27 C
Hanoi
Thứ Tư, 4 Tháng Mười Hai, 2024
spot_img
HomeTử ViBẢN CHẤT CỦA SÁT PHÁ THAM -Mũi tên nhọn của những Dòng...

BẢN CHẤT CỦA SÁT PHÁ THAM -Mũi tên nhọn của những Dòng Sử Mệnh Phần 2

- Advertisement -
  1. A)Sát Phá Tham thuần chất

Trong phần này ta sẽ xét tính chất riêng của từng Sao một – trong các Sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang của bộ Ba ( Sát Phá Tham ) khi đứng riêng một mình tại Cung Mệnh (thuật ngữ cũ gọi là độc thủ tại Mệnh) hay tại Cung THÂN ( khác với cung Thân cố định có hành Kim trên Thiên Bàn của mọi Lá Số) .

Bản tính chung của bộ Sát Phá Tham là hiếu động, hành động cực kỳ nhanh chóng, can đảm, liều lĩnh, gan góc, nóng nảy dễ thành công trong môi sinh động, nhưng cũng dễ thất bại  – lên mau xuống nhanh – giữ được lâu hay mau còn tùy thuộc vào cung THÂN ( chỉ về qúa trình Họat Động của đương số bắt đầu từ Trung Vận) + hành của Sao có ở vị trí đắc địa ( hay hãm địa ?) có tương hợp Ngũ Hành với bản Mệnh ? Song tính liều lĩnh của Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang khác hẳn nhau ở tính gan dạ nên mức độ thành công trong Cuộc Đời, sự sống lâu hay chết yểu, tình trạng lâu bền hay chia ly trong đời sống lứa đôi cũng khác nhau, nếu đi sâu vào chi tiết từng sao một với sự kết hợp với các sao Chính ( bộ Tử Phủ Vũ Tướng, Liêm ) cùng các trung tinh và Hung Sát tinh khác.

Riêng từng Sao một của Bộ Ba này – sao nào cũng vậy – được rải đều trên 12 cung của Lá Số nên có 6 vị trí Độc Thủ ( thực ra – nếu xét qua sự đối xứng của Trục Dần – Thân thì coi như chỉ có 3 vị trí khác nhau ) và cũng vậy với 6 vị trí đi kèm với các Chính Tinh khác ( bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm).

  1. I)Hình Ảnh của THẤT SÁT

 

1)   Thất Sát Triều đẩu

Mệnh có sao Thất Sát độc thủ tại Dần hay Thân thì được gọi là Thất Sát Triều Đẩu ( nằm trong mẫu Tử Phủ của 14 sao chính ). Đó là vị trí của Bộ Ba ( Sát Phá Tham) cả 3 sao đều đắc cách. Thất Sát là Nam Đẩu tinh thuộc Kim đới Hỏa. Nếu Mệnh đóng tại Dần thì cung Quan Lộc có Phá Quân ( Thủy) cư Ngọ ( Hỏa), tuy không đắc cách bằng Phá Quân cư Tí ( Thủy) khi Thất Sát độc thủ tại cung Thân ( Kim), song hơn ở bộ Nhật Nguyệt tịnh minh ( Thái Dương ở Tỵ và Thái Âm ở Dậu) ; cung Tài Bạch có Tham Lang độc thủ tại Tuất và tại Thìn khi Thất Sát ở Thân. Tại Dần thì lợi cho Mạng Hỏa với Tuổi  Giáp ( Dần Ngọ Tuất ) + Cục Hỏa nếu vắng Hung Sát Tinh vừa được trùng phùng 3 vòng Lộc Tồn, Thái Tuế và Tràng Sinh – với tuổi Đinh, Kỷ + Cục Hỏa thì cũng được hưởng lợi 2 trong 3 vòng nói trên. Đóng tại Thân ( kim) thì tốt cho người mạng Kim, mạng Thủy ; nếu là tuổi Canh ( Thân, Tí, Thìn ) và Cục Thủy hay Cục Thổ thì được trùng phùng 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh, song lại mất ưu thế ở hành của Mệnh : Canh Thân hành Mộc, Canh Tí hành Thổ, Canh Thìn tuy hành Kim nhưng bị Tuần tại Mệnh.

  Thất Sát triều đẩu – nếu hình tướng phương phi, nở nang vuông vức, mắt lộ hay mắt âm dương là người nhiều mưu lược, dũng mãnh, đó là bậc anh hùng tài trí hơn người, thường hiển đạt về võ nghiệp dễ khuất phục mọi người, song Sự Nghiệp không bền, ngay cả tuổi Thọ. Vua Quang Trung tuổi Nhâm Thân ( 1752 DL) sinh ngày 05 tháng 05, giờ Tuất ( Thân cư Tài Bạch có Tham Lang nhập Miếu gặp Hỏa Linh ). Mệnh Kiếm Phong Kim với Thất Sát đóng tại Thân, Cục Thổ. Bộ Sát Phá Tham đắc cách trùng phùng với 2 vòng Thái Tuế và Tràng Sinh ; bộ Nhật Nguyệt tuy hãm song ngộ Tuần, Triệt nên đắc cách. Đó là hình ảnh đẹp nhất của Thất Sát triều đẩu. Mệnh Kim mẫu người anh hùng tốc chiến tốc thắng, sự nghiệp vẻ vang lừng lẫy, song Mệnh yểu ( Kình, Linh Hỏa chiếu Mệnh Thân, Vua mất khi tiểu vận gặp Hạn Thái Bạch 40t+Không Kiếp, Thiên Hình ).

Thất Sát triều đẩu – nếu sinh giờ Tí, Ngọ ( Mệnh Thân đồng cung), giờ Dần, Thân ( THÂN cư Quan Lộc) , giờ Thìn, Tuất ( THÂN cư Tài Bạch ) đều hưởng được bộ Sát Phá Tham thuần chất đắc cách; nếu  vắng bóng Hung Sát Tinh và được nhiều Trung Tinh đắc cách đi vào Binh Nghiệp, Kinh Doanh hay Kỹ Nghệ rất thành công, kể cả ngành Y ( bác sĩ giải phẫu) hay Nha Sĩ. Nếu vướng Hung Sát Tinh vẫn lên mau nhưng cuộc đời thăng trầm và không bền. Sinh giờ Mão Dậu ( THÂN cư Thiên Di có Tử Phủ : ra ngòai được nhiều người giúp sức và trọng vọng) ; sinh giờ Sửu, Mùi ( THÂN cư Phúc Đức gặp Vũ Khúc ( Vũ Tham đắc cách : nhờ phúc ấm của Dòng Họ, xuất thân từ dòng Họ danh vọng – nhiều thuận lợi nhờ Môi Trường để từ đó dễ vươn lên ) ; sinh giờ Tỵ, Hợi ( THÂN cư Phối có Liêm Tướng : nhờ vợ hay chồng tài ba giúp sức ở vai trò Cộng Nghiệp ).

Các tuổi khác có cách Thất Sát triều đẩu tuy không trùng phùng vòng Lộc Tồn như Giáp, Đinh, Kỷ cho Thất Sát tại Dần hay Canh, Qúy cho Thất Sát tại Thân, song nếu hội nhiều Trung Tinh như Khôi Việt, Tả Hữu, Xương Khúc, Thai Tọa, Quang Qúy, Khoa Quyền Lộc …vẫn là những người thành công – đặc biệt trong Binh Nghiệp, Chính Trị Kinh Doanh hay Kỹ Thuật. Tuy nhiên đối với Nữ Mệnh dù rất thông minh, khí cao, trí lớn không thua gì Nam giới, nhưng đời sống lứa đôi ít khi toàn vẹn, nhất là khi gặp nhiều Hung Sát tinh tại Mệnh Thân – cũng không tránh được nhiều thăng trầm về Tình Cảm.

2)   Thất Sát Ngưỡng Đẩu

Thất Sát độc thủ tại Tí hay Ngọ thì được gọi là Thất Sát Ngưỡng Đẩu, so với trường hợp trên, bộ ba ( Sát Phá Tham ) tuy không đắc cách bằng, nhưng hơn hẳn các trường hợp còn lại. Nên Phú đã có câu :  Thất Sát Dần Thân, Tí, Ngọ, nhất sinh tước lộc, vinh xương hay Thất Sát Tí Ngọ phùng Tả Hữu – Văn Khúc gia chi cách tối thanh.

  Thất Sát đắc cách ở 2 vị trí này vì được cặp Vũ Phủ trực chiếu. Tại Ngọ tốt hơn tại Tí vì bộ Tử Phủ Vũ Tướng đắc vị hơn, bộ Nhật Nguyệt như nhau, vì đồng tranh tại Sửu Mùi : sáng hay tối tùy theo giờ sinh hay Môi Sinh và hành của Mệnh ( như vậy Mệnh Thủy thì ảnh hưởng nhiều của Thái Âm, Mệnh Hỏa cho Thái Dương ). Đó là cách nhìn khái qúat, vì còn tùy thuộc ở vòng Thái Tuế, vòng Lộc Tồn và vòng Tràng Sinh cùng các Trung Tinh và Hung Sát Tinh +Hình Tướng và Chỉ Tay. Kể cả khi xét về giờ sinh ( vì phụ thuộc vào cung THÂN tại Mệnh hay Quan, Tài, Phúc, Di hay Phối ? ).

Dù không được nhiều sao tốt ở Mệnh, nhưng cách Thất Sát Ngưỡng Đẩu được cộng nghiệp bởi Tam Giác ( Phúc Đức, Phu Thê, Thiên Di ) với bộ Tử Phủ Vũ Tướng đắc vị. Nhất là – nếu Hình Tướng cao lớn, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, hai Bàn Tay ngoài 3 chỉ chính ( Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo) ngay ngắn không đứt gẫy lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng + Mệnh Hỏa, Cục Hỏa với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ – nếu Thất Sát ở Ngọ, Mệnh Kim và Cục Thủy hay Thổ với tuổi Canh, Qúy – nếu Thất Sát đóng tại Tí : đều là mẫu người thành công có Danh Vọng như Thất Sát Triều Đẩu.

Trái lại nếu Thất Sát tại Ngọ với các tuổi Bính, Mậu sinh tháng 10, giờ ( Tỵ, Mùi), nếu Hình Tướng thấp bé, Ngũ Quan khuyết hãm chắc chắn hay mắc tai họa khủng khiếp về xe cộ, dao, súng – mạng Mộc càng dễ bị hơn !. Đó chính là cách « Mã Đầu đối Kiếm = Gươm treo Cổ Ngựa » như Phú đã có Câu : Sát Kình tại Ngọ, Mã đầu đối Kiếm, tương giao Sát diệu ư Bính Mậu – nhân Mệnh nan tòan. Riêng tuổi Giáp Kỷ có cách này lại không sao – nhờ Lộc Tồn và nếu được thêm nhiều Trung Tinh đắc cách khác, lại có Sự Nghiệp lừng lẫy ‼ ; các tuổi khác thì mức độ ít hơn, song nếu thành công về mặt Tiền Bạc, đến Chu Kỳ xấu, khi Tiểu Vận gặp Hạn ( Tam Tai, La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch ) cũng khó tránh nổi tai họa.

Phú có Câu : « Sát cư Ly Khảm, Nam Nhân Thê hiền đa hội ; mạc ngộ Kiếp Riêu, ố phụ ái cô thân, Nữ Mệnh ai oan trái – hồng nhan nan tự chủ ». Đó là nói đến cách Thất Sát cư Ngọ ( Ly thuộc Hỏa chỉ cung Ngọ ) và cư Tí ( Khảm thuộc Thủy chỉ cung Tí ). Mệnh có Thất Sát độc thủ thì cung Thê có Tử Vi Thiên Tướng hội Vũ Phủ – nếu nhiều Trung Tinh đắc cách thì đàn ông lấy được vợ hiền ( vượng Phu ích Tử ), đàn bà gặp chồng danh giá. Song với Nữ Mệnh – nếu gặp Kiếp, Riêu hội hợp thì mặt Tình Cảm long đong nhiều oan trái, nếu thêm Cô Qủa lại thích ở Độc Thân.

Cụ Phan Thanh Giản sinh năm Bính Thìn ( 1796) giờ Tỵ ngày 12 tháng 10 đậu Tiến Sĩ độc nhất của Miền Nam năm 29 tuổi – là người của Lịch Sử trải qua 3 đời vua Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức : Mệnh có Thất Sát Ngưỡng đẩu tại Ngọ + Kình Dương ( Mã đầu đối  Kiếm)+Thiên Hình, Địa Không, Tang Môn – THÂN cư Thê tại Thìn có Tử Tướng hội Đà La, Địa Kiếp + Triệt. Vì buộc phải giao Ba Tỉnh Miền Tây ( Vĩnh Long, Châu Đốc, Hà Tiên) do Tướng Pháp là La Grandière đưa Tối Hậu Thư ngày 20/6/1867 nên Kinh Lược Phan Thanh Giản đã uống thuốc độc tự tử « để tạ tội bất trung với Vua  » ngày 3/8/1867.

3)   Thất Sát Thìn Tuất

Đóng tại cung Thìn hay Tuất thì Thất Sát độc thủ : trường hợp này Thất Sát hãm địa;  ( cách phối trí 14 sao chính thuộc mẫu Tử Vi Độc Thủ « Tử Vi đóng tại Ngọ hay Tí » ) ; riêng Thất Sát tại Thìn thì Cung Phúc Đức được Tử Vi cư Ngọ hội Liêm Phủ Vũ Tướng đắc cách hơn trường hợp Tử Vi cư Tí ( Thất Sát cư Tuất ), lại thêm cung Phối ( Phu Thê ) được Vũ Tướng ( người phối ngẫu tài giỏi giúp sức ). Do đó nếu Mệnh có Thất Sát hãm – không được nhiều Trung Tinh hội hợp, cuộc đời tuy có thăng trầm, nhưng Phúc Đức đẹp, do đó nhờ Phúc Đức của Tổ Tiên dòng Họ – ăn hiền ở lành – mà có thể tránh được tai họa khi vận số gặp Năm Xung Tháng Hạn.

Trường hợp Mệnh ( hay THÂN ) có Thất Sát tại Thìn hay Tuất lại hội hợp nhiều Hung Sát Tinh ( Kình Đà, Linh Hỏa, Không Kiếp, Hình, Kị …) thêm Hình Tướng khuyết hãm, hành của chính tinh khắc bản Mệnh ( mạng Mộc hay Hỏa ), chắc chắn cuộc đời gặp nhiều tai nạn ( có khi yểu Mệnh : Phú đã có câu  Thất Sát lâm THÂN chung thị yểu ), nếu ở binh nghiệp rất dễ tử thương. Song nếu hành các nghề liên quan đến dao kéo, kim chích ( mổ xẻ, giải phẫu.. ) xử dụng cho người thì lực tác động của Hung Sát Tinh vào đương số có thể giảm nhẹ ‼

Với các tuổi Bính, Tân hay các tuổi thuộc con nhà Giáp Ngọ ( như Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, …, Qúy Mão ), nếu Mệnh ( hay THÂN ) đóng tại Thìn ; hay đối với các tuổi thuộc con nhà Giáp Tí ( như Giáp Tí, Ất Sửu, Bính Dần, …, Qúy Dậu ) – nếu Mệnh đóng tại Tuất có Thất Sát – nhờ Triệt hay Tuần làm giảm độ hãm của Thất Sát và Hung Sát Tinh nếu có, thì mức độ xấu cũng giảm nhẹ rất nhiều.

- Advertisement -

  Thất Sát hãm địa dễ bị yểu Mệnh ( trường hợp Nhan Hồi do câu Phú : «  Sát lâm Tuyệt địa hội Dương Đà, Nhan Hồi yểu chiết »), nếu không thì bản chất cũng hung bạo, gian quyệt, ưa đại ngôn, rất liều lĩnh gan dạ, không biết sợ là gì ( hình ảnh của Bạo Hổ băng Hà ). Vì liều lĩnh gan dạ nên dễ hiểm nguy ( thường những kẻ chết đuối, phần lớn, hay ỷ y tưởng mình bơi lội giỏi ‼ ). Nếu Hình Tướng bé nhỏ, Ngũ Quan khuyết hãm, chỉ tay có vấn đề – muốn tránh tai nạn – cần phải sửa đổi Tâm Tính – khi đi vào Chu Kỳ xấu ( Đại Vận 10 năm) phải thận trọng đề phòng khi Tiểu Vận đi vào các Hạn ( Năm Tuổi, Tam Tai, La Hầu, Kế Đô hay Thái Bạch). Nếu gặp Thời lên mau thì phải lưu ý đến tuổi Thọ. Cải Số phần lớn là do Mình tự tạo ( tu Tâm ) – cũng giống như người lái xe, lái tàu cần phải biết Thời Tiết, chặng đường nào trên đường đi có rào cản hay Hầm Hố !

  1. II)Hình Ảnh của PHÁ QUÂN

 

Phá Quân đóng tại Mệnh nếu đắc địa thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa ( trái lại khi hãm địa thân hình thấp, bé nhỏ ). Phá đắc địa ( Miếu, Vượng ) là người thông minh, hiếu thắng, tự đắc, kiêu kỳ, có thủ đọan, có tài thao lược, can đảm, dũng mãnh, ưa họat động, thích giang hồ – yếu điểm ưa nịnh hót ( dám chết cho người Tri Kỷ ) hao tán Phu Thê : dễ chia ly trong Tình Cảm. Khi đắc địa lại được nhiều Sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp tất được hưởng Phú Qúy đến tột bậc, thường hiển đạt về Võ Nghiệp, có uy quyền hiển hách. Trái lại khi Hãm Địa gặp nhiều Sao mờ ám ( Hung Sát Tinh + Bại Tinh ) : suốt cuộc Đời khốn cùng cô đơn, phiêu bạt – đôi khi gặp bệnh tật khó chữa hay thường mắc những tai nạn khủng khiếp, dễ mắc vào vòng lao lý – không yểu tử cũng bị chết một cách thê thảm ‼

 Cũng giống như Sao Thất Sát, Phá Quân độc thủ ở 6 cung ( Tí – Ngọ, Dần – Thân, Thìn – Tuất ) và đi cặp với 1 trong các Sao của bộ ( Tử Phủ Vũ Tướng Liêm : Tử Phá tại Sửu – Mùi ; Vũ Phá tại Tỵ – Hợi ; Liêm Phá tại Mão Dậu ; không thể đồng Cung với Phủ hay Tướng vì cùng nằm trên cùng 1 Vòng Sao mà Thiên Phủ là đại diện ) trong 6 cung còn lại.

1)   Phá Quân Tí Ngọ

Đóng Tí ( Thủy ) Phá Quân ( Thủy ) đắc cách hơn khi đóng tại Ngọ ( Hỏa ) được bộ ba ( Sát Phá Tham ) cả 3 đều đắc cách ( Thất Sát triều đẩu, Tham Lang Thìn Tuất ) lại được hỗ trợ thêm Bộ Tử Phủ Vũ Tướng cũng đắc cách. Cách phối trí 14 Sao chính nằm trong Mẫu Tử Phủ.

Mệnh đóng tại Tí hay Ngọ với Phá Quân độc thủ thì Quan Lộc được Tham Lang miếu địa tại Thìn hay Tuất, Tài Bạch được Thất Sát triều đẩu ; Cung Phúc Đức được Tử Phủ ở Dần hay Thân ; cung Thiên Di với Liêm Tướng đắc địa ở Ngọ hay Tí ; cung Phối ( Thê hay Phu ) có Vũ Khúc đắc cách ở Tuất hay Thìn. Do đó sinh giờ nào thì Cuộc Đời vẫn đẹp với điều kiện gặp nhiều Trung Tinh đắc cách, xa lánh Hung Sát Tinh !

Phú đã có câu : « Phá Quân Tí Ngọ, gia quan tiến lộc  » để nói về sự Hiển đạt, uy quyền hiển hách, nhất là về Võ Nghiệp của Phá Quân đóng tại Mệnh ở Tí, Ngọ hợp Mệnh (đặc biệt tốt cho Mệnh Thủy hay Mộc – các Mệnh khác có khi khổ vì Phá Quân hay Thiên Tướng ‼) và cộng hưởng với nhiều vòng sao tốt ; đồng thời cũng có câu : «   Phá Quân Khảm, Ly, cô thân độc ảnh » để nói về sự hao tán Phu Thê của Sao này.

Đọc Truyện Kiều khi Nguyễn Du tả Từ Hải : « Râu Hùm, Hàm Én, Mày Ngài. Vai ngang tấc rộng, thân mười thước cao » hay «  Dọc ngang nào biết trên đầu có ai ! ». Tuy nhiên bị chết đứng khi « bó thân về với Triều Đình » vì chót nghe lời Thúy Kiều dụ dỗ  ( hảo ngọt, ưa nịnh ) : đó là Hình Ảnh của Phá Quân cư Tí !

Đọc truyện Tam Quốc Chí ta đã thấy Hình Ảnh của Quan Vân Trường trung tín và đầy nghĩa khí nhưng cũng kiêu kỳ, khinh thường địch thủ : Ông tuổi Mậu Ngọ ( Thiên Thượng Hỏa : Lửa trên Trời ) sinh giờ Ngọ ngày 13 tháng 5. Mệnh THÂN đồng cung tại Tí có Phá Quân độc thủ ở thế Tuế Phá ( có tinh thần Cách Mạng, ưa kình chống ) gặp Tuần +Triệt ( nên thăng trầm). Tuy Phá Quân ( Thủy ) không phù Mệnh Hỏa + Can Chi, nhưng Cung Thiên Di đóng ở Ngọ ( Hỏa) với Liêm Tướng ( Tử Phủ Vũ Tướng cách + Tứ Linh «  Long Phượng Hổ Cái » phù Mệnh Hỏa + Bộ Sát Phá Tham đắc cách hội Kình Đà –  nên sau khi kết nghĩa Vườn Đào, Ông cùng Lưu Bị, Trương Phi dấy nghĩa Cần Vương phò nhà Hán – sau đó phò tá nghĩa huynh Lưu Huyền Đức khi lên ngôi Hán Trung Vương tại Tây Thục. Nghĩa Khí và Trung Tín của Phá Quân cư Tí : Khi thất thủ Hạ Bì, vì kẹt có Nhị vị Phu Nhân của Huyền Đức mà phải tạm hàng Tào ( quyền biến không Sĩ Khí như Nho Sĩ của Khổng Học ‼), nhưng ông đặt ra 3 điều kiện cho Tào Tháo phải thỏa mãn đầy đủ, nếu không ông chỉ có cái chết để đền ơn Tri Kỷ với Lưu Bị ở Kết Nghĩa Vườn Đào. Sau này trên con đường nhỏ Hoa Dung ông đã tha chết cho Tào Tháo để đền ơn sự việc mà kẻ địch đã đãi mình lúc trước – mặc dầu ông đã ký kết với Khổng Minh – nếu tha Tào phải đền mạng ! Cũng vì tính qúa Kiêu coi thường đối thủ ( là Lục Tốn ở Đông Ngô ) đành mất mạng ở Mạch Thành ( Sát Phá Tham nhờ Kình Đà mà hiển đạt về Võ Nghiệp, nhưng cũng vì Kình Đà mà mất mạng : Đà ở Quan, Kình cư Ngọ ở Di : Mã đầu đối Kiếm +Tuần Triệt tại Mệnh Thân + Mã Tang, Cung Tật Ách gặp Hỏa Tinh, Riêu Y Hình kị chiếu, Đại Vận gặp Kiếp Không ).

Bản Chất của Phá Quân cư Tí có thể dùng Lời nói đầy thủ đọan và xác thực nhất của Tào Tháo trước mặt các thuộc hạ lúc không thể giữ được Quan Vân Trường đành để ông đi kiếm Huyền Đức : «  Người như Vân Trường, tiền tài bất động kỳ – tâm, tước lộc cũng không thể đổi ý thay lòng, không quên Chúa cũ, đi ở phân minh ; qủa  là một Đại Trượng Phu đời nay  ».

    –      Đại Tướng Đỗ Cao Trí tuổi Kỷ Tỵ ( 20/11/ 1929) Đại Lâm Mộc – Mệnh cư Tí có Phá Quân độc thủ là 1 Danh Tướng của Miền Nam, chết vì tai nạn máy bay ngày 23/2/1971( cung Tật Ách có Kình) khi gặp hạn Kế Đô 43t + Tam Tai + Kình Đà.

    –      Tổng Thống Ngô Đình Diệm tuổi Canh Tí (3/1/ 1901) Bích Thượng Thổ – Mệnh + Triệt có Phá Quân cư Ngọ ( Hỏa), người Sáng Lập Chế Độ Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam, bị giết chết bởi thủ hạ tin dùng, ngày 2/11/1963 khi vận số  có tiểu hạn vào Tật Ách, lưu Thái Tuế vào Phối đều chiếu vào Nô Bộc gặp Hạn La Hầu + Tam Tai + Kình Đà.

   –      Nhà Cách Mạng Phan Chu Trinh ( uy vũ bất khuất) tuổi Nhâm Thân 1872 ( ngày 3 tháng 8, giờ Dậu ) Mệnh  Phá Quân cư Tí + Kình ; THÂN cư Thiên Di có Liêm Tướng suốt cuộc đời tranh đấu cho Sự Giải Phóng Dân Tộc dưới ách Đô Hộ của Thực Dân Pháp – chết năm Bính Dần 1926 khi đi vào Hạn La Hầu 55t – năm Thiên khắc Địa xung+ Kình Đà Hình, Không Kiếp.

2)   Phá Quân Thìn Tuất

Khi Mệnh có Phá Quân độc thủ đóng tại Thìn hay Tuất ( vòng sao của 14 sao chính thuộc Mẫu Tử Tướng ), thì cung Quan Lộc có Tham Lang tại Thân hay Dần ; cung Tài Bạch có Thất Sát Triều đẩu tại Tí hay Ngọ ; cung Phúc Đức có Vũ Phủ đắc cách tại Ngọ hay Tí ;  cung Thiên Di có Tử Tướng tại Tuất hay Thìn ; cung Phối có Liêm Trinh tại Dần hay Thân ; cung Nhị Hợp ( Nô Bộc ) có Cự Cơ đắc cách tại Dậu Mão. Phá Quân thuộc Thủy đóng tại Thìn hay Tuất đều thuộc Thổ – mà Thổ khắc nhập Thủy – tuy nhiên theo định nghĩa Phá Quân lại đắc địa ở vị trí này ‼.Nếu xét về Bộ ba ( Sát Phá Tham ) ở vị trí này thì ta thấy Quan Lộc qúa yếu khi Tham Lang hãm địa độc thủ ( hành động vị kỷ, tham lợi, bất kể thân sơ, đôi khi bất nhân, hành động tiểu nhân nếu gặp Không, Kiếp). Nếu vắng bóng Trung Tinh đắc cách lại hội nhiều Hung Sát Tinh tại Mệnh ( lại sinh giờ Dần Thân với Mệnh Mộc hay Thủy ) thì Câu Phú của Cổ Nhân : « Trai bất nhân Phá Quân Thìn Tuất-Gái bạc tình Tham Sát Dần Thân » cũng có ảnh hưởng nhiều khi Lá Số ở trong trường hợp này ‼

  Tuy nhiên nếu tuổi Giáp ( Dần Ngọ Tuất ) sinh giờ Sửu Mùi hay giờ Tỵ Hợi được hưởng 2 vòng Thái Tuế và Lộc Tồn – nhờ ảnh hưởng của Phúc Đức hay nhờ sự Cộng Nghiệp với người hôn phối – thời Tiền Vận tuy thăng trầm nhưng từ Trung Vận cuộc đời thay đổi hẳn – kể cả tính tình và hành động, không bị người Đời ngộ nhận như giai đọan trước đó. Tuổi Đinh, Kỷ với Thổ Mệnh cũng được tương tự như trên ít nhiều. Trường hợp sinh giờ Mão Dậu với Mệnh Thổ hay Kim nhờ môi sinh (được Qúy Nhân giúp sức cùng Nô Bộc tốt hỗ trợ ) – cuộc Đời cũng thay đổi bất ngờ từ Trung Vận.

Trái lại với tuổi Bính Mậu mạng Thủy Mệnh đóng tại Tuất sinh giờ Tí Ngọ- lại ở Thế Tuế Phá – nếu không có Trung Tinh đắc cách như Hóa Khoa hóa giải thì bản chất của Phá Quân hãm địa : ương ngạnh, hiếu thắng, hung bạo, nham hiểm, bất nhân – thường mắc nhiều tai ách – không thể tránh khỏi ‼ – nếu không ly tổ bôn ba.

3)   Phá Quân Dần Thân

Mệnh đóng tại Dần hay Thân với Phá Quân độc thủ (vòng sao của 14 sao chính thuộc Mẫu Tử Vi độc thủ ở Ngọ hay Tí ) thì cung Quan Lộc có Tham Lang hãm tại Tí hay Ngọ ; cung Tài Bạch có Thất Sát hãm tại Tuất hay Thìn – nhờ cung  Phúc Đức có Liêm Phủ đắc cách ; cung Thiên Di có Vũ Tướng đắc cách ; cung Phối với Tử Vi cư Ngọ + bộ Nhật Nguyệt tịnh minh khi Phá Quân tại Thân hơn cách Tử Vi cư Tí +bộ Nhật Nguyệt hãm khi Phá Quân đóng tại Dần. Bộ ba ( Sát Phá Tham) không đắc cách ở vị trí này – nếu vắng bóng Trung Tinh đắc cách, hội hợp nhiều Hung Sát tinh, lại sinh giờ ( Tí, Ngọ), ( Dần Thân), ( Thìn, Tuất ) – không được cộng hưởng 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh thì cuộc Đời cũng chịu ảnh hưởng nhiều với các Câu Phú :

- Advertisement -

   –      Phá Quân nhất diệu tính nan minh ( Phá Quân hãm độc thủ là người không sáng suốt, phá tán không suy xét).

   –      Phá Quân Hỏa Linh , bôn ba lao tóai ( Phá Quân không hợp với Hỏa Linh như Tham Lang, cho nên nếu gặp là người bôn ba khổ cực ).

   –      Phá, Sát phùng Hỏa Hao, mạc ngộ Việt, Hình lão hạn qui thân họa nghiệp lai ( Cung Mệnh có Phá độc thủ gặp Hỏa Hao hội hợp, thêm Thiên Hình khó thóat được những tai nạn khủng khiếp ! ).

Nếu sinh giờ ( Sửu, Mùi ) nhờ THÂN cư Phúc Đức của dòng Họ, sinh giờ ( Mão, Dậu ) nhờ THÂN cư Thiên Di, sinh giờ ( Tỵ, Hợi ) nhờ THÂN cư Phối với tam hợp của Bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm đắc cách – dù Tiền Vận có lao đao, vất vả nhưng từ Trung Vận nhờ ảnh hưởng của Dòng Họ, Môi Sinh và sự cộng nghiệp với người thân trong Gia đình cuộc Đời trở nên sáng sủa và an nhàn  hơn trước với điều kiện có quyết tâm và nghị lực để thay đổi ( tu tâm dưỡng tính để vươn lên từ nghịch cảnh ) .

III)           Hình ảnh của Tham Lang

 

  Cũng như 2 sao Thất Sát và Phá Quân, Tham Lang có 6 vị trí đứng một mình tại ( Dần – Thân, Thìn – Tuất, Tí – Ngọ ) và 6 vị trí đứng cặp thành bộ đôi với các sao khác thuộc bộ ( Tử Vũ Liêm : Tử Tham ở Mão -Dậu ; Vũ Tham ở Sửu – Mùi ; Liêm Tham tại Tỵ – Hợi ).

 Tham Lang là sao thuộc Bắc Đẩu Tinh – Âm Thủy đới Mộc – Miếu Địa ( Sửu, Mùi ), Vượng Địa ( Thìn, Tuất ), Đắc Địa ( Dần Thân), Hãm Địa ( Tỵ Hợi, Tí Ngọ, Mão Dậu) là Hung Tinh, Dâm Tinh chủ về Uy Quyền, Họa Phúc. Nếu đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp ; với Hình Tướng cao lớn, đẫy đà, mặt đầy đặn vuông vức ( tam đình cân xứng, ngũ quan không khuyết hãm +bàn tay các chỉ rõ ràng không bị đứt qũang ) là người tài giỏi thao lược, thường hiển đạt vềVõ Nghiệp hay Kinh Doanh, Kỹ Nghệ, được hưởng Phú Qúy đến tột bực, có uy danh lừng lẫy và phúc – thọ song toàn. Tuy thông minh, trung hậu nhưng hiếu thắng và tự đắc, lòng tham dục không bờ bến – mưu tính tòan việc đại sự – nhưng chỉ chuyên cần siêng năng lúc đầu – sau lười biếng, chán nản và bỏ dở vì thích lui tới chỗ đông người ồn ào, thích ăn ngon mặc đẹp, chơi bời thỏa thích.

Tham Lang hãm địa ( Tí – Ngọ, Dần –Thân ) với hình tướng nhỏ bé, khuyết hãm là người gian hiểm, nhiều dục vọng, tuy cũng có óc kinh doanh nhưng không qủa quyết và bền chí – hội nhiều Hung Sát Tinh : tính dâm dật, chơi bời hoang đãng, đi vào vận xấu dễ bị tai nạn hay bệnh tật khó chữa ( thường ở bộ Tiêu Hóa hay Sinh Dục), đôi khi yểu tử.

Tuy nằm trong Bộ ( Sát Phá Tham) hiếu động, nhưng Tham Lang không can đảm như Thất Sát ( liều lĩnh – không biết sợ là gì : hình ảnh của Bạo Hổ băng Hà ) hay Phá Quân ( ngang tàng, khí phách, đầu đội Trời chân đạp đất hiên ngang ). Tham Lang khi độc thủ ( hãm địa) bản tính nhút nhát, không quyết đóan, lười biếng ham chơi nên dễ bị lôi cuốn vào sa ngả, nhất là ở tuổi vị thành niên ( bụi đời, hút sách) khi vận số rơi vào Năm Xung Tháng Hạn ( Năm Tuổi – Tam Tai, La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch ). Tham Lang hãm địa đi vào vận bần cùng chỉ dám đi ăn trộm vặt – trong khi Phá Quân không thêm ăn trộm vặt mà lập đảng đi ăn cướp – ngang tàng dũng mạnh – coi Trời bằng vung ‼

1)   Tham Lang Thìn, Tuất

  Mệnh đóng tại Thìn hay Tuất có Tham Lang độc thủ ( vòng của 14 sao chính trên Thiên Bàn phối trí theo dạng thuộc  Mẫu Tử Phủ đóng tại  Thân hay Dần ), cung Quan Lộc có Thất Sát triều đẩu, cung Tài Bạch có Phá Quân đắc cách tại Tí hay Ngọ. Trong trường hợp này Bộ Ba ( Sát Phá Tham ) đều đắc cách được cộng hưởng với Bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm cũng ở vị trí đắc địa : cung Phúc Đức có Liêm Tướng, cung Thiên Di có Vũ Khúc độc thủ, cung Phối được Tử Phủ hỗ trợ. Sinh giờ nào thì cung THÂN cũng ở vị trí đẹp : tuổi Giáp ( Dần Ngọ Tuất) với Tham Lang tại Tuất + Hỏa Cục được hưởng cả 3 Vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh + bộ Nhật Nguyệt tịnh minh ; tuổi Canh ( Thân Tí Thìn ) với Tham Lang tại Thìn + Cục Thổ hay Thủy cũng vậy, tuy bộ Nhật Nguyệt không được sáng sủa ( Thái Dương ở Hợi, Thái Âm ở Mão – tuy nhiên đối với tuổi Nhâm Thân được Tuần Triệt giải vây, hay ở trường hợp thay đổi Môi Sinh – bộ đôi Nhật Nguyệt này lại trở nên đắc cách). Với tuổi Đinh, Kỷ, Qúy cũng được hưởng nhờ Phúc Đức. Ở vị trí này với Hình Tướng + Chỉ Tay đẹp – về Tuổi Thọ, Phú có câu : «  Tham Lang nhập Miếu thọ nguyên thời »

Về Công Danh Tham Lang với Hỏa Linh – với Binh Nghiệp là Danh Tướng. Với tài thao lược, tổ chức giỏi, có uy quyền – hợp với Vũ Khúc ( dễ làm giàu) đi vào ngành Chính Trị, Kinh Doanh, Kỹ Nghệ rất thành công, giàu có, quyền cao chức trọng, được nhiều người lui tới thần phục nên Phú đã có những câu :

–      Tham, Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh.

–      Tham Lang, Hỏa Tinh cư Miếu Vượng, danh chấn chư bang.

–      Tham Lang ngộ Hỏa Linh, Tứ Mộ cung, hào – phú gia tư, hầu bá chi qúy.

2)   Tham Lang Dần Thân

Mệnh đóng tại Dần hay Thân có Tham Lang độc thủ ( vòng của 14 sao chính cách phối trí theo Mẫu Tử Tướng  đóng tại Thìn hay Tuất), thì cung Quan Lộc có Thất Sát triều đẩu tại Ngọ hay Tí ; cung Tài Bạch có Phá Quân tại Tuất hay Thìn (ở vị trí này Phá Quân tuy đắc địa – nhưng Phá Quân là sao hao tán khó giữ được tiền bạc, nếu lại gặp Kiếp Không «  sinh giờ Sửu, Mùi, Tỵ Hợi » thì mặt Tài Chính vất vả dù Quan Lộc rất đẹp ). Tuy bộ ba ( Sát Phá Tham ) không đẹp bằng cách Tham Lang Thìn Tuất nhưng cộng nghiệp với cung Phúc Đức có Tử Tướng ở Thìn – Tuất; cung Phối được Vũ Phủ đắc cách ở Tí – Ngọ ; cung Tử Tức với Thiên Đồng đắc cách thì cuộc Đời tuy thăng trầm ở Tiền Vận ( dù gặp Hung Sát tinh) – Hậu Vận vẫn được an nhàn ‼

Độc thủ tại Dần Tham Lang tuy không Miếu Địa như Câu Phú : «   Tham Lang nhập Miếu thọ nguyên thời » , nhưng với trường hợp của Ông Bành Tổ «  sống lâu » nhờ Tham Lang có Mệnh tại Dần gia cát tọa Tràng Sinh. Với tuổi Giáp + Cục Hỏa Mệnh tại Dần có Tham Lang độc thủ vắng Hung Sát tinh cũng được Phúc Thọ.

 Trường hợp vắng bóng trung tinh đắc cách – hội nhiều Hung Sát tinh – với Hình Tướng phá cách thì đàn ông có cách này là quân trộm cướp, gian sảo, đàn bà là hạng dâm- dật, buôn son bán phấn, cuộc đời lang bạt, hoang đàng – dễ mang họa vào thân như Phú đã có những câu :

- Advertisement -

   «  –Tham Lang hội Sát vô cát Diệu, đồ tể chi nhân ; – Tham Lang gia Sát đồng cung, Nữ thâu- hương, Nam thử -thiết ;  Tham Lang Đà La tại Dần cung, phong lưu thái trượng ».

 

3)   Tham Lang Tí Ngọ

 

Mệnh đóng tại Tí hay Ngọ có Tham Lang độc thủ ( vòng của 14 sao chính thuộc  Mẫu Tử Vi độc thủ tại Ngọ hay Tí ), Quan Lộc có Thất Sát hãm ở Thìn hay Tuất, Tài Bạch có Phá Quân hãm tại Thân hay Dần – trong trường hợp này Bộ Ba ( Sát Phá Tham) hãm địa. Nhờ Thiên Di có Tử Vi độc thủ tại Ngọ hay Tí ; Cung Phúc Đức có cặp Vũ Tướng đắc cách tại Dần hay Thân ; Cung Phối ( Phu Thê ) có Liêm Phủ đắc cách tại Tuất hay Thìn. Sinh giờ Mão Dậu nhờ THÂN cư Thiên Di ; sinh giờ Sửu Mùi nhờ THÂN cư Phúc Đức ; sinh giờ Tỵ Hợi nhờ THÂN cư Phối – bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm đắc cách ở Tam Giác ( Phúc Di Phối ) nên dù Tiền Vận có lao đao, thăng trầm từ Trung Vận đến Hậu Vận cuộc Đời cũng trở nên an nhàn và thanh thản hơn trước. Nếu sinh vào có giờ ( Tí – Ngọ, Dần –Thân, Thìn – Tuất ) – nếu không được các vòng Thái Tuế, Lộc Tồn, Tràng Sinh hỗ trợ – với Hình Tướng + Chỉ Tay khuyết hãm thêm Tam Giác ( Mệnh Quan Tài ) nhiều Hung Sát tinh vây hãm thì cuộc Đời ( dù Nam hay Nữ ) cũng chung thân cùng khốn cô đơn, lang thang phiêu bạt, thường gặp nhiều bệnh tật khó chữa ( tiêu hóa, sinh dục) hay mắc phải tai nạn khủng khiếp, chân tay vướng vào vòng lao lý khi vận số đi vào Năm Xung Tháng Hạn ( nếu biết trước cãi số – thì mức độ rủi ro được giảm bớt nhiều hơn ‼). Nên Phú đã có những câu : «   Tham Lang hãm địa tác trứ nhân ( vô dụng) ; Tham Lang ngộ Dương Đà cư Hợi Tí, danh vi phiếm – thủy đào –hoa ( chơi bời, hoang đàng như Hoa trôi trên dòng nước ) ; Tham tọa Thủy Cung, giáp biên Tứ Sát, bần khổ chung thân ».

Song Mệnh đóng tại Tí hay Ngọ có Tham độc thủ nhưng ngộ Triệt hay Tuần ( như Tuổi Mậu Qúy hay Ất Canh – các tuổi con nhà Giáp Dần hay Giáp Thân ) thay vì nham hiểm, độc ác hay lăng lòan dâm đãng ( nếu ngộ Đào Hồng) lại là người nhân hậu, lương thiện, thẳng thắn, đoan chính và đứng mực như Phú đã có câu : «  Tham Đào tại nhàn cung, Nữ Mệnh độc phụ chi nhân, ngộ Tuần, Triệt tâm tình thư thái » hay « Tham cư Tí thử thiết vô nghi, ngộ Tuần, Triệt phản vi đoan chính ( Tham cư Tí tại Mệnh : trộm cắp, du đãng, bất nhân bất nghiã ; nhưng gặp Tuần Triệt lại là người lương thiện, thẳng thắn, đứng mực) ».

- Advertisement -
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Advertisement -
- Advertisment -

Có thể bạn thích

BÌNH LUẬN GẦN ĐÂY