúc, dễ xảy ra tình trạng ờ riêng, li dị, tình cảm đô vỡ.

Khó có tổ nghiệp, sinh kế gia đình phải dựa vào bàn thân, thu nhập hay bị đứt đoạn.

Anh chị em sống với nhau không hòa hợp, khó có bạn bè tri ki.

Phần nhiều ít biết bà con dòng họ; nếu chia gia sàn sẽ không

Cung phúc đức phi Hóa KỊ nhập cung phu thê

Người phối ngẫu không có hoài bão, bụng dạ hẹp hòi, hay so đo tính toán, sự nghiệp không phát triển, không ổn định, cũng không trợ giúp cho sự nghiệp của mệnh tạo.

Công việc hay sự nghiệp của mệnh tạo không thuận lợi, tự kiếm tiền tự tiêu xài; hôn nhân khó hòa hợp, nhưng sẽ không li hôn.

Hôn nhân không được như ý, kết hôn cho có mà thôi.

Cung phúc đức phi Hóa Kị nhập cung tử tức

Không có phước để hưởng, thường bôn ba ở bên ngoài, gia vận không tốt, gặp nhiều thị phi, khó được hưởng tổ nghiệp.

Trong nhà bất hòa, dễ xảy ra tình trạng tranh giành gia sản.

Cung phúc đức phi Hóa Kị nhập cung tài bạch

Xem trọng tiền bạc, nhưng không giữ được tiền, vì hưởng thụ mà lãng phí, gây ra tình trạng thấu chi, không được hưởng phước, tinh thần không ổn định.

Nguồn tiền không tốt, kiếm tiền vất vả.

Sự nghiệp của người phối ngẫu không kiếm được tiền.

Cung phúc đức phi Hóa Kị nhập cung tật ách

Là người có lòng dạ ngay thẳng, thiện lương, vất vả nhiều.

Cơ thể suy nhược, nhưng ý chí kiên định; nên hành nghề tôn giáo hoặc sự nghiệp từ thiện; quan hệ hôn nhân không tốt, sinh hoạt tính giao không hòa điệu.

Cung phúc đức phi Hóa KỊ nhập cung thiên di

Tâm thuật bất chính, thiếu phúc khí, bụng dạ hẹp hòi, hay so đo tính toán, sẽ hại người lợi mình, quan hệ giao tế không tốt.

Khó được hường phúc ấm của tổ tiên; dễ xảy ra tình trạng li hôn; phong thủy có vấn đề.

Cung phúc đức phi Hóa Kị nhập cung nô bộc

Tư tường cực đoan, dễ tranh chấp với người khác, hay so đo tính toán.

Không hòa hợp với bạn bè đồng sự.

Duyên phận bạc với anh chị em, anh em không gần gũi, trong nhà bất hòa, dễ xảy ra tình trạng tranh giành gia sản.

Không nên cho người ta vay để lấy lãi.

Sự nghiệp của người phối ngẫu không kiếm được tiền, không đủ chi dụng trong gia đình.

Quan hệ hôn nhân không hòa điệu, khó trò chuyện trao đổi với nhau.

Cung phúc đức phi Hóa KỊ nhập cung quan lộc

Trong công việc hay sự nghiệp, mệnh tạo phải nỗ lực vất vả, nhưng vận khí không tốt, khó khởi sắc.

Hôn nhân không được hạnh phúc, ít sum họp, không quan tâm chăm sóc nhau, khó sống với nhau đến đầu bạc, hoặc khó có hôn nhân.

Cung phúc đức phi Hóa Kị nhập cung điền trạch

Bụng dạ hẹp hòi, là người hay so đo tính toán.

Gia vận không thuận lợi, trong nhà khó hòa hợp, dễ xảy ra tình trạng tranh giành gia sản, tiền bạc không thuận lợi, khó kiếm tiền, ít có phước để hưởng.

Cung phúc đức tự Hóa Kị

Là mẫu người hay lo lắng thái quá, tính tình không cởi mở, hay rầu lo, ưu uất, vất vả, có khuynh hướng trầm cảm, tâm thần không yên ổn.

Bụng dạ hẹp hòi, hay so đo tính toán, không chịu nghi ngơi, sẽ tiêu xài nhiều tiền, không giữ tiền được.

Không có vận kiếm tiền, sức khỏe kém, vận trình nhiều trắc trở; công việc của người phối ngẫu không ổn định, vợ chồng dễ vì chuyện tiền nong mà xảy ra tranh chấp.

Cung phúc đức phi Hóa Kị nhập cung phụ mẫu

Vận trình của cha mẹ không thuận lợi, ít phát triển, sức khỏe

Mệnh tạo không nên làm người bảo lãnh, dê bị hao tài; cũng không nên cho người ta vay tiền để lấy lãi.

Sức khòe của mệnh tạo cũng không tốt, dễ mắc bệnh nặng. Thích nghiên cứu triết học, tôn giáo, tín ngưỡng.

Phụ tinh cư cung Phúc Đức

Kình, Đà

Họ hàng ly tán.

Sáng sủa tốt đẹp: suốt đời may thường đi liền với rủi, về già được an nhàn. Họ hàng trước ly tán, sau quần tụ, càng ngày càng khá giả.

Mờ ám xâu xa: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa, thường phải lập nghiệp thật xa quê

hương, không mấy khi được xúng ý toại lòng. Trong họ có người tàn tật, chết non hoặc trộm cắp, du đãng.

Hỏa, Linh

Giảm thọ.

Sáng sủa tốt đẹp: suốt đời may thường đi liền với rủi. Trong họ có nhiều người qúy hiển, nhưng hay chết non.

Mờ ám xâu xa: suốt đời lao tâm khổ tứ, không mấy khi được xứng ý toại lòng. Khó tránh được tai họa. Họ hàng càng ngày càng sa sút.

Không, Kiếp

Sáng sủa tốt đẹp: bạc phúc, suốt đời mưu sự buổi đầu thường trắc trở, về sau mới được hành thông, đắc ý. Trong cái may có chứa dựng nhiều cái rủi. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán.

Mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, may ra mới được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút, ly tán.

Xương, Khúc

Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sung sướng, vinh hiển và sống lâu. Trong họ có nhiều người đỗ đạt cao có danh giá.

Nhiều sao mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Phải sớm xa gia đình, như thế may ra mới được yên thân. Họ hàng tuy khá giả, có người đỗ đạt cao, nhưng ly tán. Những người có danh giá lại hay mang tàn tật, ác bệnh, nếu không cũng chết non.

Khôi, Việt

Tăng tuổi thọ

Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc vinh hiển và sống lâu. Trong họ có nhiều người đỗ đạt làm nên danh giá, lại thường có vĩ nhân hay thần đồng xuất hiện.

Nhiều sao mờ ám xấu xa: trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. Nếu có danh giá, tất khó tránh được tai họa. Họ hàng mỗi ngày một suy bại.

Tả, Hữu

Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng qúy hiển giàu sang, nhưng không ở gần nhau.

Nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ phiêu bạt, hoặc du đãng, bất lương, nếu không, cùng mang tàn tật, ác bệnh, hay mắc tai nạn mà chết một cách thê thảm. Họ hàng càng ngày càng ly tán, lụn bại.

Lộc Tồn

Tăng tuổi thọ, được hưởng phúc, trong họ hiếm người và thường có sự tranh chấp bất hòa. Họ hàng khá giả nhưng ly tán.

Song Hao

Giảm thọ. Nên sớm xa gia đình, trong họ có nhiều người nghèo túng, phải đi biệt xứ.

Tang, Hổ

Giảm thọ. Họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết sớm.

Khốc, Hư

Giảm thọ. Họ hàng hay oán trách lẫn nhau.

Thiên Mã

Tăng tuổi thọ. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Trong họ có nhiều người hiển đạt, nhưng không ở gần nhau.

Thái Tuế

Không được hưởng phúc dồi dào, khó tránh được tai họa. Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.

Long, Phượng

Được hưởng phúc. Trong họ có nhiều người khá giả.

Cô, Quả

Trong họ hiếm người.

Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc. Tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả.

Nhiều sao mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Họ hàng càng ngày càng lụn bại.

Đào, Hồng

Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may. Trong họ có nhiều người qúy hiển giàu sang. Nhưng bao giờ đàn ba con gái cung khá giả hơn đàn ông con trai.

Nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tranh được tai họa. Họ hàng càng ngày càng lụn bại, ly tán. Đàn bà con gái rất trắc trở về chồng con, lại có nhiều người dâm đãng.

Quang, Qúy

Được hưởng phúc. Suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng khá giả.

Quan, Phúc

Được hưởng phúc. Tránh được nhiều tai họa. Trong họ có nhiều người khá giả và nhân đức.

Tuần, Triệt án ngữ

Lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Càng sớm xa gia đình lại càng khá giả. Họ hàng ly tán. Ngành , trưởng họ lụn bại.

Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng càng ngày càng ly tán lụn bại.

Nhiều sao mờ ám xấu xa: tăng thọ, tránh được nhiều tai họa. Mưu sự gay trắc trở buổi đầu, nhưng về sau lại hành thông toại ý. Họ hàng ngày càng khá giả.

Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu

Nếu cung Phúc Đức vô Chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ, hay có Tam Không hội hợp, phải luận đoán là được hưởng phúc sống lâu. Trái lại, nếu cung Phúc Đức vô Chính diệu không có Tuần, Triệt án ngữ, hay không có Tam Không hội hợp, phải luận đoán là kém phúc (dù có sự hội hợp của nhiều sao sáng sủa tốt đẹp cũng thế). Nên chú ý nhận định những trường hợp đặc biệt sau đây:

Nhật, Nguyệt chiếu hư không: cung Phúc Đức vô Chính diệu có Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hội chiếu được hưởng phúc sống lâu, tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả, có nhiều người qúy hiển, giàu sang. Tổ tiên xa đời cũng đã có danh giá tiếng tăm còn lưu lại đến đời nay. Cũng trong trường hợp này, nếu cung Phúc Đức vô Chính diệu lại có Tuần, Triệt án ngữ, hay có Tam Không hội hợp lại càng rực rỡ

Đà La độc thủ, cung Phúc Đức vô Chính diệu an tại Dần, Thân, có Đà La tọa thủ: được hưởng phúc, sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng càng ngày càng khá giả, có nhiều người qúy hiển, văn võ toàn tài. Cũng trong trường hợp này, nếu Đà La gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ không được coi là Đà La độc thủ nữa.

Mẫu người Thân cư Phúc Đức

Những người sinh vào giờ Sửu (1 giờ sáng đến 3 giờ sáng) và những người sinh vào giờ Mùi (1 giờ chiều đến 3 giờ chiều) đều có số Thân cư Phúc Đức. Trước khi nói đến những nét đặc biệt của mẫu người này chúng ta hãy bàn qua vài ý nghĩa căn bản của cung Phúc Đức.

Trong những phần trước chúng ta có nhắc đến một nguyên tắc căn bản của khoa Tử Vi là nếu Thân cư vào cung nào thì cung đó trở thành lãnh vực chính yếu trong cuộc sống của đương số. Bởi vậy, ý nghĩa đơn giản đầu tiên của cung Phúc Đức là nói về phước đức của đương số có được là do chính bản thân tạo dựng nên hay là do thụ hưởng từ ông bà, cha mẹ, hay của giòng họ nói chung.

Cho nên, từ quan niệm đó, khoa Tử Vi xem cung Phúc Đức như nền tảng của một lá số. Nó có thể cứu giải hay làm chiết giảm đi độ số tốt xấu của cung Mệnh hay của một đại hạn, tiểu hạn v.v…Nói một cách khác, cung Phúc Đức cũng như gốc rễ của một cái cây, nếu gốc rễ tốt thì cho dù một vài nhánh cây hư hỏng thì cây cũng có thể ra hoa, kết trái. Nếu gốc rễ đã bị úng thối thì cành cây bên trên dù có xanh tươi thì cũng chẳng được là bao lâu. Cũng có thể đơm hoa kết qủa những cũng không thể tồn tại lâu dài được.

Từ đó chúng ta có một quan điểm đặc biệt đầu tiên của người Thân cư Phúc Đức. Cuộc đời của họ sướng hay khổ, thành hay bại không hoàn toàn do chính khả năng của họ mà phần nào do những trợ lực khác như được người nâng đở, hay thường gặp những vận hội may mắn nào đó.

Điều này dễ nhìn thấy ở các lá số Thân cư Phúc Đức mà cung Phúc Đức lại được mọi điều tốt đẹp thì cuộc dời của những người này thường gặp được những may mắn kỳ lạ, giúp họ thành công dễ dàng, hoặc họ có thể vượt qua những hoàn cảnh khó khăn, tai nạn mà không ai có thể ngờ được.

Ngược lại, chúng ta cũng thấy có những người Thân cư Phúc Đức nhưng cung Phúc Đức lại xấu xa mờ ám, cho dù các cung chính yếu Mệnh, Tài, Quan…đều tốt đẹp nhưng chắc chắn cuộc đời của họ vẫn gặp nhiều cảnh thăng trầm. Như vậy, phải chăng đối với người Á Đông chúng ta thì Phúc Đức là một yếu tố siêu hình đã ảnh hưởng phần nào trong cuộc sống của một đời người?

Một quan niệm khác của khoa Tử Vi đối với cung Phúc Đức là cung này biểu tượng cho cả một giòng họ. Qua cung Phúc Đức mà chúng ta có thể nhìn thấy một cách đại cương về giòng họ của đương sự. Như vậy, những người có Thân cư Phúc Đức thì đặc điểm thứ hai chính là sự liên hệ chặc chẽ của cá nhân đương số với giòng họ của mình. Tùy theo sự tốt hay xấu và ý nghĩa của cung Phúc Đức. Có người tuy khả năng, tài đức không có gì đáng nói cả nhưng vẫn có địa vị chức tước hay bổng lộc nhờ vào sự nâng đở của bà con.

Ngược lại, cũng có người được may mắn, có công danh sự nghiệp, giàu sang phú quý, cũng vì cái tình gia tộc mạnh mẽ, họ phải vươn dài cánh tay đễ cưu mang cho cả giòng họ. Đó là trường hợp mà ông bà chúng ta thường nói: “Một người làm quan, cả họ được nhờ.” Và một điểm đặc biệt sau cùng của mẫu người này là những gì tốt xấu của cung Phúc Đức sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ sau khoản tiền vận, nghĩa là thời điểm đương số thực sự lăn lộn vào đời.

Cung đối diện Phúc Đức là Tài Lộc, và đó cũng là cung đầu tiên chịu ảnh hưởng nặng nề những sự tốt, xấu của cung Phúc Đức. Cho nên người Thân cư Phúc Đức sẽ có những thay đổi khá rõ rệt trong khoản thời gian lập thân. Cuộc sống của họ có thể sung sướng hơn nếu cung Phúc Đức tốt đẹp, hoặc cực khổ hơn nếu cung Phúc xấu, nhất là trên vấn đề tiền bạc.

Tóm lại, mẫu người Thân cư Phúc Đức là những người có tinh thần gia đình, gia tộc rất mạnh. Họ thích cuộc sống đại gia đình và giữ được những liên hệ mật thiết với tất cả bà con trong giòng họ dù gần hay xa. Đây là mẫu người rất nặng tình quê hương. Họ thường lớn lên và sống suốt đời tại nơi chôn nhau cắt rốn của mình chứ không muốn ly hương hay sống rời xa giòng họ của mình.

Đi xa hơn, cung Phúc Đức trên một lá số cũng tương tự như lãnh vực âm trạch của khoa Phong Thủy, tức là chuyên về mộ phần. Qua cung Phúc Đức, chúng ta có thể nhìn thấy những nét tổng thể về mộ phần của một giòng họ, như mộ phần của một người nào phát, mộ phần của ngườ nào hư, hoặc có thể biết được mộ phần của người nào đó trong giòng họ đã kết phát và đang đặc biệt phò trợ cho đương số.

Cung Phúc Đức và Mộ Phần (Âm Phần – Âm Trạch)

Cung Phúc Đức và Mộ Phần (Âm Phần - Âm Trạch) - Cohoc.vn

Âm phần chi phối một phần lớn sự yểu thọ và phúc đức của một người cũng như sự tụ tán của cả một họ. Sau khi đã luận đoán phúc đức, cũng cần phải luận đoán âm phần để biết rõ ngôi mộ mà mình chịu ảnh hưởng.

Hình sắc và thế đất của âm phần

  • Tử Vi: mộ tổ xa đời (thường là năm đời), thế đất to lớn gần núi đồi, linh khí từ phía tay trái triều lại
  • Liêm Trinh: mộ chú, nếu lúc sinh ra đời chú đã khuất bóng hay là mộ ông chú, nếu chú còn, ông chú đã mất. Đất khô khan, gồ ghề, nổi cao như hình người ngồi, lại có sắc đỏ hay vàng.
  • Thiên Đồng: mộ tổ bốn đời, để nơi đất trũng, xung quanh có nước.
  • Vũ Khúc: mộ tổ năm đời, đát cao trơ trọi, cỏ hình như quả chuông dựng đứng.
  • Thái Dương: mộ cha, nếu lúc sinh ra đời cha đã khuất bóng hay là mộ ông nội nếu cha còn, ông đã mất hay là mộ cụ nội ông nếu cha ông còn, cụ đã mất. Đất bằng phẳng.
  • Thiên Cơ: mộ ông nội, nếu lúc sinh ra đời ông đã khuất bóng hay là mộ cụ nội, nếu ông còn, cụ đã mất. Đất rất tốt nên nhiều cây có mọc rậm rạp.
  • Thiên Phủ: mộ tổ xa đời (thường là năm đời), thế đất to lớn gần núi đồi, linh khí từ phía tay phải triều lại.
  • Thái Âm: mộ mẹ, nếu lúc sinh ra đời, mẹ vừa khuất bóng hay là mộ bà nội, nếu mẹ còn, bà đã khuất hay là mộ cụ nội bà, nếu mẹ bà còn, cụ đã mất. Thế đất hơi cao, chạy dài và uốn cong như hình bán nguyệt.
  • Tham Lang: mộ tổ xa đời (thường là sáu hay bảy đời). đất nổi cao như hình con chó ngồi, sắc đen như bùn có nhiều cây cỏ mọc rậm rạр.
  • Cự Môn: mộ bác ruột, nếu lúc sinh ra đời, bác đã khuất bóng hay là mộ ông bác (bên nội) nếu bác còn, ông bác đã mất. Đất vuông vắn, thường ở gần đình sở hay lâu đài, đào sâu, thấy ở dưới có lớp đất màu vàng.
  • Thiên Tướng: mộ tổ năm đời. Đất nổi cao và vuông vắn như hình cái ấn.
  • Thiên Lương: mộ tổ bốn đời. Đất rời rạc, lẫn nhiều cát, có hình như cái thoi dệt vải, thường ở gần đường đi, lối lại.
  • Thất Sát: mộ tổ năm đời. Đất khô, nóng, có sắc đỏ và có hình như thân cây dài nằm ngang.
  • Phá Quân: mộ tổ bốn đời. Đất tan lở, không có hình thể nhất định.
  • Kình Dương: Nếu Sáng sủa tốt đẹp (tọa thủ tại Tứ Mộ): Hình đất giống như con voi qùy. Nếu Mờ ám xấu xa (tọa thủ tại Tứ Sinh, Tứ Tuyệt): hình đất giống như mũi dùi, tháp bút hay cái răng nhọn.
  • Đà La: đất lẫn cát, có hình cái răng hay hình mũi nhọn.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh: đất nóng, có hình cái sào dài
  • Địa Không, Địa Kiếp: đất khô nóng. Trong họ có nhiều mồ mả bị thất lạc, đã lâu ngày không tìm thấy.
  • Văn Xương: đất rắn (cứng), có hình tròn.
  • Văn Khúc: có dòng nước chảy lượn quanh mộ.
  • Thiên Khôi: đất nổi cao, giống như cái mũ.
  • Thiên Việt: hình dài giống như cái búa.
  • Tả Phụ, Hữu Bật: thế đất cao đẹp, có hình giống như cạp chiếu nổi cao.
  • Lộc Tồn: đất có hình giống như lưỡi thương.
  • Hóa Lộc: đất có hình giống như lá cờ hay lưỡi thương. Đào sâu, sẽ thấy ở dưới có nhiều kim khí vụn vặt.
  • Hóa Quyền: hình đất giống như cái yên ngựa. Nếu không phải như thế, tất ở gần mộ, có một bụi cây to cung giống nhu yên ngựa.
  • Hóa Khoa: hình đất giống như cái bảng.
  • Hóa Kị: đất úng thủy, lẫn bùn lầy. Mộ dễ ở chỗ trũng.
  • Song Hao: đất khô, nóng và tan lở.
  • Tang Môn: đất khô nóng.
  • Bạch Hổ: đất có lẫn nhiều đá.
  • Thiên Khốc, Thiên Hư: đất hư nát và tan lở. Trong mộ có mối, mọt hay chuột làm ổ.
  • Thiên Mã: đất có hình giống như con ngựa.
  • Thái Tuế: đất rắn, khô khan, nổi gò lên như hình sống trâu.
  • Long Trì: gần mộ có ao hay giếng.
  • Phượng Các: mộ để ở gần nơi có nhiều nhà cửa, lâu đài. Đất đỏ, có hình giống như cánh phượng.
  • Đào Hoa: đất hình tròn và nổi cao như hình cái bát úp.
  • Hồng Loan: đất có hình giống như cái cung hay cái mí mắt. Thường gọi là thế đất Nga mi.
  • Thiên Hỷ: đất có lẫn nhiều bùn lầy, cát, hay phù sa.
  • Thiên Hình: đất có hình giống như lưỡi đao, lẫn nhiều mành sành, mảnh chai và kim khí vụn vặt.
  • Thiên Riêu: có dòng nước chảy xói vào lòng mộ.
  • Quan, Phúc: mộ để ở gần đình, đền hay chùa.
  • Ân Quang, Thiên Qúy: có ân nhân tìm đất đế giúp mộ mả.
  • Thai Phụ: đất hình vuông giống như cái nón.
  • Phong Cáo: đất hình vuông giống như cái chiếu.
  • Hoa Cái: đất có hình giống như bông hoa nở, giống như cái lọng xòe hay cái bát úp.
  • Tam Thai: đất hình tam tinh.
  • Bát Tọa: thế đất giống như tám ngôi sao dàn bày rất cân đối.
  • Thanh Long: mộ để ở gần sông ngòi. Đất có hình giống như người cầm gươm.
  • Tướng Quân: đất có hình giống như áo giáp.
  • Tấu Thư: mộ để ở chỗ thấp, trũng. Có thế đất như hình con rồng chầu một bên.
  • Phi Liêm: mộ để ở gần núi hay đồi trơ trọi. Đất khô nóng và tan lở.
  • Hỷ Thần: đất bằng phẳng và có lẫn nhiều cát.
  • Bệnh Phù: đất có hình giống như cái đai. Có dòng nước ngầm chảy xói vào lòng mộ.
  • Phục Binh: đất có hình giống như cái chiêng, hay có hình như người lính cầm gươm.
  • Trường Sinh: đất úng thủy, сó dòng nước nhỏ chảy uốn lượn quanh mộ.
  • Mộc Dục: mộ thường gần suối hay lạch nước nên đất ẩm ướt.
  • Quan Đới: đất hình bán nguyệt.
  • Suy: đất khô, trơ trụi, nổi gồ lên như hình sống trâu.
  • Bệnh: đất ẩm ướt và uế tạp.
  • Tử: có dòng nước nhỏ chảy lượn quanh mộ.
  • Mộ: gần mộ có lạch nước.
  • Thai: có dòng nước ngầm chảy vào trong mộ.
  • Dưỡng: có dòng nước ở nơi thật xa chảy đến lượn quanh mộ.

Tuần:

  • Chiếu: gần mộ có khoảng đất trơ trụi và rất rộng.
  • Án ngữ: mộ đế ở nơi đất hung và hoang vắng. Địa khí ở xa không thể đến được vì đã bị chắn.
  • Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: cát khí càng ngày càng tiêu hao, hung khí phát ra rất mạnh mẽ. Vậy cho nên họ hàng đời trước khá giả, đến đời này suy bại và ly tán.
  • Nhiều sao mờ ám xấu xa: cát khí càng ngày càng phát ra mạnh mẽ, hung khí tiêu hao dần dần. Vậy cho nên họ hàng đời trước ly tán, lụn bại, có nhiều người cùng khổ, hay mắc tai họa, chết non, đến đời nay khá giả, có nhiều người qúy hiển, giàu sang và sống lâu.

Triệt:

  • Chiếu: gần mộ có đường đi, ngõ hẻm, cầu cống hay hố vực.
  • Án ngữ: mộ để ở sát đường đi, ngõ hẻm, cầu cống hay hố vực. Địa khí ở xa đến, cát hóa hung, hung hóa cát.
  • Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: địa khí bị tỏa chiết vì đất bị đào bới, xẻ cắt, hay vì có sự xây cất ngăn chặn, cũng có thổ là mộ bị tan lở, hay thất lạc lâu ngày không tìm thấy. Cát khí càng ngày càng tiêu hao, hung khí phát ra rất mạnh mẽ. Vậy cho nên họ hàng đời trước khá giả, đến đời này suy bại và ly tán.
  • Nhiều sao mờ ám xấu xa: địa khí bị tỏa chiết vì đất bị đào bới, xẻ cắt, hay vì có sự xây cất ngăn chặn, cũng có thổ là mộ bị tan lở, hay thất lạc lâu ngày không tìm thấy. Nhưng may mắn cát khí càng ngày càng phát ra mạnh mẽ, kết hợp rất tốt đẹp, hung khí tiêu hao dần dần. Vậy cho nên họ hàng đời trước ly tán, suy bại, đến đời nay khá giả, có nhiều người qúy hiển, giàu sang.

Quy định ảnh hưởng của âm phần

Cung Phúc Đức có một Chính diệu tọa thủ: xem Chính diệu tượng trưng cho ngôi mộ nào, tất chịu ảnh hưởng của ngôi mộ đó.

Cung Phúc Đức có hai Chính diệu tọa thủ đồng cung phải nhận định tùy theo trường hợp sau đây:

Hai Chính diệu cùng thuộc một hành: chịu ảnh hưởng của cả hai ngôi mộ để ở gần nhau, mà mỗi ngôi đã được tượng trưng bởi một Chính diệu.

Thí dụ: Cung Phúc Đức an tại Sửu, có Cự, Đồng tọa thủ đồng cung. Vì Cự, Đồng cùng thuộc Thủy, nên phải chịu ảnh hưởng của ngôi mộ bác hay ông bác, tượng trưng bởi Cự và ngôi mộ tổ bốn đời tượng trưng bởi Đồng đế ở gần nhau.

Hai Chính diệu không thuộc một hành:

Một trong hai Chính diệu sinh được Bản Mệnh: chịu ảnh hưởng của ngôi mộ được tượng trưng bởi Chính diệu đó.

Thí dụ: Cung Phúc Đức an tại Dần, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung, Bản Mệnh thuộc Thổ. Nhật thuộc Hỏa, tượng trưng ngôi mộ ông nội hay cụ nội, sinh được Thổ Mệnh. Vậy Thổ Mệnh chịu ảnh hưởng của ngôi mộ ông nội hay cụ nội, được tượng trưng bởi Nhật. Còn Cự thuộc Thủy, tượng trưng ngôi mộ bác hay ông bác không sinh được Thổ Mệnh, nên được kể đến. Mặc dầu ngôi mộ bác hay ông bác, tượng trưng bởi Cự, để ở gần ngôi mộ ông nội hay cụ nội, tượng trưng bởi Nhật, cũng không có ảnh hưởng gì đối với Thổ Mệnh ở trên.

Một trong hai Chính diệu không sinh được Bản Mệnh: Xem Bản Mệnh sinh được Chính diệu nào, tất chịu ảnh hưởng của ngôi mộ được tượng trưng bởi Chính diệu đó.

Thí dụ: Cung Phúc Đức an Tại Mão, có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung, Bản Mệnh thuộc Kim. Cơ thuộc Thủy không sinh được Kim Mệnh. Còn Cự thuộc Mộc lại khắc Kim Mệnh. Ngược lại Kim Mệnh sinh được Cự thuộc Thủy, tượng trưng ngồi mộ bác hay ông bác. Vậy Kim Mệnh chịu ảnh hưởng của ngôi mộ bác hay ông bác, tượng trưng bởi Cự, và không chịu ảnh hưởng của ngôi mộ ông nội, tượng trưng bởi Cơ, mặc dầu hai ngôi mộ này để ở gần nhau.

Một trong hai Chính diệu không sinh được Bản Mệnh, Bản Mệnh cũng không sinh được một trong hai Chính diệu. Xem Bản Mệnh hòa với Chính diệu nào, tất chịu ảnh hưởng của ngôi mộ được tượng trưng bởi Chính diệu đó.

Thí dụ: Cung Phúc Đức an tại Ngọ có Tướng, Liêm tọa thủ đồng cung, Bản Mệnh thuộc Thủy, Tướng thuộc Thủy, tượng trưng ngôi mộ chú hay ông chú. Liêm thuộc Hỏa, tượng trưng ngôi mộ tổ năm đời. Thủy Mệnh hòa với Tướng thuộc Thủy và khắc Liêm thuộc Hỏa. Vậy Thủy Mệnh chịu ảnh hưởng của ngôi mộ chú hay ông chú, tượng trưng bởi Tướng và không chịu ảnh hưởng của ngôi mộ tổ năm đời, tượng trưng bởi Liêm, mặc dầu hai ngôi mộ này để ở gần nhau.

Cung Phúc Đức vô Chính diệu: coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ.

Vị trí của âm phần

  • Cung Phức Đức: chính mộ.
  • Cung đằng trước: tả (mặt trước)
  • Cung đằng sau: hữu (mặt sau).
  • Cung xung chiếu: tiền án.
  • Hai cung hợp chiếu: một là Long (bên trái) một là Hổ (bên phải).

Thay lời kết

Tóm lại, tác dụng của Cung Phúc Đức trong Lá Số Tử Vi là dùng để luận đoán về mặt tư tưởng, tinh thần của đương số, xem xét chuyên sâu về mặt nội tâm của nhân vật. Trong thực tế thì tinh thần thoải mái vui vẻ hay u uất buồn phiền rất có thể sẽ trái ngược với những thành quả mà người đó đạt được trong xã hội. Tuy nhiên, tiền bạc và tư tưởng là 2 phạm trù không thể tách rời. Chính vì thế mà cổ nhân đã đặt 2 cung Phúc Đức và Tài bạch xung chiếu nhau nhằm ám chỉ sinh hoạt tinh thần cỡ nào cũng ko tránh khỏi chữ Tiền…. Bạn đọc cần cân nhắc cẩn thận trước khi luận đoán Phúc Đức Cung…

Cung Điền Trạch – Luận giải Cung Điền Trạch Vô Chính Diệu

0

Cung Điền Trạch – Luận giải Cung Điền Trạch Vô Chính Diệu

Cung Điền Trạch giúp bạn định rõ sản nghiệp của mình. Khi nào thì bạn có nhà, khi nào chuyển chỗ ở, là tụ hay tán… Tất cả thông tin đều tàng chứa tại Cung Điền Trạch, Cung lưu hạn…

(Tuvivietnam – Siêu Tầm)

Triệt Tuần đóng ở Điền cung

Tư Cơ cha mẹ không truyền đến cho

Phá Quân sao ấy tán tài

Lâm trạch bán hết lưu lai tổ điền

Tang Môn ngộ Hỏa xấu sao

Chiếu soi phương nào chốn ấy hoả tai

Ân quang gặp Đào Hồng điền Trạch

Ấy cô dì lưu lại ruộng nương

Long Trì Địa Kiếp đồng hương

Giếng bồi ao lấp ở bên nhà này

Cơ Lương tương hội Tuất Thìn

Mộc làm tổ nghiệp đến hồi lai sinh

Khốc Hư Tang hội chẳng lành

Tổn người hại của chẳng yên được nào.

 

Cung Điền Trạch là gì?

Cung Điền Trạch là cung biểu thị khí vận về phương diện điền sản, nhà cửa, đất đai của đương số. Thông qua Cung Điền Trạch, có thể luận đoán về vận thế sản nghiệp của đương số như có nhà cửa không, có khi nào, có do thừa hưởng hay tự mình gây dựng…

Luận Cung Điền Trạch trong Tử Vi

Luận Cung Điền Trạch trong Tử Vi - Cohoc.vn

Trong bộ môn Tử Vi, Cung Điền Trạch có 2 ý nghĩa quan trọng

Thứ nhất, từ việc quan sát Cung Điền Trạch trên Tinh bàn. Có thể biết rõ vận thế sản nghiệp của đời người. Như bố mẹ có hay không có sản nghiệp để lại? Sau khi thừa kế di sản có hay không có phá bại, vận thế của bản thân đương số về mặt điền sản?

Thứ hai, do quan sát từ lưu niên hoặc đại hạn, kết hợp với sự quan sát Cung Điền Trạch, có thể biết rõ năm nào (hoặc vào đại hạn nào) có thể có điền sản, chỗ ở có biến động hay không….

Hai vấn đề trên chính là ý nghĩa phổ biến của “Cung Điền Trạch”. Cũng tức là nội dung mà Cổ Học muốn bạn đọc hướng tới.

Ngoại trừ điều này ra, “Cung Điền Trạch” còn có thể sử dụng để hỗ trợ luận đoán trạch vận của lưu niên. Lúc này, liên quan đến tính chất của tổ hợp tinh diệu tại Cung Điền Trạch, có thể tham khảo phần tính chất cơ bản của các sao đã trình bày, cùng với tính chất khi chúng nhập vào Mệnh Thân cung để tiến hành luận đoán…

Sao Tử Vi Cung Điền Trạch

Khi Cung Điền Trạch có Sao Tử Vi, thông thường chủ về có thừa kế điền sản, và bản thân đương số có mua thêm điền sản. Ưa nhất là gặp Lộc Tồn hoặc Sao Hóa Lộc hội chiếu, chủ về mua thêm nhà cửa đất đai.

Vì vậy lúc Cung Điền Trạch của đại hạn hoặc lưu niên gặp Tử Vi tọa thủ, có Lưu Lộc hoặc Lưu Hóa Lộc đồng độ hoặc hội chiếu. Có thể luận đoán sơ bộ là đương số có thể mua thêm nhà cửa đất đai trong đại hạn hoặc lưu niên này.

Có thể tham khảo thêm vận trình của Cung tài bạch để quyết định. Đây là ví dụ về phương pháp luận đoán phối hợp giữa thiên bàn và nhân bàn, các trường hợp khác cứ vậy mà suy ra.

Tử Vi ở Cung Điền Trạch gặp Sao Hóa Quyền hoặc Sao Hóa Khoa, mà không gặp sao lộc. Thì không chủ về mua thêm nhà cửa đất đai, mà chỉ chủ về có thừa kế điền sản.

Vì vậy, lúc Cung Điền Trạch của lưu niên gặp Tử Vi có “Lưu Hóa Quyền” hoặc “Lưu Hóa Khoa” tương hội, càng cần phải đồng thời xem xét tình hình cát hung của các sao ở Cung Phụ Mẫu để luận định xem năm đó có chủ về cha mẹ qua đời hay không. Đây là ví dụ về phương pháp luận đoán phối hợp giữa thiên bàn và nhân bàn. Các trường hợp khác cứ vậy mà suy ra.

Tử Vi thủ Cung Điền Trạch, cổ nhân cho rằng nên mua đất đồi, hay đất ở vùng cao nguyên. Bởi vì Tử Vi là đế tinh, có tính chất ở trên cao, ở thành phố thì nên mua nhà cao tầng, hoặc nhà lầu ở vùng đất cao.

  • Tử Vi hội đào hoa, có thêm Hàm Trì, Thiên Diêu, Mộc Dục, Hồng Loan, Thiên Hỷ, chủ về nhà ở âm thịnh dương suy, tức trong nhà nữ nhiều, nam ít, hoặc chủ về nhà của đương số ở khu vực phồn hoa. Nếu có Tham Lang đồng độ hoặc hội chiếu, thì nhà ở có thể gần khu vực văn minh, hoặc nơi tập trung các điểm vui chơi, giải trí, ẩm thực. Nếu không thì chung quanh có nhiều phụ nữ.
  • Tử Vi có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc hội chiếu, gặp Thiên Mã thì thích hợp mua thêm nhà cửa đất đai ở nơi xa hoặc ở nước ngoài. Có Thiên Phủ hội hợp thì nên mua thêm nhà cửa đất đai ở nơi sinh ra hoặc nơi đã ở lâu.
    Tử Vi có Thiên Phủ đồng độ, không gặp sát tinh, hao. Chủ về có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ, cũng có đất đai nhà cửa tự mua.
  • Tử Vi có Thất Sát hoặc Phá Quân đồng độ. Thông thường chủ về không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ, nếu hội sát tinh, hao thì càng đúng. Muốn biết có thể tự mua được đất đai nhà cửa hay không, cần phải xem Cung Điền Trạch của vận hạn hay lưu niên mà định.
  • Tinh hệ có kết cấu dạng này cũng chủ về sau khi mua lại phải bán đi, trừ phi có tinh diệu phụ tá cát hội hợp (sau khi mua thêm nhà cửa đất đai rồi bán đi không nhất định là xấu, có thể là bán nhà cũ mua nhà mới tốt hơn, vì vậy khi luận đoán cần chú ý).
  • Tử Vi có Tham Lang đồng độ hoặc hội chiếu, gặp Văn Xương, Văn Khúc, Long Trì, Phượng Các, Hồng Loan, Thiên Hỷ, lại gặp thêm cát tinh, thì chủ về nhà ở đẹp. Nếu gặp hung tinh, thì chủ về âm thịnh dương suy.
  • Tử Vi có Thiên Tướng đồng độ, chủ về hiện đang có điền sản, và cũng chủ về trung niên mới có thể mua nhà cửa đất đai ổn định. Có điều, vẫn phải có cát tinh hội hợp mới có thể giữ được. Nếu không sẽ dễ phá tán. Gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao thì chủ về phá tán, thất bại.
  • Tử Vi có Hỏa Tinh đồng độ, lại hội Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao. Chủ về dễ xảy ra hỏa tai. Vì vậy lúc Cung Điền Trạch của lưu niên gặp Tử Vi và Hỏa Tinh đồng độ, lại hội Lưu Dương hay Lưu Đà thì càng phải cẩn thận về nhà ở hoặc nơi làm việc.
  • Hoặc nhà cửa đất đai của bản thân có nguy cơ xảy ra hỏa hoạn. Đây là ví dụ về phương pháp luận đoán phối hợp giữa thiên bàn và nhân bàn, các trường hợp khác cứ vậy mà suy ra.
  • “Tử Vi Phá Quân” đồng độ, gặp Kình Dương, Đà La, Hóa Kị, chủ về vì điền sản mà xảy ra bất hòa, tranh chấp.

Thiên Cơ Cung Điền Trạch

Sao Thiên Cơ thủ Cung Điền Trạch, chủ về không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ. Nhưng có thể tự mua, Thiên Cơ Hóa Kị thì càng đúng (lúc đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ tiêu tan, tính chất tự mua nhà cửa hơi thay đổi, tức là điền sản cũ không còn, mới tự mua điền sản mới.

Vì vậy khi Cung Điền Trạch của lưu niên gặp Thiên Cơ Hóa Kị thì phải lưu ý, có thể đương số chuyển dời nhà ở hoặc nơi làm việc).

  • Thiên Cơ Hóa Kị ở Cung Điền Trạch, tự mua nhà cửa cũng không giữ được lâu. Không có Hóa Kị, thì chủ về hay thay đổi, chuyển dời chỗ ở.
  • “Thiên Cơ Thái Âm” thủ Cung Điền Trạch. Tính chất của tổ hợp tinh hệ này không được ổn định. Vì vậy cũng chủ về nhà cửa lúc tăng lúc giảm, hoặc lúc mua lúc bán. Gặp tinh diệu phụ tá cát lợi thì tuy nhiều thay đổi nhưng bản thân đương số vẫn có nhà cửa. Nếu gặp sát tinh, hao tinh, Địa Không, Địa Kiếp thì không có nhà cửa.
  • “Thiên Cơ Cự Môn” đồng độ, gặp sát tinh, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao. Thì vì nhà cửa mà xảy ra bất hòa, tranh chấp. Trường hợp ở cung Mão thì cha mẹ có điền sản, ở cung Dậu thì không có.
  • “Thiên Cơ Thiên Lương” đồng độ, chủ về đến vãn niên mới có thể mua thêm nhà cửa. Trước vận vãn niên không nên mua nhà cửa đất đai. Nhưng nếu có Lộc Tồn, Thiên Mã đồng độ với Thiên Lương, và xung chiếu Thiên Cơ, thì nên mua thêm nhà cửa đất đai ở nước ngoài (hoặc ở nơi xa), có thể lời lãi.

Thiên Cơ lạc hãm, thủ Cung Điền Trạch, nhà ở không yên tĩnh, chung quanh rất ồn ào. Nếu Thiên Cơ lại Hóa Kị, thì gia trạch không yên, suốt ngày cãi vã (thấy gia trạch cãi vã, thì nên quan sát Cung Phu Thê, xem vợ chồng có bất hòa hay không).

Thiên Cơ ở Cung Điền Trạch, có Tứ sát Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về nhà cửa có bất hòa, tranh chấp.

Sao Thái Dương Cung Điền Trạch

Thái Dương là sao hiếu động, trôi nổi, không nên thủ Cung Điền Trạch. Chủ về điền sản lúc tăng lúc giảm, còn chủ về khó giữ đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ.

Thái Dương nhập miếu, có các cát tinh phụ tá đồng độ hoặc hội chiếu. Hoặc được “bách quan triều củng”, thì nhiều điền sản, nhưng vẫn chủ về hay thay đổi. Vận dụng tính chất này, thì biết đương số có nên kinh doanh địa ốc hay không.

Thái Dương lạc hãm, dù gặp cát tinh cũng không nên kinh doanh điền sản, e rằng có tổn thất. Gặp sát tinh, hao tinh thì càng không nên.

Thái Dương Hóa Kị ở Cung Điền Trạch, thông thường nên đề phòng nam giới trong nhà bị tổn thương. Nếu các Cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ và Tử Tức (nữ mệnh thì xem thêm Cung Phu Thê) đều không có tinh diệu ác hung hội chiếu, chính diệu thủ cung viên cũng cát. Thì có thể bậc tôn trưởng nam giới (như ông ngoại, cha vợ hoặc cha, ông nội) bị bệnh.

Thái Dương có Thái Âm đồng độ. Hoặc “Thái Dương Cự Môn” đồng độ, nếu không có sát tinh Thiên Hình, Đại Hao, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu. Lại gặp cát tinh phụ tá nâng đỡ, thì chủ về tự mua thêm nhiều nhà cửa, nhưng vẫn khó tránh thị phi tranh chấp vì mua thêm nhà cửa đất đai.

  • “Thái Dương Thái Âm” thủ điền trạch, nên mua thêm nhà cửa đất đai ở nơi sinh ra hoặc nơi đã ở lâu. “Thái Dương, Cự Môn” thủ điền trạch thì nên mua thêm nhà cửa đất đai ở nước ngoài. Gặp Lộc thì càng tốt.
  • “Thái Dương Thiên Lương” đồng độ, chủ về có tranh chấp tài sản chung. Như anh em tranh chấp đất đai nhà cửa của cha mẹ để lại, cổ đông tranh chấp đất đai nhà cửa của công ty, vợ chồng tranh chấp đất đai nhà cửa trong tài sản chung.
  • “Thái Dương Thiên Lương” thủ Cung Điền Trạch, cũng nên vào ở chung cư.
  • “Thái Dương Thiên Lương” đồng độ, có Kình Dương, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao đồng cung hoặc hội chiếu. Chủ về vì tài sản chung mà xảy ra kiện tụng. Cung Điền Trạch của Tinh bàn mà gặp tổ hợp tinh hệ dạng này thì cuộc đời không nên kinh doanh nhà cửa đất đai. Thậm chí hùn hạp mua điền sản cũng không nên nhúng tay vào. Tổ hợp sao thuật ở trên nếu đồng thời gặp Lộc Tồn và Hóa Lộc, thì chủ về vì đương số dùng thủ đoạn để đoạt tài sản chung mà xảy ra kiện tụng.

Vũ Khúc ở Cung Điền Trạch

Vũ Khúc nên thủ Cung Điền Trạch, vì trong các tình huống thông thường có thể xem là điềm tăng thêm nhà cửa đất đai.

Vũ Khúc rất ưa có Hỏa Tinh đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về làm tăng điền sản. Trường hợp có Linh Tinh hội chiếu là kế đó.

Vũ Khúc rất ngại Hóa Kị, chủ về vì điền sản mà sinh ra phá tán hao tài. Hoặc vì Kinh doanh nhà cửa đất đai mà xảy ra tình hình xoay chuyển tiền bạc khó khăn. Cũng chủ về cuộc đời đương số phần nhiều là ở nhà cũ.

Nói về vận gia trạch, Vũ Khúc Hóa Kị mà gặp Kình Dương, Đà La thì chủ về thay đổi nhà cửa, mà nhà cũ hơn nhà mới. Nếu Vũ Khúc Hóa Kị mà gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, lại có Phá Quân hội chiếu, thì chủ về có nguy cơ gia sản phá tán.

  • Vũ Khúc và Thiên Phủ đồng độ, chủ về hiện đã có nhà cửa hoặc đất đai của ông bà cha mẹ, còn có thể tự mua thêm.
  • “Vũ Khúc Tham Lang” đồng độ, chủ về sau trung niên tăng thêm điền sản. Gặp Hóa Kị, có nhà cửa phạm pháp. Nếu hội đào hoa, nhà ở hào nhoáng nhưng không có thực chất, tức bề ngoài trông có vẻ mỹ quan, nhưng bên trong ngầm hư hoại. Cung Điền Trạch của lưu niên gặp tinh hệ này, chủ về nên cẩn thận khi mua thêm nhà cửa đất đai.
  • “Vũ Khúc Phá Quân” đồng độ, chủ về phá sạch điền sản, cũng chủ về dời về ở nhà cũ.
  • “Vũ Khúc Thất Sát” đồng độ, chủ về làm tiêu tán đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ trước, rồi về sau đến vãn niên mới tự mua.
  • Cung Điền Trạch của lưu niên gặp “Vũ Khúc, Thất Sát”, chủ về dời đến ở nhà mới.
  • “Vũ Khúc Thiên Tướng” đồng độ, trước trung niên không thể giữ được nhà cửa. Sau trung niên thì có thể mua thêm nhà cửa đất đai và giữ được lâu.

Vũ Khúc có Thiên Tướng thủ Cung Điền Trạch, cung kế cận có Cự Môn Hóa Lộc, hoặc Thiên Đồng Hóa Lộc, là cách “Tài ấm giáp ấn”. Cung Điền Trạch của Tinh bàn (thiên bàn) gặp kết cấu sao dạng này, ắt có rất nhiều bất động sản. Cung Điền Trạch của lưu niên (nhân bàn) mà gặp kết cấu sao dạng này thì chủ về gia trạch hưng vượng.

Nhưng nếu cung kế cận vừa có Kình Dương, vừa gặp Hóa Kị, là cách “Hình Kị Giáp Ấn”. Chủ về vì nhà cửa đất đai mà khởi kiện dẫn đến thất bại. Cung Điền Trạch của lưu niên mà gặp kết cấu sao dạng này thì chủ về gia trạch có chuyện kiện tụng hoặc hung sự, phá tài.

Thiên Đồng Cung Điền Trạch

Thiên Đồng là sao ” Bạch thủ thành gia”, tay trắng làm nên. Thủ Cung Điền Trạch, chủ về không có phận hưởng đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ. Thiên Đồng Hóa Lộc, tuy có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ, cũng sẽ vì nhiều nguyên nhân mà phá tán. Thiên Đồng Hóa Kị thì ông bà cha mẹ không có đất đai nhà cửa để lại.

Thiên Đồng rất ghét có Thiên Lương đồng độ hoặc đối cung (vây chiếu). Chủ về cuộc đời trôi dạt, không tự mua được nhà cửa, có cũng không giữ được. Trường hợp “Thiên Đồng Thiên Lương” đồng độ ở cung Dần, gặp cát tinh hội hợp và Lộc Tồn, Hóa Lộc thì chủ về có điền sản, nhưng vẫn thường thay đổi.

  • “Thiên Đồng Cự Môn” đồng độ, không nên mua thêm nhà cửa đất đai. Đề phòng vì vậy mà phá tán hao tài, hoặc sinh điều tiếng thị phi.
  • “Thiên Đồng Thái Âm” đồng độ, nên mua nhà ở có vườn tược ao hồ. Cổ nhân cho rằng gặp “Thiên Đồng, Thái Âm” ở Cung Điền Trạch thì nên nuôi cá trồng hoa, trồng cây ăn trái, có thể đại phú. Ngày nay thì nên kinh doanh nông trại. “Thiên Đồng, Thái Âm” ở Cung Điền Trạch cũng chủ về nhà ở yên tĩnh.

Thiên Đồng nhập Cung Điền Trạch, gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao thì không có điền sản. Nhưng nếu Thiên Đồng Hóa Lộc, có thể là môi giới hay kinh doanh địa ốc.

Cung Điền Trạch của lưu niên gặp Thiên Đồng độc tọa, có “tam hóa ” và các sao phụ tá. Chủ về gia trạch ắt sẽ có hỷ khánh (chuyện mừng). Nếu Thiên Đồng Hóa Kị, chủ về sửa sang, hoặc mua thêm nhà cửa.

Sao Liêm Trinh ở Cung Điền Trạch

Liêm Trinh ở Cung Điền Trạch là ác tinh, chủ về đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ bị phá sạch. Hoặc ông bà cha mẹ không để lại đất đai nhà cửa. Trường hợp Liêm Trinh có Thiên Phủ đồng độ mới chủ về có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ, mà còn có thể giữ được.

  • “Liêm Trinh Thất Sát” đồng độ, có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại. Nhưng sẽ vì nguyên nhân khách quan mà phá tán, về sau đến tuổi trung niên mới tự mua. Gặp cát tính hội hợp, nhà cửa tăng thêm.
  • “Liêm Trinh Tham Lang” đồng độ, phần lớn chủ về điền sản hao tán. Chỉ trong tình hình có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ mới có thể mua thêm nhà cửa đất đai.  Nếu có sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hàm Trì, Thiên Diều, Đại Hao hội chiếu. Thì vì ham mê tửu sắc hoặc sở thích không lành mạnh mà đất đai nhà cửa tiêu tan. Nếu gặp cát tinh nâng đỡ mà không có sát tinh, lại gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, thì chủ về ở nhà đẹp.
  • “Liêm Trinh Thiên Tướng” đồng độ, chủ về điền sản bị phá sạch. Nếu gặp tam hóa, cát tinh hội hợp, thì trung niên hay vãn niên tự mua được nhà cửa.
  • “Liêm Trinh Phá Quân” đồng độ, cũng bị tình trạng phá sạch đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ. Có thể tự mua đất đai nhà cửa được hay không, cần phải xem xét kỹ Cung Điền Trạch của đại hạn trung niên và vãn niên mà định.
  • Liêm Trinh Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch, lại gặp sát tinh, cuộc đời ắt có tình hình vì nhà cửa mà chuốc họa. Cần phải xem kỹ Cung Điền Trạch của lưu niên và đại hạn mà định năm nào có thể xảy ra sự cố.

Nếu Cung Điền Trạch của lưu niên gặp Liêm Trinh Hóa Kị. Cần xem xét tinh diệu của Cung Tật Ách, đề phòng bị nạn tai tật bệnh, hoặc người trong nhà bất an.

Thiên Phủ Cung Điền Trạch

Thiên Phủ thủ Cung Điền Trạch, thông thường đều chủ về có nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại, mà còn có thể giữ được và cũng tự mua được.

  • Thiên Phủ gặp Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu hoặc đồng độ, gọi là “Văn tinh nhập trạch”. Lại gặp sao Lộc, chủ về kinh doanh nhà cửa có lời. Không gặp sao lộc, thì chủ về trong nhà có người học cao, có thể vinh tông diệu tổ.
  • Thiên Phủ hội Hồng Loan, Thiên Hỷ, Long Trì, Phượng Các, chủ về đương số ở nhà lớn cũ mà xinh đẹp.
  • Thiên Phủ hội Kình Dương, Đà La, chủ về tranh chấp điền sản, hoặc chủ về mua nhà cửa đất đai nhưng giao dịch không thành.
  • Thiên Phủ gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, nhà ở không yên tĩnh. Nếu gặp thêm sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, chủ về hỏa hoạn, hoặc sợ bóng sợ gió.
  • Thiên Phủ gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, chủ về nhà cửa phá tán. Cung Điền Trạch của lưu niên mà gặp kết cấu tinh hệ dạng này thì nên đề phòng người trong nhà mắc bệnh mà phá tài.

Sao Thái Âm Cung Điền Trạch

Thái Âm thủ Cung Điền Trạch, nhập miếu thì nên ở làng quê. Cũng chủ về nhà ở yên tĩnh, có cảnh cây cỏ hoa lá.

Sao Thái Âm nhập miếu chủ về có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại. Hãm địa thì hơi ít, nếu lại gặp sát tinh, hao, chủ về ông bà cha mẹ không có đất đai nhà cửa để lại. Hoặc đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ bị phá tán.

  • “Thái Âm Thiên Đồng” đồng độ, chủ về không có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ. Hoặc tuy có mà bị phá tán, về sau mới tay trắng làm nên rồi tự mua.
  • “Thái Âm Thiên Cơ” đồng độ, điền sản thường hay thay đổi. Hoặc chủ về lúc nhiều lúc ít. Cung Điền Trạch của lưu niên mà gặp hai sao này nhập thủ, chủ về có tình huống chuyển dời hoặc đi chơi xa.
  • Thái Âm rất ưa có Thái Dương đồng độ, chủ về có nhiều điền sản. Nhưng nếu Thái Dương Hóa Kị hoặc Thái Âm Hóa Kị, thì chủ về trong nhà có nhiều người già cô độc không con cháu. Nếu gặp sát tinh, Thiên Hình, Đại Hao cùng hội hợp, thì chủ về gia trạch bất an, Kiện tụng liên miên, nhiều bệnh, nhiều điều tiếng thị phi, hoặc có tình cảnh cha mẹ con cái chia ly.
  • Thái Âm có Lộc Tồn, Hóa Lộc đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về mua nhiều điền sản, rất nên mua nông trại, đất đai có ao, hồ.

Thái Âm có Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao hội chiếu, chủ về điền sản bị phá tán. Có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hội chiếu, thì nhà cửa dễ bị hỏa tai.

Thái Âm gặp sát tinh, lại gặp Thiên Hình, Đại Hao, gặp thêm Văn Khúc Hóa Kị, đề phòng nhà ở bị trộm viếng thăm. Nếu gặp Kiếp Sát, Âm Sát đồng độ, chủ về nên đề phòng nhà ở bị cướp.

Thái Âm gặp sát tinh, Đại Hao, lại có Thiên Nguyệt đồng độ, chủ về trong nhà nhiều người bị bệnh tật.

Sao Tham Lang ở Cung Điền Trạch

Tham Lang ở Cung Điền Trạch là ác tinh, chủ về hao tán, hoặc tụ tán bất thường. Vì vậy, thông thường chủ về ông bà cha mẹ không có đất đại nhà cửa để lại, hoặc có mà không giữ được.

Tham Lang nhập miếu, có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng độ hay hội chiếu. Chủ về có thể tự mua nhà cửa. Có điều, nhà ở ắt sẽ có khuyết điểm, hoặc đã từng tu bổ, sửa chữa. Nếu lại có thêm Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao và tứ sát tinh hội chiếu hoặc đồng độ, thì chủ về hỏa hoạn, hoặc binh đao, trộm cướp. Gặp Hỏa Tinh đồng độ thì càng đúng. Gặp Linh Tinh đồng độ thì nhẹ hơn.

Nếu ở trong tình hình thuật ở trên mà đồng thời có cát tinh hội chiếu, thì chỉ chủ về bị một phen hú vía, chứ không liên quan đến nhà ở của đương số.

Tham Lang Hóa Kị, chủ về vì nhà cửa mà bị nhiều điều tiếng thị phi. Tham Lang rất ưa có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc Tồn hội chiếu, chủ về đương số có nhiều điền sản.

Nếu có Hồng Loan, Thiên Hỷ, Long Trì, Phượng Các hội chiếu, thì nhà ở sửa sang đẹp đẽ. Có Hỏa Tinh, Linh Tinh cùng bay đến, thì nhà cũ lớn và đẹp.

Nếu Cung Điền Trạch của lưu niên gặp tình huống thuật ở trên, thì chủ về gia trạch có hôn nhân hỷ khánh (chuyện mừng cưới hỏi), hoặc chủ về có thêm người.

Cự Môn ở Cung Điền Trạch

Cự Môn thủ Cung Điền Trạch, không nên có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại. Có thì dễ xảy ra tranh chấp. Gặp sát tinh, Kị, hình, hao, chủ về vì đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại mà xảy ra tranh chấp, kiện tụng.

Sao Cự Môn nhập miếu, gặp Lộc, Quyền, Khoa và Lộc Tồn đồng độ hoặc hội chiếu. Thì có thể tự mua điền sản. Nhưng nếu gặp Thái Dương đồng độ, thì có tranh giành, quấy rối. Hoặc vì mua thêm nhà cửa đất đai mà mất vui.

  • Thiên Đồng có Cự Môn đồng độ hoặc hội chiếu, dễ bất hòa, tranh chấp, kiện tụng vì mương rãnh, đường nước, bờ đê, bờ ranh, đường ranh.

Cự Môn lạc hãm, chủ về không nên mua thêm nhà cửa đất đai. Gặp Đại Hao, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về vì mua thêm nhà cửa đất đai mà bị tổn thất.

Cự Môn Hóa Kị, chủ về trong nhà nhiều thị phi. Nếu có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình hội hợp, thì vì nhà cửa mà xảy ra thưa kiện. Cung Điền Trạch của lưu niên gặp tổ hợp tinh diệu dạng này, chủ về người trong nhà bị hình thương, hoặc bị tai họa.

Cung Điền Trạch của lưu niên, Cự Môn có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Thiên Nguyệt Âm Sát hội chiếu, thì nhà ở dễ bị hỏa tai, trộm cướp.

Nếu Cung Điền Trạch của thiên bàn gặp tình hình thuật ở trên, thì chủ về cuộc đời đương số phần nhiều trôi dạt bất định.

Thiên Tướng ở Cung Điền Trạch

Thiên Tướng thủ Cung Điền Trạch, gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc Tồn hội chiếu, chủ về có nhiều điền sản.

Thiên Tướng có Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao hội chiếu, chủ về điền sản bị phá sạch.

Vũ Khúc có Phá Quân ở đối cung vây chiếu. Chủ về có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại nhưng dần dần làm tiêu tán. Nếu Vũ Khúc lại Hóa Kị, thì chủ về gia trạch không yên, nhiều tranh chấp, điều tiếng thị phi, hoặc nhiều bệnh.

Thiên Tướng không ưa có Đà La và Thiên Mã đồng cung. Chủ về thường hay chuyển dời, nhưng cuộc đời không có nhà ở vừa ý, dù ở nhà lớn đẹp đẽ, cũng có chỗ không hài lòng.

Nếu có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hội hợp, thì chủ về gia nghiệp điêu linh. Hoặc vì tài sản mà kiện tụng.

Sao Thiên Lương ở Cung Điền Trạch

Thiên Lương là “âm tinh”, vì vậy khi ở Cung Điền Trạch thì chủ về được hưởng đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ. Nếu gặp thêm Thiên Vu đồng độ, có thể được thừa hưởng nhiều di sản.

  • Thiên Lương có Thiên Cơ đồng độ hoặc hội chiếu, đều chủ về chuyển dời nhà ở, hoặc sửa chữa nhà cửa.
  • “Thái Dương, Thiên Lương” đồng độ, chủ về vì điền sản mà kiện tụng.
  • Thiên Lương hội chiếu Lộc Tồn, Hóa Lộc, chủ về phàm mua thêm nhà cửa đất đai thì dễ sinh phiền phức.
  • Thiên Lương thủ Cung Điền Trạch, cũng chủ về Cuộc đời phần nhiều là ở nhà cũ.

Khi Sao Thiên Lương có tứ sát tinh hội chiếu hay đồng độ. Chủ về người trong gia trạch bất an, nhiều thị phi, dễ bị nạn tai tật bệnh. Có Hóa Kị hội chiếu, thì hay lắm chuyện, nhiều thị phi.

Thiên Lương ở các cung Tỵ, Hợi, hoặc Thân, đều không nên có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ. Nếu không sẽ chủ về cuộc đời phiêu bạt, không có nơi ở cố định.

“Thiên Lương Thiên Mã” đồng độ, cũng chủ về trôi dạt bất định. Có điều, nếu được Lộc Tồn hội chiếu, thì chủ về rời xa quê hương mà yên thân.

Sao Thất Sát Cung Điền Trạch

Thất Sát nhập miếu thủ Cung Điền Trạch, chủ về có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại. Thất Sát hãm địa thì có mà cũng như không. Thất Sát rất ưa được Tử Vi vây chiếu, chủ về cả nhà được quý nhân che chở. Thất Sát có Liêm Trinh đồng độ, cũng có thể mua thêm điền sản.

Thất Sát lạc hãm thủ Cung Điền Trạch, chủ về điền sản bị phá tán, thất bại. Nếu có Hóa Kị hội hợp, thì chủ về gia trạch bất an, nhiều nạn tai tật bệnh, thị phi.

  • Thất Sát có Hỏa Tinh và Đà La đồng độ, chủ về xảy ra tình huống bị một phen hú vía.
  • Thất Sát có Linh Tinh và Kình Dương đồng độ, chủ về trong nhà nhiều tranh cãi ồn ào.
  • Thất Sát có Địa Kiếp và Địa Không đồng độ, gia nghiệp bị phá tán, thất bại.

Sao Phá Quân ở Cung Điền Trạch

Phá Quân thủ Cung Điền Trạch ở hai cung Thìn hoặc Tuất, là tổ hợp tinh diệu khá lý tưởng, chủ về đã có sẵn nhà cửa đất đai mà còn có thể tự mua thêm nhiều điền sản.

Phá Quân thủ Cung Điền Trạch ở hai cung Tí hoặc Ngọ, thì chỉ chủ về tự mua nhiều điền sản.

  • “Phá Quân, Tử Vi” đồng độ, tuy vận thế điền sản không tối, nhưng lại chủ về được điền sản một cách bất ngờ.

Phá Quân lạc hãm, thì chủ về đương số phá dỡ nhà ở cũ.

Phá Quân có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu, chủ về đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ bị tiêu tán điêu linh.

Cung Điền Trạch của lưu niên có Phá Quân nhập miếu, gặp cát tinh, chủ về dời về nhà mới. Lạc hãm, gặp sát tinh, thì chủ về gia trạch bị phá tán, thất bại.

Hóa Lộc Cung Điền Trạch

Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Sao Hóa Lộc [năm sinh] ở Cung Điền Trạch như sau

Trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Lộc, thông thường sau khi đương số sinh ra, gia vận bỗng nhiên chuyển biến tốt lên, tình trạng cha mẹ và kinh tế trong nhà đều được nâng cao, khiến đương số có hoàn cảnh học hành khá tốt.

Vì Cung Điền Trạch là cung vị biểu hiện của nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn, nên trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Lộc là chủ về đương số bộc lộ toàn bộ tính đa tình và hòa hợp của mình, đối với cách xử lý mọi việc đều cầu hài hòa.

Vì Hóa Lộc có xu thế là “nhiều”, do đó, thường thường đương số sẽ có nhiều bất động sản, đồng thời trong nhà có rất nhiều đồ đạc.

Hóa Lộc cũng chủ về thích xa hoa, vì vậy nơi cư trú của đương số thường thường được trang hoàng rất hoa lệ, sang trọng, hoặc ít nhất cũng phải có thẩm mỹ.

Cung Điền Trạch còn chủ về gia đình, vì Hóa Lộc ở Cung Điền Trạch cho nên nơi đương số đặt kì vọng là gia đình, và đương số cũng trông mong người nhà đối xử với nhau hòa hợp, hi vọng có thể “hòa khí sinh tài”.

Lúc Cung Điền Trạch chủ về gia đình, cũng nên xem xét đối cung của nó là Cung Tử Tức. Có Hóa Lộc là chủ về con cái hướng về gia đình, gia đình là nơi con cái có cảm giác ấm áp, ngọt ngào.

Thường thường hoàn cảnh gia đình khá tốt, có tiền, có nhiều bất động sản, nhưng nếu vị trí Hóa Kị [năm sinh] không thích đáng, sẽ xảy ra tình hình “Lộc đi theo Kị”, e rằng sẽ không giữ được bất động sản.

Hóa Lộc còn sợ bị xung, trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Lộc, mà Hóa Kị không ở “ngã cung”, thì Cung Điền Trạch nên có thêm Hóa Quyền hoặc Hóa Khoa, dù gặp xung, cũng có thể giữ được chút “lộc”.

Vì Cung Điền Trạch là cung vị tổng “thu vào”, Hóa Lộc ở cung vị chủ về tổng “thu vào”, nên phần nhiều đương số sẽ có thói quen thu thập mọi thứ.

Cung Điền Trạch còn chủ về môi trường làm việc, trường hợp Hóa Lộc ở Cung Điền Trạch, là làm việc nhiều công ty, hoặc thay đổi công việc nhiều lần. Vì có Hóa Lộc, cho nên bất luận nhận chức ở công ty có vốn liếng hùng hậu hay không, cũng đều chủ về có tình cảm hòa hợp ở nơi làm việc, cũng không loại trừ tình huống đồng sự đối xử rất tốt với đương số.

Tuyến “Tử Điền” phần nhiều chủ về đào hoa, hưởng lạc. Lúc luận về đào hoa, Cung Tử Tức có thể đại biểu cho đối tượng đào hoa.

Trường hợp Hóa Lộc ở Cung Điền Trạch là chủ về đối tượng đào hoa có hảo cảm với gia đình của đương số, mong muốn thành thành viên của gia đình, hoặc đối tượng đào hoa dòm ngó sản nghiệp của đương số, mà đối tượng đào hoa là người đa tình, xử sự theo cảm tính. Cung Điền Trạch có Hóa Lộc có thể dẫn đến cơ hội đào hoa sau khi kết hôn.

Cung Điền Trạch còn là cung vị biểu hiện của Cung Tật Ách, có thể tượng trưng cho y liệu. Lúc đương số bị bệnh phần nhiều đều có thái độ đối mặt rất lạc quan, tích cực. Nhưng không có nghĩa là không nguy hiểm. Vì Hóa Lộc có hàm nghĩa là “nhiều”, nên đương số thường đi nhiều nơi để chữa trị.

Cung Điền Trạch còn là cung vị phu thê của Cung Nô Bộc. Ý ở đây là sẽ có những người phối ngẫu của bạn bè (bao gồm những người chưa quen biết) có cơ hội “vào” gia đình của đương số, muốn trở thành một thành viên trong nhà của đương số. Cho nên, đương số có nhiều cơ hội quen biết với những người đã có hôn ước.

Sao Hóa Quyền Cung Điền Trạch

Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Quyền [năm sinh] ở Cung Điền Trạch như sau

Sao Hóa Quyền chủ về lực hành động và lực lôi kéo mạnh mẽ. Còn Cung Điền Trạch là đại biểu cho bất động sản, đương nhiên sẽ khiến đương số rất muốn có bất động sản. Từ đó sẽ có ý muốn mua nhà rất mạnh, khiến đương số tất bật làm việc, miệt mài giành dụm tiền đế mua bất động sản, luôn luôn có tâm lý muốn có nhiều. Cung Điền Trạch có Hóa Quyền thường thường cũng chủ về có nhiều bất động sản.

  • Tiếp theo trên, vì Hóa Quyền có xu thế thay đổi mau lẹ, do đó đương số rất dễ thay đổi bất động sản. Hơn nữa, như đã thuật ở trước, đương số sẽ không ngừng có ý muốn mua bất động sản, họ thường dùng bất động sản làm công cụ quản lý tiền bạc và cũng là phương thức kiếm tiền.
  • Nhưng Cung Điền Trạch là cung vị biểu hiện của chỗ sâu thẳm trong tâm hồn (Cung Tật Ách). Trường hợp Cung Điền Trạch xuất hiện Hóa Quyền, là từ nơi sâu thẳm trong tâm hồn sẽ bộc lộ với thế quá mạnh. Lúc gặp tình huống bộc phát đột ngột (lúc đại vận khởi động Cung Tật Ách), đương số sẽ lộ rõ tính hấp tấp, dễ bị kích động, vội vàng, dễ có thái độ bức bách người khác. Lúc bình thường phần nhiều họ sẽ rất thích làm chủ đạo, thích ép buộc người khác.
  • Cung Điền Trạch là cung vị biểu hiện của Cung Tật Ách, do đó có thể tượng trưng cho y liệu. Trường hợp Hóa Quyền ở Cung Điền Trạch, thường thường lúc đương số đối mặt với bệnh tật, sẽ rất tích cực chữa trị, cũng thường hay đối bác sĩ, thầy thuốc, hoặc thử nhiều liệu pháp khác nhau. Nhưng phân tích tỉ mỉ thì thấy thái độ của đương số không lạc quan, mà lại dễ bị kích động, vội vàng khi đối diện với mọi vấn đề.
  • Trường hợp Hóa Quyền ở Cung Điền Trạch, trước tiên có thể nghĩ đến là, trong lòng đương số hay lo lắng không yên, khó tâm bình khí hòa. Vì Cung Điền Trạch còn là cung vị chủ về bệnh tật, nên đương số dễ mắc nhiều bệnh chứng khác nhau, thường thường sức khỏe biến đổi rất nhanh, lúc phát bệnh dễ gặp tình huống kịch liệt.
  • Cung Điền Trạch còn có thể chủ về quan hệ của cả gia đình, trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Quyền, đương số là người nắm quyền trong nhà, đối với chuyện lớn nhỏ trong nhà đều là người quyết định, có sức ảnh hưởng tuyệt đối. Nhưng vì lực tác động của Hóa Quyền là đến thẳng đi thẳng, và nghiêm túc, vì vậy tuy đương số và người nhà cư xử với nhau tốt đẹp (vì Hóa Quyền chủ vẻ qua lại dồn dập), nhưng lại thiếu cảm giác ấm áp.
  • Trước đã đề cập Hóa Quyền chủ về biến động, không ổn định, trường hợp Hóa Quyền ở Cung Điền Trạch, còn chủ về đương số ít ở nhà, thường hay ở bên ngoài. Xét ở góc độ khác, khách đến nhà đương số cũng nhiều, tình huống biến động khá nhanh.
  • Nếu dùng Cung Điền Trạch để xem về gia đình, có Hóa Quyền, đối với con cái sẽ có hai ý nghĩa. Một là, vì cung vị thiên di cua Cung Tử Tức có Hóa Quyền, sẽ dễ có “dịch động” và lý tưởng cao. hai là, bất luận “dịch động” như thế nào, đối với chúng, gia đình trước sau vẫn là quan trọng nhất, cho nên trong cả gia tộc, lực hướng tâm của con cái cực mạnh.
  • Nếu lấy Hóa Quyền để luận đoán hình tượng, nội dung, trường hợp Hóa Quyền ở Cung Điền Trạch, phần nhiều nhà ở của đương số đều có cách cục chỉnh tề, có khí thế, nội thất có nhiều thiết bị cứng, toàn thể hoàn cảnh cư trú khá tốt.
  • Cung Điền Trạch còn là cung vị tổng thu tóm vào bên trong, cho nên cùng giống như Hóa Lộc ở Cung Điền Trạch, cá tính hay chỗ thâm sâu nhất của tâm hồn đương số sẽ khiến họ có thói quen thu thập, sưu tập thứ gì đó, nhưng vì Hóa Quyền, đương số sẽ dễ có tính xung động nhất thời, sẽ thường thay đổi thể loại sưu tập hoặc đồ vật thích thu thập.
  • Nếu lấy Cung Điền Trạch để chủ về môi trường làm việc, trường hợp Hóa Quyền ở Cung Điền Trạch, là chủ về công ty đương số làm việc rất có lực cạnh tranh trong giới làm ăn. Nhưng xem xét ở góc độ khác, đương số ở trong môi trường làm việc cũng thường xuyên phải đối diện với sự khiêu chiến và cạnh tranh, công nhân viên chức của nội bộ công ty cũng sẽ thay đổi liên tục.

Trong tiết bàn về trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Lộc [năm sinh], chúng tôi đã đê cập vấn đề tứ hóa ở tuyến “tử điền” phần nhiều có dính đến đào hoa. Hóa Quyền ở Cung Điền Trạch cũng làm tăng khả năng có đào hoa. Còn vì lực tác động của Hóa Quyền là ép buộc, mau lẹ, nhất thời, do đó khiến cho người ta cảm thấy khó chống lại hơn, dễ rơi vào quan hệ đào hoa hơn so với trường hợp đào hoa của Hóa Lộc. Hơn nữa, có thể sau khi kết hôn mới xảy ra cơ hội.

Sao Hóa Khoa ở Cung Điền Trạch

Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Khoa [năm sinh] ở Cung Điền Trạch như sau

Trường hợp Cung Điền Trạch thấy Sao Hóa Khoa, là chủ về đương số có năng lực quản lý tiền bạc, sử dụng tài sản, bất động sản hợp lý, là nhân tài quản lý tài sản và quy hoạch bất động sản. Vì Hóa Khoa có tác dụng kéo dài, tăng sự vững bền, cho nên cách quản lý tiền bạc và năng lực quy hoạch bất động sản của họ cũng thuộc loại có kế hoạch lâu dài.

  • Do lực tác động của Hóa Khoa ở trong Cung Điền Trạch là vãn hồi, giải nguy, cho nên tài sản của đương số được bảo vệ, tiền bạc thường lúc nào cũng có, đương số còn có thói quen giữ tiền riêng, năng lực giữ tiền cực tốt.
  • Nhưng Hóa Khoa ở Cung Điền Trạch, không nhất định sẽ giữ được mãi bất động sản, mà phải xem Cung Tật Ách (cung vị khí số của Cung Điền Trạch) để định. Vì có Hóa Khoa, nên dù bị phá sản hay bất động sản bị tổn thất, vẫn có thể giấu riêng được một số của cải.
  • Lúc xem Cung Điền Trạch là thực thể bất động sản, thấy có Hóa Khoa, là chủ về nhà ở trang hoàng, bài trí thanh nhã, trong nhà lúc nào cũng sạch sẽ, chỉnh tề, nhưng không phải trang trí kiểu khoa trương hào nhoáng theo thói tục, ý tứ rất tinh xảo.
  • Ý tượng của Cung Điền Trạch còn có thể suy rộng ra thành các tình huống cuộc sống của những trong người nhà. Trường hợp có Hóa Khoa, có thể đoán đương số và người nhà sống với nhau hòa hợp vui vẻ. Nhà ở hiếm khi bị trộm cướp, hỏa tai, rò rỉ nước. hơn nữa, còn có thể sống hòa mục với xóm giềng.
  • Cung Điền Trạch là cung vị tài bạch của Cung Tật Ách, có thể xem là cung vị biểu hiện của tầng thâm sâu trong tâm hồn, thấy Hóa Khoa là mẫu người lý trí. Dù bề ngoài trông giống như người xấu, hoặc tính khi có vẻ như không được tốt lắm, nhưng họ là người mặt ác mà tâm thiện.
  • Do có lực tác động của Hóa Khoa [năm sinh] ở trong Cung Điền Trạch, nếu gặp lúc không thuận lợi, có thể lợi dụng thời gian ở nhà để tâm tình được trầm lắng, có thể nhờ từ trường và sức ảnh hưởng của gia đình mà ngộ ra cách giải quyết vấn đề (cũng có thể dựa vào việc chỉnh đốn việc nhà mà nghĩ ra được biện pháp tốt).
  • Xét ở góc độ bệnh tật, tai ách, Cung Điền Trạch là chủ về phụ khoa, cơ quan trong cơ thể phụ nữ như tử cung và buồng trứng. Thấy Hóa Khoa, là chủ về ít khi gặp các vấn đề về bệnh phụ khoa, sinh đẻ.
  • Cũng vì Cung Điền Trạch là cung vị biểu hiện của Cung Tật Ách, trường hợp có Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch, là chủ về lúc đương số bị tai nạn hay bệnh tật, thường thường đều được thầy giỏi thuốc hay chữa trị kịp thời.
  • Xét từ góc độ con cái, Cung Điền Trạch là cung vị thiên di của Cung Tử Tức, trường hợp có Hóa Khoa, là con cái rất hướng về gia đình, cho rằng gia đình là nơi bảo vệ chúng, là nơi con cái đặt kì vọng, nên luôn duy trì mối ràng buộc hòa hợp với gia đình.
  • Xét ở góc độ cha mẹ, Cung Điền Trạch là cung vị phúc đức của Cung Phụ Mẫu, trường hợp có Hóa Khoa, là chủ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ rất hòa hợp, gia đình của đương số có cuộc sống yên ổn vui vẻ.

Cung Điền Trạch còn đại biểu cho môi trường làm việc, cho nên trường hợp Hóa Khoa ở Cung Điền Trạch, là chủ về môi trường làm việc rất vững chắc, là kết cấu nổi tiếng hoặc có hình tượng tốt đẹp trong xã hội.

Sao Hóa Kị Cung Điền Trạch

Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Kị [năm sinh] ở Cung Điền Trạch như sau

Cung Điền Trạch là cung vị tật ách của Cung tài bạch, liên quan đến ý niệm ở tầng sâu thẳm nhất trong tâm hồn về phương cách Kiếm tiền, đồng thời còn có ý tượng là “kho tài bạch”.

  • Trường hợp Cung Điền Trạch có Sao Hóa Kị, là ý thức về nguy cơ có Kiếm được tiền liên tục hay không, bản thân thiếu cảm giác an toàn về tài phú. Là người nặng tư duy thực dụng.
  • Vì Cung Điền Trạch là “ngã cung”, có Hóa Kị là chủ về không ra ngoài, biểu hiện trong cuộc sống thường nhật là đương số sẽ giấu tiền riêng để chi dụng trong lúc cần kíp.

Tiếp theo trên, tuy đương số lúc nào cũng có cảm giác không an toàn về tiền bạc, nhưng vì quan hệ nhân quả đối ứng của Hóa Lộc và Hóa Kị

  • Nếu Hóa Lộc [năm sinh] ở “ngã cung”, đương số sẽ vì cảm giác không an toàn này mà liều mạng kiếm tiền, quyết tâm tích lũy tiền bạc, có tiềm lực làm cho gia sản trở nên to tát.
  • Nếu Hóa Lộc [năm sinh] ở “tha cung”, tuy muốn có nhiều tài phú, nhưng thường thường là trái với ý nguyện, sẽ vì đầu tư sai lầm mà hao tốn “kho tiền”. Cho nên có Hóa Lộc [năm sinh] ở “tha cung”, là người mê tiền của nhưng không giỏi quản lý tiền của.

Nếu đổi góc độ xem xét, thì Cung Điền Trạch là đại biểu hiện cho nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn. Trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Kị, là nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn có biểu hiện không được tốt, tình huống thực tế là đương số thường dùng mưu kế và tiểu xảo, lúc gặp sự cố xảy ra đột ngột sẽ có phản ứng sai lầm, thậm chí dễ nổi giận.

Cung Điền Trạch còn tượng trưng cho hoàn cảnh nhà ở. Trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Kị, vì Hóa Kị có ý tượng là “thu vào”, còn có ý tượng “bừa bộn, ngổn ngang”, nên trong nhà dễ thấy bừa bộn, ngổn ngang.

Truy cứu nguyên nhân, phần nhiều là vì đương số mua hay sưu tập rất nhiều đồ đạc, gia cụ vật phẩm, mà xếp đặt bài trí rất lộn xộn. Còn có thói quen thanh lý đồ linh tinh theo kiểu bỏ mà không vứt đi, ngay cả phòng khách được sửa sang sạch sẽ nhưng lại giống như gian phòng chứa đồ vật linh tinh, nếu không có sự chuẩn bị tâm lý đế mở cửa bước vào, bạn sẽ có cảm giác ở đây từng là bãi chiến trường.

Cung Điền Trạch cũng có thể xem về bất động sản do đương số mua tậu được. Trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Kị, là chủ về đương số có bất động sản nhưng quyền sở hữu không rõ ràng (hai ba người cùng đứng tên ..) hoặc có tình trạng chuyển dời bất động sản rất phiền phức, mà bất động sản còn dễ bị rò rỉ nước, đường ống nước không thông … Nếu có các hung tinh như Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình thì dễ bị trộm cướp hay hỏa tai.

Nó còn là cung vị biểu hiện của Cung Tật Ách, là biểu hiện của nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn, và còn dùng để luận giải bệnh tật.

  • Trường hợp có Hóa Kị, một là chủ về quan hệ giữa bệnh nhân và thầy thuốc không được lý tưởng, thường thường tìm không đúng bác sĩ hay bệnh viện (do khí vận của đương số gây ra, ngay cả danh y cũng biến thành thầy thuốc tầm thường).
  • Hơn nữa, Hóa Kị còn có ý tượng “làm cho rối rắm”, “làm phiền”, “thong thả, chậm”, nên đương số dễ mắc bệnh mạn tính, cần phải thường xuyên kiểm tra sức khỏe.
  • Vì Hóa Kị còn có ý tượng “mờ ám”, “bất minh”, nên về bệnh lý, phần nhiều là chí hướng các bệnh không rõ ràng như khối u, ung thư ..

Cung Điền Trạch vốn là đối cung của Cung Tử Tức, có quan hệ mật thiết với bệnh tật cơ thể. Đối với nữ mệnh, trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Kị, ngoại trừ chủ về lo lắng vấn đề sức khỏe lúc mang thai (cần phải thường xuyên kiểm tra định kì, đặc biệt chú ý kiểm tra bệnh phụ khoa nhất là tử cung, buồng trứng).

Luận cha mẹ, Cung Điền Trạch là cung vị phúc đức của Cung Phụ Mẫu, thêm vào đó, Cung Điền Trạch có thể xem là cuộc sống gia đình của đương số. Trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Kị, phần nhiều trong đại vận thứ nhất, lúc ấu niên, cuộc sống gia đình của đương số thường xảy ra rất nhiều vấn đề, thông thường là do hôn nhân của song thân không được hòa hợp làm cho đương số có tâm trạng bi quan.

Tiếp theo trên, Cung Điền Trạch cư ở cung vị thiên di của Cung Tử Tức, là chủ về cảm giác của con cái đối với gia đình. Trường hợp có Hóa Kị, là con cái của đương số không lạc quan về tương lai của gia đình, trong nhà sẽ thấy tình huống u ám, tuy đương số muốn tích cực lo cho cuộc sống gia đình (Hóa Kị cũng là “ước muốn”), nhưng đối với con cái, chúng lại thiếu cảm giác ấm áp.

Cung Điền Trạch còn tượng trưng cho hoàn cảnh chung quanh, môi trường mà đương số tiếp xúc hàng ngày, cho nên cũng có thể xem là môi trường làm việc của đương số. Trường hợp có Hóa Kị, có thể thấy hoàn cảnh môi trường làm việc của đương số không được lý tưởng, nếu không phải là tài chính có vấn đề, mà là tượng rối loạn, chế độ nhân sự không rõ rệt, hoặc ông chủ ngầm giở quỷ kế.

Vì Cung Điền Trạch là đối cung của Cung Tử Tức, luận ở tầng thâm sâu, tuyến “tử điền” có tính chất đào hoa hưởng lạc. Trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Kị, không phải là không có đào hoa, mà một khi xảy ra quan hệ đào hoa thì sẽ dây dưa không dứt, quan hệ đào hoa thường thường sẽ liên quan với người đã kết hôn, có cơ hội rất lớn trở thành nam nữ vai chính trong vở bi kịch tình tay ba.

Cung Điền Trạch phi hóa

Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc

Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Mệnh

  • Hoàn cảnh gia đình khá tốt, gia nghiệp hưng vượng, có thể được hưởng phước ấm của dòng họ, sản nghiệp sẽ tăng thêm.
  • Mạng có con cái, sinh hoạt gia đình hòa hợp vui vẻ.
  • Nếu có đào hoa, đối tượng là người đã từng có hôn nhân hoặc đã có con.

Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Huynh Đệ

Cuộc sống gia đình khá sung túc, có tiền có thể giúp đỡ anh chị em, anh em sống với nhau vui vẻ, anh chị em có thể được dòng họ quan tâm chăm lo. Có duyên với người chung quanh, sống hòa hợp với bạn bè.

Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Phu Thê

  • Sự nghiệp phát triển có thể là nhờ có dòng họ trợ lực.
  • Người phối ngẫu quản lý tài chính trong gia đình, có thể sẽ lấy danh nghĩa của người phối ngẫu để mua tậu nhà cửa.
  • Rất có duyên với người khác giới, sau kết hôn vẫn còn giao du nhiều bạn bè khác giới.

Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Tử Tức

  • Sẽ mua tậu nhiều bất động sản, có nhiêu sản nghiệp.
  • Rất có duyên với người chung quanh, ra bên ngoài gặp nhiều quý nhân, thường hay giao tế thù tạc, thích chạy rong bên ngoài.
  • Con cái có duyên với người chung quanh, có thể được dòng họ bà con quan tâm chăm lo, ra bên ngoài cũng có quý nhân giúp đỡ.

Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung tài bạch

  • Dòng họ bà con có thể giúp vốn cho đương số, cầm tiền trong nhà ra tiêu xài hoặc đầu tư sự nghiệp.
  • Có thể hợp tác làm ăn với người nhà.

Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Tật Ách

Hoàn cảnh sống khá tốt, bụng dạ rộng rãi, cơ thể dễ phát phì, nhưng cũng sẽ vì việc nhà nhiều mà mệt mỏi, cẩn thận phòng bệnh đường tiêu hóa.

Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Thiên Di

  • Có thể không có tổ nghiệp, sẽ xa quê hương để tìm hướng phát triển, và tự mua bất động sản.
  • Rất có duyên với người khác giới, đối tượng đào hoa là người đã từng có hôn nhân.

Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Nô Bộc

  • Có duyên với người chung quanh, giao du rộng, bạn bè có trợ lực.
  • Vợ chồng tình thâm ý trọng, người phối ngẫu có thể được dòng họ bà con quan tâm chăm lo, cuộc sống được hưởng thụ nhiều, dễ phát phì, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.

Cung điền trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Quan Lộc

  • Có thể mờ tiệm tại nhà, làm ăn hưng vượng.
  • Đương số đầu tư sáng lập cơ nghiệp, gia đình có thể giúp vốn.

Cung Điền Trạch tự Hóa Lộc

  • Hoàn cảnh gia đình khá tốt, có tổ nghiệp, rất có tiền, cũng rất biết tiêu xài tiền, tiêu xài nhiều ít chẳng quan tâm.
  • Đương số cũng sẽ tự mua bất động sản, nhà cửa sang trọng, cũng sẽ bán nhà. Có thể làm nghề liên quan đến bất động sản hoặc Kinh doanh tiền tệ.
  • Có duyên với người chung quanh, cũng rất có duyên với người khác giới, tính dục mạnh, sau kết hôn có thể có tình nhân ở bên ngoài, thuộc loại đào hoa nhục dục.

Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Phúc Đức

  • Có thể thừa kế tổ nghiệp, giàu có, cuộc sống sung túc, có phước để hưởng.
  • Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ tính tình rộng rãi, độ lượng. Đương số có thể thừa kế tổ nghiệp, cuộc sống sung túc, có thể được gia đình quan tâm chăm lo, là người hiếu kính với cha mẹ.

Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền

Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Mệnh

Dòng họ có tổ nghiệp, đương số có thể được thừa kế sản nghiệp của tổ tiên, nhưng sẽ xảy ra tranh chấp thị phi. Sẽ mua thêm bất động sản, lúc xoay chuyển vốn liếng bị trở ngại, có thể dùng bất động sàn giải quyết.

Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Huynh Đệ

  • Đầu tư sáng lập cơ nghiệp làm ăn, nên dựa vào sự trợ giúp cùa anh chị em.
  • Lúc phân chia tài sàn của dòng họ, sẽ có hành vi tranh chấp tài sản
  • Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Phu Thê

Người phối ngẫu rất có năng lực, giỏi quản lý tài chính, sau kết hôn sẽ lấy danh nghĩa của người phối ngẫu để mua bẩt động sàn, tài sản để cho người phối ngẫu quản lý.

Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Tử Tức

  • Ở bên ngoài, đương số có lực cạnh tranh. Sẽ xa quê hương để tìm hướng phát triển.
  • Con cái có tài năng, có nghề chuyên môn, ở bên ngoài được khắng định.
  • Rất có duyên với người khác giới, dễ có đào hoa quấn vào người.

Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung tài bạch

Mua bất động sản, phải dựa vào bản thân để kiếm tiền.

Đầu tư sáng lập cơ nghiệp làm ăn, cầm tiền trong nhà ra đầu tư.

Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Tật Ách

Phần nhiều dựa vào bản thân nỗ lực, nghề nghiệp chuyên môn và tài năng để mưu sinh, vì gia đình mà làm lụng vất vả.

Dễ có đào hoa quấn vào người.

Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Thiên Di

  • Không thỏa mãn với tổ nghiệp, sẽ rời quê hương đi xa để tìm hướng phát triển, ra bên ngoài kiếm tiền, sẽ mua bất động sản.
  • Tổ nghiệp to tát, có thành tựu, ở bên ngoài có lực cạnh tranh.

Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Nô Bộc

Tự giúp mình rồi người mới giúp mình, có thể phát huy sở trường của mình, được người ta xem trọng, rất có lực cạnh tranh.

Giao du nhiêu bạn bè, được bạn bè tôn trọng.

Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập cung quan lộc

Phần nhiều dựa vào nghề chuyên môn và tài năng để mưu sinh, khá vất vả, dòng họ bà con có thể giúp vốn sáng lập cơ nghiệp.

Phần nhiều sẽ được bạn bè khác giới trợ lực, khiến đời sống tình cảm hoặc hôn nhân xảy ra nhiều chuyện phiền phức, rắc rối.

Cung Điền Trạch tự Hóa Quyền

  • Người trong nhà có nhiều ý kiến, ưa tranh quyền, không hòa hợp với nhau.
  • Có duyên với người chung quanh, xem trọng tiền bạc, tự tư tự lợi, sáng suốt tài cán, có thể làm nghề liên quan đến kĩ thuật để mưu sinh.
  • Sẽ mua bất động sản, có nhiều nhà cửa, có thể cho thuê.
  • Lúc phân chia gia sản sẽ có chuyện tranh giành.

Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Phúc Đức

Sinh hoạt gia đình không tiết kiệm, tiêu xài lớn, khá phô trương.

Người phối ngẫu vì sự nghiệp mà rất bận rộn, thường phải giao tế thù tạc để tranh thủ tình cảm đối tác làm ăn.

Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ rất chủ quan , ưa ra oai, uy nghiêm, khó chấp nhận lời nói nhẹ nhàng lịch sự của người khác.

Sẽ không ngừng đầu tư vào bất động sản.

Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa

Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Mệnh

Gia đình có giáo dục tốt, cuộc sống bình yên vui vẻ. Đương số được gia đình quan tâm, thỏa mãn với tổ nghiệp.

Lúc thiếu vốn liếng xoay sở, sẽ lấy bất động sản thế chấp để vay tiền.

Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Huynh Đệ

  • Trong anh chị em có người làm việc trong ngành văn hóa giáo dục.
  • Cuộc sống gia đình bình yên, ít tranh chấp với người khác.
  • Sinh kế gia đình bình ổn thuận lợi, có thể cân đối thu chi, tuy không nhiều, nhưng không lo thiếu.
  • Rất có duyên với người chung quanh, ra bên ngoài có trợ lực.

Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Phu Thê

Người phối ngẫu rất có duyên với người chung quanh, lo liệu việc nhà có bài bản, quan hệ gia đình rất tốt, tài vụ do người phối ngẫu quản lý, thường có kế hoạch rõ ràng, không lãng phí. Công việc hay sự nghiệp đều được gia đình và người phối ngẫu trợ lực.

Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Tử Tức

Gia đình khá giả, gia phong tốt đẹp, cuộc sống bình yên, ít sóng gió, gặp nạn tai có thể được quý nhân giúp đỡ.
Con cái thông minh, dễ thương, có khí chất, có thanh danh ở bên ngoài.

Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung tài bạch

Tài chính của gia đình đương số có nhiều trợ lực, sẽ có tình hình điều chuyển qua lại về tiền bạc.

Rất có duyên với người khác giới, thái độ giao du với người khác giới hiền hòa, rộng rãi, nhưng không tùy tiện.

Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Tật Ách

Sinh hoạt gia đình có quy luật, cơ thể khỏe mạnh bình an. Nếu gặp tai nạn, dễ được quý nhân tương trợ.

Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Thiên Di

Gia đình có thanh danh ở bên ngoài, đương số ra ngoài dễ được quý nhân giúp đỡ, ít nạn tai.

Sẽ có tình hình xa quê hương để tìm hướng phát triển, không thỏa mãn với tổ nghiệp, ở bên ngoài cũng được gia đình trợ lực.

Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Nô Bộc

Gia đình của đương số rất thân thiết với bạn bè của đương số.

Đương số thường xuyên liên lạc với bạn bè. Thích điện thoại, gởi email… “tán dóc” cả ngày với bạn bè.

Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập cung quan lộc

Thích hợp làm những công việc cần động não hoặc có tài nghệ, công việc hay sự nghiệp đều bình ổn, nhẹ nhàng và vui vẻ. gia đình trợ lực nhiều. Thu nhập ổn định, ít nhưng đều đặn.

Cung Điền Trạch tự Hóa Khoa

Gia đình có giáo dục tốt, có bầu không khí thanh nhã, con cái diện mạo thanh tú, thông tuệ, nhu thuận, có khí chất văn nghệ.

Có năng lực quản lý tài chính, phần nhiều đều có kế hoạch rõ ràng về tài chính, lúc cần tiết kiệm thì tiết kiệm, lúc cần tiêu xài thì tiêu xài, cách hưởng thụ thanh nhã, không lãng phí.

Có thể có bất động sản, do người khác giúp đỡ mà có được, mua nhà không cầu lớn hoặc sang trọng, đủ ở là thỏa mãn.

Nhà ở thoải mái, cuộc sống vui vẻ.

Rất có duyên với người khác giới, giao du nhiều bạn bè khác giới, nhưng không dính dáng nhục dục.

Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Phúc Đức

Có nhiều phúc ấm, phùng hung hóa cát, biết trân quý đồng tiền, trân quý hạnh phúc.

Người phối ngẫu rất có duyên với người chung quanh, sức khỏe tốt, chú trọng việc điều chỉnh đời sống tinh thần.

Công việc hay sự nghiệp của người phối ngẫu đều bình ổn, thuận lợi, nhẹ nhàng, hòa hợp với đồng sự.

Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ là người sáng suốt, có lý lẽ, hiền hòa, không so đo tính toán với người khác, sinh hoạt gia đình vui vẻ, rất quan tâm chăm lo cho đương số.

Cung Điền Trạch phi Hóa Kị

Cung Điền Trạch phi Hóa Kị nhập Cung Mệnh

  • Tính tình bảo thủ, quản lý tài chính theo nguyên tắc của mình, bản thân tiết kiệm, cũng không thích chiếm tiện nghi của người khác.
  • Tuy không muốn nhưng thường phải bôn ba ở bên ngoài.
  • Lần đầu mua nhà dễ bị thua thiệt.
  • Có thể giao du với bạn bè khác giới lâu dài, đối tượng đào hơn thường là người đã li hôn nhưng không có con.
  • Tiền bạc thường có hiện tượng hao hụt, tổn thất, không giữ được.

Cung Điền Trạch phi Hóa Kị nhập Cung Huynh Đệ

  • Không nên qua lại tiền bạc với anh chị em hay bạn bè, dễ bị tổn thất, phiền phức, rắc rối.
  • Sinh kế gia đình thường bị tình trạng thu không bằng chi.
  • Tiền bạc thường bị tổn thất.
  • Đến đại hạn thứ hai, thường sẽ xa quê hương để tìm hướng phát triển.

Cung Điền Trạch phi Hóa Kị nhập Cung Phu Thê

Đầu tư sáng lập cơ nghiệp làm ăn, vận Kinh doanh không thuận lợi, dễ bị lỗ vốn. Tốt nhất là nên đi làm hưởng lương.

Rất có duyên với người khác giới, nhiều đào hoa, dễ có tình huống sống chung như vợ chồng, hôn nhân không có danh phận.

Cung Điền Trạch phi Hóa Kị nhập Cung Tử Tức

  • Gia vận không được tốt, lúc còn nhỏ cuộc sống không ổn định, thích chạy rong bên ngoài, gia đình thiếu quan tâm đương số.
  • Thích tiêu xài tiền, cầm tiền trong nhà ra ngoài tiêu xài, không có ý định mua nhà cửa. Sẽ thường dời nhà.
  • Rất quan tâm chăm sóc con cái, nhưng có khả năng là mạng không con cái.
  • Không nên làm chủ.
  • Thường hay giao tế thù tạc ở nơi phong hoa tuyết nguyệt, khó có hôn nhân, nhưng nhiều đào hoa, dễ có tình trạng sống chung như vợ chồng, nếu kết hôn “người ấy” sẽ mang con đến!

Cung Điền Trạch phi Hóa Kị nhập Cung tài bạch

Tài vận không tốt, trong nhà thường túng thiếu tiền bạc, sống cảnh nghèo túng.

Nên đi làm hưởng lương, không thích hợp đầu tư sáng lập cơ nghiệp, thường bị hụt vốn, sẽ mang nhà ra thế chấp để vay tiền hoặc bán nhà để xoay sở.

Tiền bạc thường bị thiếu hụt, tổn thất.

Cung Điền Trạch phi Hóa Kị nhập Cung Tật Ách

Sẽ rời xa cố hương, định cư ở tha hương.

Dễ bị thương tật vì nạn tai bất ngờ.

Trong gia đình xảy ra nhiều chuyện thị phi rắc rối, có thể sẽ không ở chung với cha mẹ.

Nữ mệnh có thể bị kẻ xấu xâm phạm, khiến thân tâm bị tổn thương.

Cung Điền Trạch phi Hóa Kị nhập Cung Thiên Di

  • Thường hay dời nhà, sẽ rời xa cố hương, định cư ở tha hương để mưu sinh. Ở bên ngoài dễ có tai ách, nên lưu ý phòng sự cố giao thông.
  • Xem trọng quan niệm gia đình, nhưng duyên phận bạc với dòng họ bà con.
  • Không có duyên với bất động sản. mua nhà lần đầu bị thiếu tiền.
  • Khó kết hôn, giao du với bạn bè khác giới không được lâu, năng lực tính dục kém, có thể không có con cái.
  • Tài vận không tốt, tiền bạc dễ bị hao tốn, tổn thất.

Cung Điền Trạch phi Hóa Kị nhập Cung Nô Bộc

Không hòa hợp với bạn bè, ít bạn bè mà nhiều phiền phức, dễ vì bạn bè mà tổn thất tiền bạc.

Lớn lên anh chị em đều ở riêng.

Cung Điền Trạch phi Hóa Kị nhập cung quan lộc

Công việc hay sự nghiệp đều không thuận lợi, sáng lập cơ nghiệp sẽ bị thiếu vốn, người nhà sẽ chi viện, nhưng dễ vì thua lỗ mà sinh phiền phức, rắc rối.

Nếu mua nhà, không nên lấy danh nghĩa của người phối ngẫu để đăng kí.

Người phối ngẫu có mối quan hệ xa cách với gia đình của đương số.

Cung điên trạch tự Hóa Kị

  • Sinh ra trong gia đình bận rộn lo chuyện sinh kế, lúc còn nhỏ gia giáo không nghiêm, duyên phận bạc với dòng họ bà con.
  • Nhà ở lộn xộn mà nhỏ, thường thay đổi nơi cư trú, tự mua nhà rất khó khăn.
  • Không có quan niệm quản lý tài chính, rất lãng phí, không biết tiết chế, thường tiêu xài hết tiền.
  • Không muốn mấy chuyện lập gia đình, có kết hôn hay không, cũng chẳng quan trọng.
  • Rất có duyên với người khác giới, dễ có đào hoa nhưng không giữ lại.
  • Có thể làm nghề mua bán bất động sản.
  • Lần đầu mua nhà dễ xảy ra vấn đề, trước năm 35 tuổi không nên mua nhà.
  • Không quen ở nhà, thường bôn ba ở bên ngoài, dễ vì tai nạn bất ngờ mà phá tài, cũng phải phòng tù tội.
  • Sau kết hôn vẫn dễ có tình nhân ở bên ngoài, đối tượng là người độc thân đã li hôn.

Cung Điền Trạch phỉ Hóa Kị nhập Cung Phúc Đức

Tài Vận không tốt, thu nhập không ổn định, trong nhà thường không có tiền, cuộc sống không ổn định, không có phước để hưởng.

Đầu tư làm ăn, vận kinh doanh không được tốt, sẽ lỗ vốn. Nên đi làm hưởng lương.

Thường hay lãng phí tiền bạc, hoặc dễ bị tổn thất tiền bạc. khó mua nhà. có nhà cũng sẽ thế chấp để vay tiền, nhưng nợ khó trả.

Cung Điền Trạch phi Hóa Kị nhập Cung Phụ Mẫu

  • Thường bôn ba, bốn phương là nhà.
  • Gia vận không thuận lợi, dễ phá tài, bán bất động sản mà tiền khó giữ được.
  • Sẽ ở chung với cha mẹ.
  • Dễ bị phá tướng vì tổn thương bất ngờ.

Phần phụ ảnh hưởng của Phụ Tá Sát diệu đối với Cung Điền Trạch

Kình Dương

Sáng sủa tốt đẹp cơ nghiệp trước phá sau thành

Mờ ám xấu xa không có nhà đất. Nếu có chút ít cũng không giữ gìn lâu bền được.

Không, Kiếp hủy hoại tổ nghiệp. Nếu buổi đầu mua tậu được nhà đất, về sau cũng bán đến hết.

Đà La

Không có nhà đất. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán, hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng.

Hỏa, Linh

Có nhà đất của tổ nghiệp để lại, nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa.

Tham, Vũ đồng cung tự tay gây dựng, sau rất khá giả, mua tậu được nhiều nhà đất.

Không, Kiếp không có nhà đất. Nếu có đôi chút, rồi cũng lụn bại.

Không, Kiếp

Sáng sủa tốt đẹp mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng, nhưng đã mua nhanh, tất bán nhanh.

Mờ ám xấu xa không có nhà đất

Xương, Khúc

Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp mua bán nhà đất rất dễ dàng. Cơ nghiệp càng ngày càng thịnh vượng. Nếu có tổ nghiệp để lại cũng gìn giữ được lâu bền.

Nhiều sao mờ ám xấu xa không có nhà đất. Nếu có chút ít sau cũng bán hết.

Khôi, Việt

Nhà cửa to tát đẹp đẽ.

Tả, Hữu

Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp gìn giữ được tổ nghiệp. Mua tậu nhà đất dễ dàng.

Nhiều sao mờ ám xấu xa cơ nghiệp bị phá tán một cách nhanh chóng. Nhưng dù không có nhà cửa, cũng vẫn được nhiều người giúp đỡ, cho ở nhờ những chỗ cao ráo đẹp đẽ.

Lộc Tồn

Có nhà đất của tổ nghiệp để lại nhưng rất ít. Tự tay gây dựng mới được khá giả.

Thiên Mã

Mua tậu nhà đất ở xa quê hương.

Khốc, Hư

Nhà cửa mục nát hay có mối mọt

Long, Phượng

Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ.

Cô, Quả

Cơ Nghiệp bền vững. Rất khó bán nhà đất

Quang, Quý

Được hưởng của thừa tự.

Đẩu Quân

Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp nhà đất bền vững. Về sau mua tậu thêm được rất nhiều.

Nhiều sao mờ ám xấu xa cơ nghiệp càng ngày càng lụn bại.

Tuần, Triệt án ngữ

Nhận định nghịch đảo ảnh hưởng của những sao tọa thủ, tốt hóa xấu, xấu thành tốt.

Tuần, Triệt án ngữ đồng cung

Không có nhà đất của của nghiệp để lại. Nếu may mắn có đôi chút, sau cũng phá tán hết, hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng.

Tự tay gây dựng cơ nghiệp, nhưng thành bại thất thường. Hay phải thay đổi nơi ăn chốn ở. Về già mới có nhà đất, nhưng nhỏ mọn và tầm thường.

Trong trường hợp này, không cần phải chú trọng nhiều đến ảnh hưởng của không sao tọa thủ.
Nhật, Hổ

Trong nhà có chó đá. Cung Điền Trạch ứng phương nào, tất chó đá ở phương đó.

Nhật, Hổ

Cung Điền Trạch an tại Hợi, Tí, Thìn chó đá chìm sâu dưới đất

Nhật, Hổ, Long Trì

Chó đá ở dưới ao.

Nhật mờ ám, Thanh Long, Long Trì

Trong nhà có ao giếng, ở đó có người chết đuối

Cự, Hỏa

Nhà hay bị cháy.

Cự, Tang

Nhà cửa cao ráo rộng rãi, nhưng hay có lửa.

Cơ, Nguyệt

Dưới gốc cây trong vườn có hòn đá lâu ngày thành tinh.

Cơ, Nguyệt, Đà, Kị

Yêu tinh rất quái gở, hay trêu tròng làm cho người trong nhà đau mắt hay đau bụng.

Cơ, Nguyệt (đồng cung, Cung Điền Trạch an tại Thân)

Gần nhà cố kẻ ăn trộm của đình chùa, nên bị thần thánh quở phạt.

Cơ, Hỏa

Nhà cháy, lụn bại.

Cơ, Hình

Chỗ ở xưa kia có nhiều cây cối, sau bị chặt hết.

Cơ, Hỏa, Linh, Hình, Việt

Cây trong vườn bị sét đánh.

Cơ, Hổ

Trong nhà có chó đá.

Cơ, Hổ, Kình, Đà

Chó đá thành tinh

Cơ, Không, Kiếp, Mộc

Trong nhà có ma quái ẩn náu.

Lộc Tồn, Tử

Nhà có của chôn, hay đào được của. Nếu Tử tọa thủ tại Cung Điền Trạch, không gặp Lộc, tất chỉ đào được đồ sứ, đồ sành mà thôi.

Hỏa, Linh, Riêu, Hỉ

Trong nhà rất nhiều ma.

Hỏa, Linh, Tướng, Binh

Quân gian phóng hỏa đốt nhà.

Hỏa, Tang

Cháy nhà. Nếu Cung Điền Trạch ứng phương nào tất bắt đầu từ phương đó.

Không, Kiếp, giáp Cung Điền Trạch

Gian phi rình mò ở gần nhà. Quân trộm cướp ở ngay bên hàng xóm.

Không, Kiếp, Tướng, Binh, Tả, Hữu

Trộm cướp lẻn vào trong nhà, thường có nội công từ trước.

Không, Kiếp, Tướng, Binh, Kình, Đà

Giặc cướp phá nhà lấy của.

Thanh Long, Long Trì

Trong nhà có ao giếng. Trên bờ cỏ nhiều cây cối mọc rậm rạp. Nếu Thanh Long không gặp Long Trì trong nhà cũng có ao giếng nhưng không đẹp.

Long, Không, Kiếp

Ao giếng lâu ngày bị bồi lấp.

Khốc, Hư

Trong nhà có ma mộc.

Khốc, Hư, Hỏa, Linh

Con ma rất quái ác. Nếu Cung Điền Trạch an tại Thìn, hay nếu gặp thêm Tấu, con ma sẽ bị đánh bật đi.

Hồng, Riêu, Cái

Ma đàn bà lần khuất ở trong nhà

Quang, Qúy, Cô, Quả, Hồng, Đào

Được thừa hưởng của thừa tự của người đàn bà để lại

Trong nhà có ma một chân, thường là oan hồn tác quái

Vô Chính diệu

Không được thừa hưởng tổ nghiệp phải tự tay gây dựng.

Tuần, Triệt án ngữ lập nghiệp trước khó sau dễ. Mua tậu nhà đất rồi lại bán. Thay đổi nơi ăn chốn ở luôn luôn. Về già mới có chỗ ở chắc chắn, nhưng nhỏ mọn tầm thường.

Nhật, Nguyệt (cùng sáng sủa) xung chiến hay hợp chiếu rất nhiều nhà đất. Chỗ ở rất cao đẹp. Càng về sau càng mua tậu được nhiều

Vô Chính diệu được Tuấn, Triệt án ngữ và Nhật, Nguyệt (cùng sáng sủa) xung chiếu hay hợp chiếu rất rực rỡ. Lập nghiệp tuy chật vật buổi đầu, nhưng về sau rất giàu có, nhà hàng dãy, ruộng đất thẳng cánh cò bay.

Phụ luận về cung Điền Trach

Sau đây là những cách về Cung Điền Trạch – tức là những cách gặp gỡ giữa những sao trên trên lá số Tử vi ở Cung Điền Trạch và 3 cung chiếu vào. Những cách tốt thường là những sao miếu, vượng, đắc địa, những cách xấu là những sao hãm địa. Khi có những nguyên tắc khác như vậy chúng tôi sẽ thêm vào.

Trước hết xin ghi những sao tốt như Khoa, Quyền, Khôi, Việt, Khúc, Xương, thật là vô vị khi ở Cung Điền Trạch, không đem lại cho đương số cửa nhà, ruộng vườn nào.

  • Ân, Quý, Đào, Hồng trong họ có gia tài cô dì để lại cho.
  • Ân, Quý, Lộc ( hay Lộc tồn) Được hưởng gia tài
  • Ân, Quý, Tang môn Được người trong họ để gia tài cho.
  • Ân, Đào, Hông và Lộc (hay Lộc tồn) Được hưởng gia tài trong họ để lại.
  • Ân Quang, Thiên Quý Được ăn thừa tự
  • Ác tinh miếu Được tốt về điền trạch, nhưng về sau mất ( trước 10, sau 0)
  • Bạch Tang Hao Có rồi lại bán hết.
  • Binh, Thiên không Các xấu về Điền Trạch.
  • Cự môn, Tang môn Có ruộng, nhà.
  • Cự, Tang ở Tí, Ngọ Có nhiều nhà lớn.
  • Cơ, Cự ở Tí, Ngọ, Dần, Thân, Mão, Dậu Có nhiều nhà, ruộng.
  • Cơ, Hoả Nhà bị cháy.
  • Cơ, Không, Kiếp, Mộc dục Nhà có ma.
  • Cô, Quả ở Điền giữ của được bền.
  • Cơ, Vũ Tốt, nhưng tranh cãi.
  • Cơ, Vũ, Tả, Hữu Tay trắng làm nên giàu.
  • Cơ, Nguyệt, Tam Hoá ( nhất là có Hoá Lộc ) Nhiều nhà, ruộng.
  • Cự môn ở cung không miếu, vượng Nhà cửa đổi bán luôn, hay bị kiện, sau mới thành.
  • Cự (Đồng), Vũ, Tả, Hữu tay không sau thành.
  • Diêu, Hình Không ăn thua gì.
  • Dương, Đà hay Tuần, Triệt xoàng
  • Đẩu quân Giữu được của bền.
  • Đẩu, Phục Binh Tài sản bị phá.
  • Đà, Hao, Phù, Tuế Bị Kiện về ruộng đất.
  • Đào, Hồng, Lộc, Tang Được người vô tư cho của.
  • Điếu, Tang Kém sút.
  • Đồng Sau giàu.
  • Đồng, Lương Dần, Thân Nhờ người thành giàu.
  • Đồng, ngộ Tham Trước khó sau thành.
  • Giải (Thiên giải) Xấu cho nhà đất
  • Giải (Địa giải) Xấu cho nhà đất
  • Giải Thần Xấu cho nhà đất.
  • Hoả, Linh Nhà bị cháy.
  • Hình, Kị, Tham, Tuế Trước có, sau bán hết.
  • Hình, Hao, Lực sĩ Giữ được bền.
  • Hỉ Thần (ở Tây cung) Cửa Phật.
  • Hình ở Điền, Tài Rất tốt.
  • Hao, Địa Kiếp Trước có, sau bán hết.
  • Hao, Kiếp, Sát, Triệt Trước có sau bán hết.
  • Hoá (có đủ tam hoá) Có đủ cả nhà cả ruộng.
  • Hoá (có đủ tam hoá), Long, Phượng Có nhà cửa ruộng nhiều.
  • Hữu, Tả, Phủ (hay Vũ) Có nhiều nhà ruộng.
  • Hoả, Tang Bị nhà cháy.
  • Hao, Phá Quân Chẳng có gì.
  • Kình, Đà Trước có sau hết.
  • Không, Kiếp Trước có sau không.
  • Khôi, Việt, Lương, Tướng Có nhà ruộng.
  • Không, Kiếp miếu vượng Phát to.
  • Khúc, Xương, Lương, Tướng Có nhà ruộng.
  • Khúc, Xương, Tấu Tân tạo.
  • Kiếp sát, Toái Tầm thường.
  • Kiếp (Địa Kiếp) Có rồi lại hết.
  • Lộc tồn, Tướng (hay Nguyệt) Có nhiều nhà, ruộng.
  • Liêm, Phá Bán hết rồi lại thành.
  • Lương Được Tổ để nhà cửa cho.
  • Long (Thanh Long) miếu Được nhiều nhà ruộng.
  • Long, Phượng, Mộ Có nhiều nhà đất.
  • Lương, Tướng, Tả, Hữu Có nhiều nhà đất.
  • Mã, Khốc, Khách (như Tràng Sinh, Đế Vượng) Có nhiều nhà đất.
  • Mã, Sinh Nhiều nhà đất
  • Mã, Lộc Nhiều nhà đất.
  • Mã, Khốc Nhiều nhà đất.
  • Mã, Long, Phượng Có nhiều nhà đất.
  • Mộ, Hoá Lộc (Lộc Tồn) Khá về nhà đất.
  • Môn (Lưởng Môn ở Tí) Có nhiều nhà đất.
  • Nhật, Nguyệt miếu Có nhiều nhà đất.
  • Nhật, Nguyệt hãm Tạm đủ, sau sa sút.
  • Nguyệt, Vũ, Khoa, Quyền, Lộc Có nhiều nhà đất.
  • Nguyệt (chủ Điền trạch) Có nhiều nhà đất.
  • Nguyệt ngộ Song Hao gia thêm Triệt Có nhiều rồi bán hết. Phá Quân (miếu) Trước không, sau thành.
  • Phá Quân hãm Bán gia tài, có cũng hết.
  • Phủ ( Thiên Phủ), Không Hỏng hết.
  • Phủ Tuần, Triệt Xấu
  • Phủ ở Điền Khá, hưởng gia tài.
  • Phủ, Tử ngộ Tồn Có nhà đất, hưởng gia tài.
  • Phủ, Thanh, Tồn Khá nhà đất, hưởng gia tài.
  • Phủ gặp Thiên Không hay Địa Không Khó bền gia tài.
  • Tham bị kiện hết, sau lại thành.
  • Tham, tam Hoá Có nhà đất.
  • Tấu, Khúc, Xương, Hao, Phá Có rồi lại hết.
  • Tử Hà tiện, có của chôn.
  • Tham, Vũ (như Thất sát miếu) Hà tiện, có của chôn.
  • Tang ngộ Hoả Nhà bị cháy.
  • Tuần hay Triệt ở Điền Tự lập.
  • Vũ, Tam Hoá (Tả, hữu) Có nhiều nhà đất.
  • Vũ khúc Buôn bán tốt.
  • Tinh diệu Vũ, Nguyệt Có nhà đất.

Mối quan hệ giữa Cung Điền Trạch và Cung Tử Tức

Lý luận của Tử vi đẩu số có nhiều chỗ vi diệu và lý thú, như muốn biết con cháu có hiếu thuận với cha mẹ hay không chúng ta có thể xem Cung Tử Tức cũng như mối quan hệ tương hỗ giữa cung này với Cung Điền Trạch là có thể biết được kết quả.

Từ Cung Tử Tức có thể đem đến các thông tin, con cháu có nhiều hay ít, có thể kế thừa được tổ nghiệp hay không, gia đình có phát triển hay suy bại…

Muốn xem con cháu nối nghiệp cần phải chú ý tới sao Phá quân có được miếu vượng hay không? Miếu vượng Tí, Sửu, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Tuất, Hợi. Miếu vượng chủ về có nhiều con cháu. Lạc hãm hay xung phá (hãm là Mão, Dậu) chủ về con cháu ít.

Mệnh của người có chính tinh Nam đẩu chủ về có nhiều con trai. Người có chính tinh Bắc đẩu chủ về có nhiều con gái (Nam đẩu là Thiên cơ, Thiên đồng, Thiên phủ, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát. Bắc đẩu là Vũ khúc, Liêm trinh, Tham lang, Cự môn, Phá quân).

Mệnh của người có chủ tinh Trung thiên (Tử vi, Thái dương, Thái âm) có 2 trường hợp Thái dương nhập mệnh chủ về sinh con trai, Thái âm nhập mệnh chủ về sinh con gái. 2 sao này cùng tọa thủ, ở chỗ Sửu Mùi, Sửu chủ về con gái, Mùi chủ về con trai.

Sao Phá quân tọa Cung Mệnh có con nối nghiệp muộn. Vũ khúc tọa Cung Tử Tức cũng chủ về có con cháu muộn. Đặc biệt là mệnh nữ có Vũ khúc tọa thủ ở Cung Tử Tức là người rất khó theo đuổi, nhưng nếu biết cách tiếp cận thì có thể dùng tình cảm khuất phục nhanh chóng, dễ đắm say trong tình cảm.

Cung Tử Tức kị nhất có Hỏa tinh, chủ về con cháu có người tính mạng gặp nguy khó, cũng kị gặp Dương nhẫn, chủ về con cháu không nghe lời bề trên, làm nhiều điều trái ngược với chủ ý của cha mẹ. Nếu có Đà la chủ về con cháu có người mắc bệnh tật hoặc bị tổn thương, khiến cho cha mẹ chịu nhiều vất vả.

Tinh diệu Thất sát, Phá quân, Tham lang lần lượt tọa thủ ở cụng Tử tức, cần phải xem kỹ bản mệnh này. Nếu như bản mệnh bình thường, Tử tức miếu vượng chủ về con hơn cha. Nếu như bản mệnh miếu vượng mà Tử tức lại suy yếu, chủ về trong nhà sinh ra người con phá bại gia sản.

Cung Tử Tức có Thất sát, Phá quân, Tham lang chủ về một đòi nhiều biến động. Tử tức suy nhược lại gặp Phá quân, chẳng yểu mệnh cũng khó làm nên công trạng gì.

Cự môn tọa thủ Cung Tử Tức, việc sinh nở khó khăn, nếu sinh nữ trước nam sau thì cát lợi, nhưng tình cảm cha con không được hòa thuận, có duyên phận mỏng bạc.

Thiên đồng tọa thủ Cung Tử Tức thì khó có thể nói đó là cách cục tốt được, nếu miếu vượng thì có thành tựu, gặp xung phá, suy bại thì hung họa nhiều.

Đến số lượng con cháu, có thể xem mức độ vượng địa, khởi ở Cung Tử Tức là thứ nhất, tính ngược tới Cung tài bạch là người thứ hai. Nếu gặp xung phá, tuy Cung Tử Tức có vượng thì khó tránh được yểu thọ, phá bại.
Nếu Phá quân ở chỗ lạc hãm, từ Cung Tử Tức tính ngược, 1 cung tương ứng với 1 người, gặp sát thì không có người nào vậy.

Nếu như Phá quân cùng Không đồng cung, khó có người nối nghiệp. Đối cung với Tử tức mà không có chính tinh thì càng linh nghiệm. Nếu như lưu niên Thái tuế gặp Phá quân, Cung Tử Tức có chính tinh hoặc đối Cung Tử Tức có cát tinh chủ về thêm nhân đinh vây.

Con cháu có thông minh hay không cần xem Tứ hóa của sao Thái dương, Thái âm. Nếu như Thái dương có Bác sỹ, Thiên phủ, Thiên cơ hóa lộc, hóa khoa hoặc Xương Khúc hóa khoa, lại không có sát tinh xung chiếu thì chủ về sinh nhiều con cháu, con cháu có trí tuệ hơn người, nếu găp quý tinh đồng cung thì chủ về con cháu giàu sang.

Nếu Cung Tử Tức có Thái âm, Thái âm ở phương Tây Bắc, lại sinh vào ban đêm, chủ về sinh ra người thông minh, sống lâu, có con gái nhu thuận. Ngược lại thì bình thường.

Cung Tử Tức cũng có thể đem tới các thông tin về mối quan hệ sinh hoạt của vợ chồng, đây chính là sự lý thú và kỳ diệu của Tử vi đẩu số.

Cung Điền Trạch chủ về sản nghiệp và sự cất giữ của cải. Mệnh nữ lấy đó làm cung mạnh. Thông thường lấy đó là y cứ để biết khi sinh ra và thời kỳ thơ ấu có vất vả hay không, đến khi trung niên có được yên ổn không, tiền của có tích cóp được không, con cháu có hiếu thuận không.

Xét mối quan hệ giữa 2 cung, nếu Cung Tử Tức miếu vượng, Cung Điền Trạch lạc hãm hoặc xung phá, chủ về nhiều việc không như ý.

Cung Điền Trạch còn chủ về nơi ở và tình hình rời quê ra bên ngoài sinh sống. Phàm lưu niên Dương nhẫn nhập Cung Điền Trạch của bản mệnh, chủ về rời xa quê dựng nghiệp, ở nhà thường vất vả và chịu hình khắc.

Dần, Mão, Thìn thuộc phương Đông, Mão là Chính Đông, Thìn là Đông chếch phương Nam. Dần là Đông chếch phương Bắc. Tỵ, Ngọ, Mùi là phương Nam. Thân, Dậu. Tuất là phương Tây. Hợi, Tí, Sửu là phương Bắc.

Nếu như Tử Vi không có Tả phù và Hữu bật, nếu nhà người này toa Bắc hướng Nam thì cô độc. Cần tránh gặp Dương nhẫn đồng cung hoặc đối xung, chủ về chịu sự hình khắc người trong nhà.

Nếu như Tử vi ở Tí có Tả phù và Hữu bật. Người sinh năm Tỵ có Lộc Tồn triều viên tại Ngọ, Cung tài bạch hóa lộc chủ về làm gì cũng có lợi. Cho nên các công việc kinh doanh đều phải dựa vào đây để suy đoán.

Cung Điền Trạch có đại hạn gặp cát lợi, cho dù ở chỗ nào, lấy đối phương là Thiên di, Cung Quan Lộc (phương hợp của Cung Điền Trạch, như Cung Điền Trạch tại Mão, Mùi là phương hợp) là bên trái, Cung tài bạch (là phương hợp của Cung Điền Trạch, Cung Điền Trạch là Mão, Hợi là phương hợp) là bên phải. Các cung kẹp ở trước sau là chỗ gia vận của trực niên, muốn biết được cát hung thì lấy vận này mà phán đoán.
Lại lấy 1 cung sau Cung Điền Trạch, Cung Điền Trạch ở Mão, sau 1 cung là Thìn coi là tổ mộ. Nếu Cung Điền Trạch bị xung phá thì tổ mộ bị hủy hoại, cần tu sửa để được yên ổn.

Nếu như Tam phương có sát tinh chủ về ở vào hoàn cảnh bất lợi, như Dương nhẫn tọa thủ chủ về tổ nghiệp bị phá hoặc xương cốt của tổ phụ bị thất tán.

Đại hạn và tiểu hạn ở Cung Điền Trạch gặp sát chủ về bán sạch tổ nghiệp. Nếu chính tinh miếu vượng thêm sát chủ về người trong nhà gặp nguy khó. Gặp Hỏa tinh ở Điền trạch, lại gặp đại hạn và tiểu hạn chủ về hỏa hoạn phát sinh.

Mệnh nữ cần xem trọng Cung Điền Trạch, chủ về cuộc sống gia đình có được yên ổn hay không, cần xem kỹ tính chất lạc hãm, miếu vượng của chính tinh. Nếu mệnh nữ có Cung Điền Trạch xấu, có sát và Thiên mã chủ về một đời bôn ba vất vả.

Thay lời kết

Tóm lại, qua việc quan sát Cung Điền Trạch. Chúng ta có thể biết rõ khả năng phát triển và xây dựng sản nghiệp của mỗi cá nhân cụ thể. Sản nghiệp đó là do thừa kế hay tự đương số xây dựng, hoặc do cả 2 yếu tố. Sản nghiệp lớn đến mức nào, có bền bỉ hay về già phá tán. Tất thảy đều có thể đoán định qua Cung Điền Trạch và tam phương tứ chính của nó…

- Advertisement -