31.伯 道 無 兒 蓋 為 子 臨 空 位
卜 商 哭 子 皆 因 父 帶 刑 爻
(Tuvivietnam – siêu tầm)
Bá Đạo vô nhi ,cái vị Tử lâm Không vị
Bốc Thương khốc tử, giai nhân Phụ đới hình hào
Bá Đạo không con vì Tử lâm Không
Bốc Thương khóc con vì Phụ hào mang những sao hình khắc.
Tử Tôn nếu lâm Không tất chủ không con, như Quách Bá Đạo bỏ con mà không sinh được nữa. Nếu Phụ có Hổ, Xà ,động khắc Tử Tôn thì như Tử Hạ khóc con chết vậy.
32. 父 如 值 木 竇 君 生 丹 桂 五 枝 芳
Phụ như trị Mộc, Đậu quân sinh đan quế ngũ chi phương
Hào Phụ thuộc Mộc như Đậu quân sinh được năm con quí.
Nếu hỏi sinh con nhiều hay ít phải dùng số sinh thành của ngũ hành mà luận, như hào Phụ thuộc Mộc thì Tử Tôn thuộc Thổ, Thổ có số là 5, như Đậu Yến Sơn sinh được 5 con.
33. 鬼 或 依 金 田 氏 取 紫 荊 三 本 茂
Quỷ hoặc y Kim, Điền thị tụ tử kinh tam bản mậu
Quỷ thuộc Kim như ba anh em họ Điền đều tốt đẹp.
Nếu hào Quỷ thuộc Kim thì Huynh Đệ thuộc Mộc , chủ có ba anh em, như Điền Chân, Điền Quảng, điền Khánh.
34. 兄 持 金 旺 喜 看 荀 氏 之 八 龍
弟 依 水 強 驚 睹 陸 公 之 雙 璧
Huynh trì Kim vượng, hỉ khán Tuân thị chi bát long
Đệ y Thuỷ cường, kinh đổ Lục công chi song bích.
Huynh trì Kim vượng, mừng thấy tám con rồng nhà họ Tuân
Đệ thuộc Thuỷ cường, sợ thấy chỉ được hai viên ngọc của Lục công.
Nên dùng số sinh thành của Lục thân mà suy, nhừng phải phân biệt suy vượng. Nếu sinh vượng thì tăng lên gấp hai, hưu tù thì giảm còn nửa. Cho nên Huynh thuộc Kim vượng thì như con của Tuân Thục gồm 8 anh em, như tám con rồng. Nếu Huynh lâm Thuỷ vượng tướng thì như hai viên ngọc Lục Vỹ với Lục Cung. Nếu vượng tướng mà bị chế , hưu tù mà được phò, lại nên dùng bản số để đoán. Ngoài ra cứ phỏng theo như thế.
35. 若 也 爻 逢 重 叠 須 現 在 以 推詳
Nhược dã hào phùng trùng điệp, tu hiện tại dĩ suy tường.
Nếu hào gặp trùng điệp thì nên lấy số hiện có để suy đoán.
Nếu trong quẻ chỉ có một hào, có thể dùng ngũ hành để suy. Nếu hai hoặc ba hào tất lấy số hào hiện có để đoán, như hai, ba, hoặc bao nhiêu đó…
36. 財 動 剋 親 于 早 歲
兄 衰喪 偶 於 中 年
Tài động khắc thân vu tảo tuế
Huynh suy táng ngẫu vu trung niên
Tài động khắc cha mẹ lúc tuổi nhỏ
Huynh suy thì vợ chết lúc trung niên
Tài khắc Phụ Mẫu, Huynh khắc Thê Tài .
37. 化 父 生 身 柴 榮 拜 郭 威 為 父
Hoá Phụ sinh Thân, Sài Vinh bái Quách Anh vi phụ
Hoá Phụ sinh Thân, Sài Vinh nhận Quách Anh làm cha.
Quẻ có Phụ Mẫu, lại biến ra Phụ Mẫu đến sinh hợp Thế thân, tất lại nhận cha mẹ, làm con người khác, như đời Ngũ Đại, Sài Thái Tông làm con của Chu Thái Tổ.
38. 化 孫 合 世 石勒 養 季 龍 為 兒
Hoá Tôn hợp Thế, Thạch Lặc dưỡng Quí Long vi nhi
Hoá Tử Tôn mà hợp với Thế, Thạch Lặc nuôi Quí Long làm con.
Quẻ có Tử Tôn, lại ngoại cung hoá ra Tử Tôn sinh hợp với Thân Thế, chủ người này có con nuôi, như thời Tấn, quí Long nhà hậu Triệu là con nuôi của Thạch Lặc.
39. 世 陰 父 亦 陰 賈 似 道 母 非 正 室
Thế âm Phụ diệc âm , Giả Tự Đạo mẫu phi chính thất
Thế âm mà Phụ cũng âm, mẹ của Giả Tự Đạo chẳng phải là vợ chánh.
Phụ và Thế đều thuộc âm tất là con của vợ lẻ, như Giả Tự đạo đời Tống.
40. 身 旺 官 亦 旺 陳 仲 舉 器 不 凡 庸
Thân vượng Quan diệc vượng, Trần Trọng Cử khí bất phàm dung
Thân vượng mà Quan cũng vượng, Trần Trọng Cử khí phách chẳng tầm thường.
Quan hào vượng tướng, Thân Thế cũng vượng tướng, lại gặp Quí Nhân, Lộc Mã, Văn thư (Phụ) sinh hợp Thế hào, tất chủ ngày sau đề tên lên bảng vàng, như Trần Trọng Cử có khí phách chẳng tầm thường.