Ngũ, luận thập can hợp và không hợp
Nguyên văn:
Ý nghĩa 10 can hóa hợp, thiên trước có nói rõ, nhưng mà cũng có hợp và không hợp là tại sao?
Từ chú:
Thập can tương phối, không phải đều là hợp cả sao; đã hợp rồi, không phải đều có thể hóa cả sao. Thiên trước luận 10 can tương phối mà hợp, vốn là này luận 10 can phối mà không hợp. Học giả nên xét kỹ. Rõ cái nghĩa hóa riêng.
Nguyên văn: Ở giữa có cái khác chen vào, thí dụ như người đây đấy tương hảo, mà có người khác theo ở giữa, tất không thể chơi với nhau được. Thí dụ như Giáp Kỷ hợp, mà ở giữa Giáp Kỷ, có Canh chia cách, tất Giáp sao có thể vượt qua được Canh khắc mà đến hợp với Kỷ chứ? Phép đã như vậy, hợp mà chẳng dám hợp, có cũng như không.
Từ chú: Bị chia cách, tất không thể luận hợp, tuy nhiên bị chia cách chưa chắc là phải khắc chế, như:
Thí dụ 1)
Quan | Kiêu | nhật chủ | Kiếp |
Giáp | Đinh | Kỷ | Mậu |
Tí | Mão | Hợi | Thìn |
Giáp Kỷ hợp có Đinh ở giữa, tất Giáp mộc sanh hỏa rồi hỏa sanh thổ, bởi vậy lấy Ấn hóa Quan. Là trụ của Tân cương Dương Tăng Tân đô đốc.
Thí dụ 2)
Kiêu | Ấn | nhật chủ | c.Tài |
Quý | Nhâm | Ất | Mậu |
Tỵ | tuất | Tỵ | dần |
Mậu Quý hợp gặp Ất chia cách, ấy là không hợp nổi, vậy nên Tài cục mới có thể dùng Ấn. Là trụ của Chiết Giang Công lộ Cục trường Chu Có Khanh. (Xem tiết dùng tài ấn)
Nguyên văn: Lại như cách ngôi quá xa, như Giáp ở can năm, Kỷ ở can giờ, tâm ý hợp nhau, ngôi tất xa cách, như người trời nam kẻ đất bắc, không thể tương hợp với nhau. Như ở giữa gặp chế chẳng dám đến hợp, có chút khác nhau, hợp mà không thể hợp nổi, là bán hợp vậy, là họa hay phúc là coi ở địa chi.
Từ chú: Cách ngôi quá xa, tất hiệu dụng của hợp giảm thiểu, có lúc nguyên lực ban đầu bị mất là hỷ. Cũng có lúc nguyên lực ban đầu không bị mất là hỷ. Hoặc tuy xa cách nhưng vẫn luận là hợp, thảy đều lấy theo cách cục phối hợp. Như:
Thí dụ 3)
Kiếp | Tỉ | nhật chủ | Sát |
Đinh | Bính | Bính | Nhâm |
Mão | Ngọ | Tí | Thìn |
Sát Nhận cách, lấy Sát chế Nhận làm dụng. Đinh Nhâm tương hợp, vì xa cách, Nhâm Sát chẳng mất tác dụng, nên Sát Nhận cách lập thành. Là trụ của Long Tế Quang.
Thí dụ 4)
Ấn | Kiêu | nhật chủ | c.Tài |
Ất | Giáp | Đinh | Canh |
Dậu | Thân | Tỵ | Tuất |
Ất Canh tương hợp, thông khí nguyệt lệnh, tuy xa cách nhưng hợp, lấy Canh bửa Giáp dẫn Đinh làm dụng. Là trụ của Trương Diệu Tằng (ở giữa ất canh có đinh hỏa ngăn cách, nên xem lại thêm tiết trước).
Nguyên văn: Lại có hợp mà không bị thương khắc, là sao? Như Giáp sanh Dần Mão, tháng giờ thấu 2 Tân Quan, lấy năm Bính hợp tháng Tân, thì là hợp mất 1 lưu lại 1, Quan tinh phản khinh. Hay như Giáp gặp nhận ở tháng, Canh Tân đều thấu, Bính với Tân hợp, hợp mất Quan lưu lại Sát, nên Sát Nhận y nhiên thành cách, đều là hợp lại mà không bị thương khắc.
Từ chú: Hai Quan đều thấu, gọi là trọng quan; hai Sát đều thấu, gọi là trọng sát. Hợp một lưu lại một, nhân phản mà thành cách. Như Quan Sát đều thấu tức là hỗn tạp, hợp mất Quan lưu lại Sát, hoặc hợp mất Sát lưu lại Quan, phản cách thành thanh. Như:
Thí dụ 5)
Kiếp | Sát | nhật chủ | Sát |
Tân | Bính | Canh | Bính |
Dậu | Thân | Tí | Tuất |
Là trụ của Bắc dương lãnh tụ Vương Sĩ Trân. Tân hợp Bính sát, hợp 1 lưu 1, tức thì tự nhiên thành cách Sát Nhận.
Thí dụ 6)
Sát | Thực | nhật chủ | Quan |
Nhâm | Mậu | Bính | Quý |
Dần | Thân | Dần | Tỵ |
Lại như hợp Quan lưu Sát. Theo ” tam mệnh thông hội ” lấy hợp làm lưu, bị khắc mà mất, như trụ này có can mậu khắc nhâm hợp quý, gọi là khứ sát lưu quan, các nhà giải thích khác nhau.
Cứ như hợp mà không bị thương khắc tất hợp, bỏ 1 giữ lại 1, hoặc khắc mất đi, hoặc hợp cho mất đi, các ý ấy đều như nhau.
Như trụ của chủ tịch Lâm Sâm:
Thí dụ 7)
Thương | Ấn | nhật chủ | Thương |
Mậu | Giáp | Đinh | Mậu |
thìn | dần | mão | thân |
Mậu thổ Thương quan, năm giờ đều thấu, dùng Giáp khắc mất Thương quan ở năm, mà giữ lại Thương quan ở giờ, khả để sanh Tài tổn Ấn, cách cục phản thanh, các ý đó đều là một. Không có Thực thương tất Tài không có căn, như đều thấu tất hiềm trọng, bỏ một giữ lại một, vừa đúng thành cách.
Nguyên văn: Lại có khi hợp mà không luận hợp, là sao? Như hợp với vốn là thân thì: 5 can dương gặp tài, 5 can âm gặp ngộ quan, đều là tác hợp, chỉ duy có vốn là thân thập can hợp, không phải là bị hợp mất. Giả như Ất lấy Canh làm Quan, ngày can là Ất, cùng Canh tác hợp, tức là hợp với Quan của mình. Hợp mất là sao? Như can năm Canh, can tháng Ất, tất can tháng Ất tới trước hợp mất Canh, thành ra ngày can không thể hợp được, vậy là bị hợp mất. Lại như nữ lấy Quan là chồng, ngày Đinh gặp Nhâm, tức là chồng ta đến hợp với ta, chính là chồng vợ tương thân, tình thêm khăng khít. Duy gặp phải tháng Nhâm trước cùng năm Đinh hợp nhau, ngày can dù cũng là Đinh, cũng không thể hợp nổi, tức là phu tinh của mình bị chị em hợp mất, phu tinh tuy thấu mà như không thấu.
Từ chú: Vốn là thân nhật nguyên thì, can nhật nguyên tương hợp, trừ khi hợp hóa làm tính chất bên ngoài thay đổi, đều không luận là hợp. Hợp và không hợp, tác dụng tương đồng, nhưng hợp càng thêm thân thiết. Như:
Thí dụ 8)
Kiếp | Quan | nhật chủ | Kiếp |
Mậu | Giáp | Kỷ | Mậu |
Tuất | Tí | Tỵ | Thìn |
Nguyệt lệnh Thiên tài sanh Quan, Kiếp tài trùng trùng, mừng gặp Giáp Kỷ tương hợp, Quan tinh có tình, chuyên hướng ngày chủ, chế trụ Tỷ kiếp, khiến chúng không thể tranh Tài, như vậy gọi là dùng Quan chế Kiếp hộ Tài vậy. Xem thêm tiết luận tinh thần.
Thí dụ 9)
t.Tài | c.Tài | nhật chủ | Quan |
Mậu | Kỷ | Giáp | Tân |
Dần | Tỵ | Dần | Hợi |
Giáp lấy Kỷ làm Tài; Giáp Kỷ tương hợp, Kỷ thổ là Tài, chuyên hướng ngày chủ vậy. Xem tinh thần tiết.
Bị hợp mất hay hợp lại, các nhà giải thích khác nhau. ” Tam mệnh thông hội ” viết: Gian thần thì, can năm tháng hay giờ. Có câu hợp Quan vong quý, hợp Sát vong tiện. Nhược ngày chủ tương hợp, tất hợp Quan thì quý, hợp Sát thì tiện. Riêng như gian thần tương hợp cũng lại có bị hợp mất hay không mất. Thí dụ Giáp lấy Tân làm Quan, thấu Bính tương hợp, tất bị hợp mất; Giáp lấy Canh làm Sát, thấu Ất tương hợp, tất tuy hợp mà không bị mất. Sách có câu: “Giáp cùng Ất muội làm vợ Canh, tưởng cát hóa hung”. Tương hợp tất Sát chẳng công thân, không phải bị mất là gì. Ất lấy Tân làm Sát. Thấu Bính tất bị hợp mất. Ất lấy Canh làm Quan, tháng can lại thấu Ất lấy làm tương hợp, tất là Quan nhưng còn, không phải bị hợp mất. Duy nếu Quan là dụng thần, tất tình của dụng thần bị phân chia bớt, không chuyên hướng ngày chủ. Như nữ mệnh lấy Quan làm chồng, tất là phu tinh bất chuyên, có thấu cũng như không. Lại như ngày chủ là bản thân tương hợp, sao có thể bị hợp mất được; tuy không thể bị hợp mất, cũng có phân trước sau. Ví dụ như sau:
Thí dụ 10)
Quan | Tỉ | nhật chủ | Ấn |
Bính | Tân | Tân | Mậu |
Tuất | Mão | Tỵ | Tuất |
1 Bính hợp 2 Tân, Quan tinh tuy không bị hợp mất, nhưng dụng thần tình không chuyên.
Thí dụ 11)
Kiếp | Kiêu | nhật chủ | c.Tài |
Kỷ | Bính | Mậu | Quý |
Dậu | Tí | Thìn | Hợi |
Bính hỏa điều hậu là dụng, tiếc là Mậu tương hợp trọn với Quý, ngày chủ có tình, hướng Tài chẳng hướng Ấn, Quý thủy tuy không thể vượt qua Mậu đến khắc Bính, nhưng tình hướng dụng của ngày chủ chẳng chuyên.
Nguyên văn: Dụng thần có tình mà chẳng hướng ngày chủ, hoặc ngày chủ có tình mà không hướng dụng thần, đều chẳng tốt.
Lại có thuyết tranh hợp đố hợp là sao? Đại loại như 2 Tân hợp Bính, 2 Đinh hợp Nhâm. Một trai chẳng lấy 2 vợ, 1 gái chẳng gả 2 chồng, bởi vậy có thuyết tranh hợp đố hợp. Dù hợp ý tới đâu đi nữa, nhưng tình chẳng chuyên vậy. Nhưng nếu như 2 hợp 1 mà cách ngôi, tất không thể tranh ghen được. Như canh ngọ, ất dậu, giáp Tí, ất hợi, 2 Ất hợp Canh, cách ngôi Giáp ngày, là trụ của Cao thái úy, nhưng hợp mất Sát mà giữ lại Quan, không bị giảm phúc vậy.
Từ chú: Hai hợp một, tình dụng thần chẳng chuyên, xem ví dụ trên, nếu như cách ngôi tất chẳng phải ngại. Như:
Thí dụ 12)
Ấn | Thực | nhật chủ | Thực |
Canh | Ất | Quý | Ất |
Thân | Dậu | Mùi | Mão |
Hai Ất hợp Canh nhưng cách Quý, không hề tranh ghét, cũng chẳng có thói không chuyên. Là trụ của Chu gia mệnh. Trụ của Cao thái úy hợp mất Sát mà giữ lại Quan, hóa khí trợ Quan, trụ của Chu Ấn cách dùng Thực, đều không bị giảm phúc trạch.
Thí dụ 13)
c.Tài | c.Tài | nhật chủ | Ấn |
Quý | Quý |
Mậu | Đinh |
Dậu | Hợi | Tí | Tỵ |
Hai Quý hợp Mậu, tuy không thể luận hợp, nhưng đã có ý hợp. Là Tài cách dụng lộc tỉ, Tài hướng ngày chủ, gọi là phú cách, lại không gặp tranh ghét hay có thói chẳng chuyên. Là trụ của nhà buôn lớn Vương Mỗ.
Vậy thì vì sao tranh hợp đố hợp? Hãy xét kỹ ngôi. Như:
Thí dụ 14)
Kiếp | Quan | nhật chủ | Quan |
Bính | Nhâm | Đinh | Nhâm |
Tuất | Thìn | Mùi | Dần |
Hai Nhâm giáp Đinh, tức là tranh hợp đố hợp. Như trụ của Cố Trúc Hiên là như vậy.
Thí dụ 15)
Quan | Quan | nhật chủ | Quan |
Bính |
Bính | Tân | Bính |
Ngọ | Thân | Mão | Thân |
Ba Bính tranh hợp một Tân, lại không thể hóa. Là tượng đa phu, mệnh nữ tối kị.
Nguyên văn: Người giờ nay chẳng biết mệnh lý, lấy cái hợp của vốn là thân mà vọng luận được mất; nực cười thêm, sách có câu ” hợp Quan chẳng quý “, cứ thế mà luận, hoặc lấy cái hợp của vốn là thân làm hợp, thậm chí lấy hợp của cái chi chi nữa làm hợp, như thìn dậu hợp, mão tuất hợp, đều cho là hợp quan. Những thứ xằng bậy ấy như đọc truyện tử bình đều bị quét sạch !
Từ chú: Hợp Quan chẳng quý, ” tam mệnh thông hội ” luận rất rõ. Cái gọi là gian thần tương hợp, tất hợp Quan vong quý, hợp Sát vong tiện; còn như ngày chủ tương hợp, tất hợp Quan là quý, hợp Sát là tiện (ngày chủ không hợp Sát) lý ấy rất rõ. Người đời nay không chịu nghiên cứu tử tế, nói bậy lung tung, chẳng lạ gì trăm phát trật cả trăm.
Thập can phối hợp, cũng có hợp hóa và hợp chẳng hóa, sách này chưa luận đến hợp hóa, xin ghi phụ thêm. Vì sao có thể hóa? Như gặp địa chi thông căn thừa vượng vậy. Như trụ của Chu Gia Bảo ở trên, Ất Canh tương hợp chi lâm Thân Dậu, tức là hóa kim; nhật nguyên vốn nhược, được Ấn trợ, nên đủ sức lấy trụ giờ Ất Mão phát tiết cho đẹp làm dụng, gọi là Ấn cách có Thực vậy. Lại như trụ của thượng mỗ bị câm từ nhỏ, canh thân, ất dậu, đinh sửu, canh tuất, cũng là hóa kim, nhưng do hợp hóa mà Ấn bị Tài phá vậy (xem chương tính tình ở trên)
Thí dụ 16)
Kiếp | Sát | nhật chủ | Kiếp |
Đinh |
Nhâm | Bính | Đinh |
Hợi | Dần | Tí | Dậu |
Đinh Nhâm tương hợp, chi lâm Dần Hợi, tất nhiên hóa mộc, lấy Ấn mà luận.
Thí dụ 17)
Quan | Thực | nhật chủ | t.Tài |
Quý |
Mậu | Bính | Canh |
Tỵ | Ngọ | Ngọ | Dần |
Mậu Quý tương hợp, chi lâm Tỵ Ngọ, tất nhiên hóa hỏa, lấy Kiếp mà luận.
Hai trụ trên trích lục ” tích thiên tủy chinh nghĩa ” tiết huynh đệ.
Ngày can tương hợp thì hóa, tức là cách cục hóa khí. Ví dụ như sau.
Thí dụ 18)
Quan | c.Tài | nhật chủ | Thực |
Kỷ | Đinh |
Nhâm | Giáp |
Mão | Mão | Ngọ | Thìn |
Đinh Nhâm tương hợp, sanh tháng Mão, mộc vượng nắm lệnh, chi giờ gặp Thìn, nguyên thần của mộc thấu ra, đây là cách Đinh Nhâm hóa mộc.
Thí dụ 19)
t.Tài | Kiêu | nhật chủ | c.Tài |
Mậu | Nhâm | Giáp |
Kỷ |
Thìn | Tuất | Thìn | Tỵ |
Giáp Kỷ tương hợp, sanh tháng tuất, thổ vượng cầm quyền, dư sức hóa khí; năm mừng được Mậu Thìn, nguyên thần thấu ra, là cách Giáp Kỷ hóa thổ. Trích “Tích thiên tủy chinh nghĩa”.
Hóa khí có chân (hóa thật) có giả (hóa giả). Hai trụ trên hóa khí là thiệt, thừa sức hóa khí, còn như ngày căn có mầm của kiếp ấn hay ngày chủ không có căn, thì hóa thần bất túc vậy; lại thêm có khi hợp hóa tuy thật, nhưng gặp gian thần đến tổn thương hóa khí, đều là giả hóa.
Thí dụ 20)
c.Tài | Tỉ | nhật chủ | c.Tài |
Kỷ |
Giáp | Giáp | Kỷ |
Mão | Tuất | Tí | Tỵ |
Hai Giáp 2 Kỷ, đều tự phối hợp, Mão mộc có Tuất thổ hợp, càng thêm không có ngại, hiềm vì Giáp mộc đóng ở Ấn, gọi là giả hóa.
Thí dụ 21)
Thực | c.Tài | nhật chủ | Ấn |
Giáp | Đinh |
Nhâm | Tân |
Thìn | Mão | Thìn | Hợi |
Đinh Nhâm tương hợp, thông khí nguyệt lệnh, hóa thần rất thật, hiềm vì giờ thấu Tân kim, đến tổn thương hóa khí, may là Tân kim không có căn, gọi là giả hóa. Trích lục “Tích thiên tủy chinh nghĩa”.
Hóa thật hay giả, đều nên gặp vận giúp, cách hóa giả, hành vận khử bệnh, cũng như hóa thật; hóa thật chẳng được vượng vận tương trợ, cũng không thể phát triển vậy. Như muốn nghiên cứu thêm, xem “đính chánh tích thiên tủy chinh nghĩa”. Lại như cách cục hóa khí gần thì lấy hóa hợp của 2 can làm hóa khí mà luận, ngoài can chi ra, đều chẳng hóa. Như chẳng xét gần nhau mà câu nệ không có các thuyết hóa khí lung tung, thì can chi tứ trụ gặp can chi hành vận, đều cho là hóa mà luận, thiệt là sai lắm. Hóa thần mừng hành vượng địa, Ấn Tỷ thì tốt đẹp, kị gặp khắc hay tiết khí. Ghi chú thêm nhu vậy, đặng mà khỏi hồ nghi sai lầm.
Thiên can ngũ hợp, mừng được địa chi giúp, mới có thể hóa khí; địa chi tam hội hay lục hợp, Lại được thêm thiên can giúp, mới có thể hội hợp mà hóa. Đứng đầu là khí hậu tháng, rất chi khẩn yếu, như phối hợp can chi tứ trụ, càng nên xem tới. Ví dụ thêm như sau:
Thí dụ 22)
Kiếp | Ấn | nhật chủ | Kiếp |
Kỷ | Đinh | Mậu | Kỷ |
Tỵ | Sửu |
Tí | Mùi |
Tí Sửu tương hợp, nhờ can thấu Mậu Kỷ Đinh hỏa, Tí Sửu hóa thổ mới thành nổi. Thành cách Giá sắc (gặt lúa).
Thí dụ 23)
Sát | Quan | nhật chủ | Sát |
Nhâm | Quý | Bính | Nhâm |
Tí | Sửu | Ngọ | Thìn |
Tí Sửu tương hợp, can thấu Nhâm Quý, chẳng thể luận hóa thổ nổi. Là tượng Sát vượng thân suy.
Tham khảo thêm: Can chi hội hợp hóa biểu (“Tử bình tứ ngôn tập dịch”)
Chinh nguyệt tiết (tháng Dần, Lập Xuân)
Đinh nhâm hóa mộc (chánh hóa)
Mậu quý hóa hỏa (thứ hóa)
Ất canh hóa kim (nhất vân ất quy giáp bất hóa)
Bính tân bất hóa (trụ hữu thân Tí thìn khả hóa)
Giáp kỷ bất hóa (mộc thịnh cố bất hóa)
Dần ngọ tuất hóa hỏa
Hợi mão mùi hóa mộc
Thân Tí thìn bất hóa
Tỵ dậu sửu phá tượng
Thìn tuất sửu mùi thất địa
Nhị nguyệt tiết (tháng Mão, Kinh Trập)
Đinh nhâm hóa mộc
Mậu quý hóa hỏa
Ất canh hóa kim (bất hóa dĩ ất quy giáp gia dã)
Bính tân thủy khí bất hóa
Giáp kỷ bất hóa
Dần ngọ tuất hóa hỏa
Hợi mão mùi hóa mộc
Thân Tí thìn bất hóa
Tỵ dậu sửu thuần hình
Thìn tuất sửu mùi tiểu thất
Tam nguyệt tiết (tháng Thìn, Thanh Minh)
Đinh nhâm bất hóa (mộc khí dĩ quá cố bất hóa)
Mậu quý hóa hỏa (tiệm nhập hỏa hương khả hóa)
Ất canh thành hình (thìn thổ sanh kim cố hóa)
Bính tân hóa thủy (thìn vi thủy khố cố hóa)
Giáp kỷ ám tú (chánh hóa)
Dần ngọ tuất hóa hỏa
Hợi mão mùi bất hóa
Thân Tí thìn hóa thủy
Tỵ dậu sửu thành hình
Thìn tuất sửu mùi vô tín
Tứ nguyệt tiết (tháng Tỵ, Lập Hạ)
Đinh nhâm hóa hỏa
Mậu quý hóa hỏa (chánh hóa)
Ất canh kim tú (tứ nguyệt kim sanh khả hóa)
Bính tân hóa hỏa (hóa hỏa tắc khả, hóa thủy bất khả)
Giáp kỷ vô vị
Dần ngọ tuất hóa hỏa
Hợi mão mùi bất hóa
Thân Tí thìn thuần hình
Tỵ dậu sửu thành khí
Thìn tuất sửu mùi bần quản
Ngũ nguyệt tiết (tháng Ngọ, Mang Chủng)
Đinh nhâm hóa hỏa (bất năng hóa mộc)
Mậu quý phát quý (hóa hỏa)
Ất canh vô vị
Bính tân đoan chánh (bất hóa)
Giáp kỷ bất hóa
Dần ngọ tuất chân hỏa
Hợi mão mùi thất địa
Thân Tí thìn hóa dung
Tỵ dậu sửu tân khổ
Thìn tuất sửu mùi thân tiện
Lục nguyệt tiết (tháng Mùi, Tiểu Thử)
Đinh nhâm hóa mộc (mùi vi mộc khố cố khả hóa dã)
Mậu quý bất hóa (hỏa khí dĩ quá cố bất hóa)
Ất canh bất hóa (kim khí chánh phục cố bất hóa)
Bính tân bất hóa (thủy khí chánh suy cố bất hóa)
Giáp kỷ bất hóa (kỷ thổ tức gia cố bất hóa)
Dần ngọ tuất bất hóa
Hợi mão mùi bất hóa
Thân Tí thìn bất hóa
Tỵ dậu sửu hóa kim
Thìn tuất sửu mùi hóa thổ
Thất nguyệt tiết (tháng Thân, Lập Thu)
Đinh nhâm hóa mộc (khả hóa)
Mậu quý hóa hỏa
Ất canh hóa kim (chánh hóa)
Bính tân tiến tú học đường
Giáp kỷ hóa thổ
Dần ngọ tuất bất hóa
Hợi mão mùi thành hình
Thân Tí thìn đại quý
Tỵ dậu sửu vũ dũng
Thìn tuất sửu mùi diệc quý
Bát nguyệt tiết (Tháng Dậu, Bạch Lộ)
Đinh nhâm bất hóa
Mậu quý suy bạc
Ất canh tiến tú
Bính tân tựu thê
Giáp kỷ bất hóa
Dần ngọ tuất phá tượng
Hợi mão mùi vô vị
Thân Tí thìn thanh
Tỵ dậu sửu nhập hóa
Thìn tuất sửu mùi tiết khí
Cửu nguyệt tiết (tháng Tuất, Hàn Lộ)
Đinh nhâm hóa hỏa
Mậu quý hóa hỏa (tuất vi hỏa khố diệc chánh hóa)
Ất canh bất hóa
Bính tân bất hóa
Giáp kỷ hóa thổ (chánh hóa)
Dần ngọ tuất hóa hỏa
Hợi mão mùi bất hóa
Thân Tí thìn bất hóa
Tỵ dậu sửu bất hóa
Thìn tuất sửu mùi chính vị
Thập nguyệt tiết (Tháng Hợi, Lập Đông)
Đinh nhâm hóa mộc (hợi trung hữu mộc)
Mậu quý vi thủy
Ất canh hóa mộc
Bính tân hóa thủy
Giáp kỷ hóa mộc
Dần ngọ tuất bất hóa
Hợi mão mùi thành tài
Thân Tí thìn hóa thủy
Tỵ dậu sửu phá tượng
Thìn tuất sửu mùi bất hóa
Thập nhất nguyệt tiết (tháng Tí, Đại Tuyết)
Đinh nhâm hóa mộc
Mậu quý hóa thủy
Ất canh hóa mộc
Bính tân hóa tú (chánh hóa)
Giáp kỷ hóa thổ (thập nhất nguyệt thổ vượng cố khả hóa)
Dần ngọ tuất bất hóa
Hợi mão mùi hóa mộc
Thân Tí thìn hóa thủy
Tỵ dậu sửu hóa kim
Thìn tuất sửu mùi bất hóa
Thập nhị nguyệt tiết (Tháng Sửu, Tiểu Hàn)
Đinh nhâm bất hóa
Mậu quý hóa hỏa
Ất canh hóa kim (thứ hóa)
Bính tân bất hóa
Giáp kỷ hóa thổ (chánh hóa)
Dần ngọ tuất bất hóa
Hợi mão mùi bất hóa
Thân Tí thìn bất hóa
Tỵ dậu sửu bất hóa
Thìn tuất sửu mùi hóa thổ
Tử Vi Việt Nam Sưu Tầm – Theo Tử Bình Diệu Dụng