13 C
Hanoi
Thứ Hai, 24 Tháng Hai, 2025
spot_img
Home Blog Page 68

Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận – Phần 3

0

3. Thiên Phủ Triều Viên cách

天府 , 廉贞二星在戌宫坐命会禄存 , 科权禄 , 左右 , 昌曲 , 魁钺诸吉星, 无煞方合此格, 有左辅或右弼在命宫方好, 甲己年生人最佳, 丁年生人次之. 戌宫为乾卦位, 为君, 天府作臣, 人命得此, 主大富大贵.

Thiên Phủ, Liêm Trinh nhị tinh tại Tuất cung tọa Mệnh hội Lộc Tồn , Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu , Xương Khúc, Khôi Việt chư cát tinh,vô sát phương hiệp thử cách,hữu Tả Phụ hoặc Hữu Bật tại Mệnh cung phương hảo,Giáp Kỷ niên sinh nhân tối giai,Đinh niên sinh nhân thứ chi. Tuất cung vi can quái vị,vi quân,Thiên Phủ tác thần,nhân Mệnh đắc thử,thiển đại phú đại quý.

诗曰:
乾为君象府为臣, 得地来朝福自新. 辅弼忠臣身报国, 腰金衣紫拜重晖.

Thi viết:
Can vi quân tượng phủ vi thần,đắc địa lai triều phúc tự tân. Phụ Bật trung thần thân báo quốc,yêu kim y tử bái trọng huy.

经云:“ 天府临戌有星扶, 腰金衣紫”, “ 辅府同宫, 尊居万乘”.

Kinh vân:“Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù,yêu kim y tử” , “Phụ Phủ đồng cung,tôn cư vạn thặng” .

如: 明穆宗隆庆皇帝, 乾造 1537 丁酉年正月二十三日辰时生 ( 见三命通会), 廉贞天府在戌宫坐命, 魁钺夹命, 辅弼禄存会照, 贵为天子. 1567 丁卯年登基,1572 壬申年驾崩, 在位仅五年, 寿止三十六岁. ( 丁酉癸卯癸卯丙辰)

Như:
Minh Mục Tông Long Khánh Hoàng Đế,càn tạo 1537 Đinh Dậu niên chinh nguyệt nhị thập tam nhật Thìn thời sanh (kiến tam Mệnh thông hội),Liêm Trinh Thiên Phủ tại Tuất cung tọa Mệnh,Khôi Việt giáp Mệnh,Phụ Bật Lộc Tồn hội chiếu,quý vi thiên tử. 1567 Đinh Mão niên đăng cơ,1572 Nhâm Thân niên giá băng,tại vị cần ngũ niên,thọ chỉ tam thập lục tuế. (Đinh Dậu Quý Mão Quý Mão Bính Thìn)

3. Thiên Phủ Triều Viên Cách

Mệnh an tại Tuất có Thiên Phủ, Liêm Trinh đồng thủ hội Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu , Xương Khúc, Khôi Việt , không có sát tinh chính là cách Thiên Phủ Triều Viên này, có Tả Phù hoặc Hữu Bật tại mệnh càng tốt hơn, người sinh năm Giáp Kỷ tốt nhứt, kế là người sinh năm Đinh. Vị trí Tuất thuộc cung Càn, tức là vua, Thiên Phủ là thần, người có mệnh như vậy chủ đại phú đại quý, giàu sang tột đỉnh.

Thơ viết về cách này như sau:
Càn vi quân tượng phủ vi thần, Càn chủ tượng vua Phủ là thần,
Đắc địa lai triều phúc tự tân. Hợp cách chiếu về phúc vạn lần.
Phụ bật trung thần thân báo quốc, Phụ Bật trung thần phò đất nước,
Yêu kim y tử bái trọng huy. Đai vàng áo tím nặng công ơn.
Phú trong sách viết:
“Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù, yêu kim y tử” đại khái: Thiên Phủ vào cung Tuất có cát tinh phù trợ, được mặc áo tím, mang đai vàng tức là quý.
“Phụ Phủ đồng cung, tôn cư vạn thặng” đại khái: Thiên Phủ, Tả Phù đồng cung, tôn quý như hoàng đế.

Như lá số sau đây:
Minh Mục Tông Long Khánh Hoàng Đế, nam mạng sanh ngày 13 tháng Giêng năm Đinh Dậu (1537) giờ Thìn (xem Tam Mệnh Thông Hội), Liêm Trinh Thiên Phủ đồng thủ mệnh tại Tuất, Khôi Việt giáp mệnh, Tả Phụ Hữu Bật Lộc Tồn hội chiếu, ngôi vị cao quý không sai. Đăng cơ năm Đinh Mão (1567) băng hà năm Nhâm Thân (1572) tại vị được 5 năm, thọ 36 tuổi
(Bát tự: Đinh Dậu Quý Mão Quý Mão Bính Thìn).

 

ST -Tuvivietnam – Phongthuythanglong

Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận – Phần 2

0

(Tuvivietnam – Siêu Tầm)

2. 紫府朝垣格

2. Tử Phủ Triều Viên cách

紫 微 、 天府于庙旺之地合照命垣, 命宫三方四正有禄存 、 科权禄 、 左右 、 昌曲 、 魁钺诸吉星, 方合此格。 此格有四, ①如武曲天相在寅申坐命, 三合紫府天府。 ②廉贞在寅申坐命, 三合紫微天府。 ③廉贞天相在子午坐命, 三合紫微天府。 ④天相在丑未坐命, 三合天府及对宫有紫微。 入此格者, 不大贵即当大富。
Tử Vi, Thiên Phủ ư miếu vượng chi địa hợp chiếu Mệnh viên,Mệnh cung tam phương tứ chính hữu Lộc Tồn、Khoa Quyền Lộc、Tả Hữu、Xương Khúc、Khôi Việt chư cát tinh,phương hiệp thử cách。
Thử cách hữu tứ.

① Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân tọa Mệnh,tam hợp Tử Vi Thiên Phủ.
② Liêm Trinh tại Dần Thân tọa Mệnh,tam hợp Tử Vi Thiên Phủ.
③ Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tí Ngọ tọa Mệnh,tam hợp Tử Vi Thiên Phủ.
④ Thiên Tướng tại Sửu Mùi tọa Mệnh,tam hợp thiên phủ cập đối cung hữu Tử Vi.
Nhập thử cách giả,bất đại quý tức đương đại phú。

诗曰:
Thi viết:

一斗尊星命内临, 清高祸患永无侵。 更加吉曜重相会, 食禄皇朝冠古今。

Nhất đấu tôn tinh Mệnh nội lâm,thanh cao họa hoạn vĩnh vô xâm。Cánh gia cát diệu trọng tương hội,thực lộc hoàng triều quan cổ kim。

经云:“紫府朝垣, 食禄万钟”.

Kinh vân: “Tử Phủ Triều Viên,thực lộc vạn chung”.

如:
倪文亚, 乾造 1904 甲辰年三月初二日寅时生, 武曲天相在寅宫坐命, 三奇嘉会, 双禄朝垣, 左右昌曲会合, 定然大富大贵。 原台湾立法院 “ 院长”。

Như:
Nghê Văn Á,càn tạo 1904 Giáp Thìn niên Tam Nguyệt sơ nhị nhật Dần thời sanh,Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần cung tọa Mệnh,tam kì gia hội,Song Lộc triều viên,Tả Hữu Xương Khúc hối hợp,định nhiên đại phú đại quý。Nguyên Đài Loan Lập Pháp Viện “viện trưởng”.

范仲淹, 乾造 989 己丑年八月初二日丑时生, 北宋政治家 、 文学家。 廉贞在申宫坐命, 魁钺权禄会合, 威镇边疆, 时人谓:“ 军中有一范, 西贼闻之心丧胆”。( 己丑癸酉庚戌丁丑, 一岁)

Phạm Trọng Yêm,càn tạo 989 Kỷ Sửu niên Bát Nguyệt sơ nhị nhật Sửu thời sanh,bắc tống chính trị gia、văn học gia。Liêm Trinh tại Thân cung tọa Mệnh,Khôi Việt Quyền Lộc hối hợp,uy trấn biên cương,thời nhân vị: “quân trung hữu nhất phạm,tây tặc văn chi tâm táng đảm” 。 (Kỷ Sửu Quý Dậu Canh Tuất Đinh Sửu,nhất tuế)

明 熹宗天启皇帝朱由校, 乾造 1609 己酉年七月十五子时生 ( 见三命通会), 廉贞在申宫坐命, 魁钺权禄会合, 贵为天子。1621 辛酉年登基,1627 丁卯年十九岁, 八月驾崩, 在位仅六年。 熹宗在位时, 由乳母客氏和魏宗贤把持朝政, 屡兴大狱, 杀害东林党人, 政治极为黑暗。 本命若生于寻常之家, 亦可富贵不凡, 福寿双全, 唯生于帝王之家, 即成帝胄, 虽贵为天子, 究属短命, 可见命不易知。( 己酉壬申甲午甲子, 二岁)

Minh Hy Tông Thiên Khải Hoàng Đế Chu do giáo,càn tạo 1609 Kỷ Dậu niên Thất Nguyệt thập ngũ Tí thời sanh (kiến tam mệnh thông hội) ,Liêm Trinh tại Thân cung tọa Mệnh,Khôi Việt Quyền Lộc hối hợp,quý vi thiên tử。1621 Tân Dậu niên đăng cơ,1627 Đinh Mão niên thập cửu tuế,Bát Nguyệt giá băng,tại vị cần lục niên。Hy tông tại vị thời,do nhũ mẫu khách thị hòa ngụy tông hiền bả trì triều chính,lũ hưng đại ngục,sát hại đông lâm đảng nhân,chính trị cực vi hắc ám。Bổn mệnh nhược sinh vu tầm thường chi gia,diệc khả phú quý bất phàm,phúc thọ song toàn,duy sinh vu đế vương chi gia,tức thành đế ?,tuy quý vi thiên tử,cứu thuộc đoản mệnh,khả kiến Mệnh bất dịch tri。 (Kỷ Dậu Nhâm Thân Giáp Ngọ Giáp Tí,nhị tuế)

黄兴, 乾造 1874 甲戌年九月十五日戌时生, 廉贞天相在子宫坐命。 三奇加会, 名扬天下, 火铃夹命, 英年早逝。 近代民主革命家,1916 丙辰年十月病逝于上海。( 甲戌甲戌甲寅甲戌, 五岁)

Hoàng Hưng,càn tạo 1874 Giáp Tuất niên Cửu Nguyệt thập ngũ nhật Tuất thời sanh,Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tí cung tọa Mệnh。Tam kì gia hội,danh dương thiên hạ,Hỏa Linh giáp Mệnh,anh niên tảo thệ。Cận đại dân chủ cách mệnh gia,1916 Bính Thìn niên Thập Nguyệt bệnh thệ ư Thượng Hải。 (Giáp Tuất Giáp Tuất Giáp Dần Giáp Tuất,ngũ tuế)

真德秀,1178 戊戌年九月十五日卯时生, 天相在未宫坐命。 坐贵向贵, 昌曲同垣, 主贵。 南宋大臣 、 学者, 称 “ 西山先生”, 庆元进士, 学术继承朱熹, 与魏了翁齐名。( 戊戌壬戌乙亥己卯, 一岁)
Chân Đức Tú,1178 Mậu Tuất niên Cửu Nguyệt thập ngũ nhật Mão thời sanh,Thiên Tướng tại Mùi cung tọa mệnh。Tọa quý hướng quý,Xương Khúc đồng viên,thiển quý。Nam Tống đại thần、học giả,xưng “tây san tiên sinh” ,khánh nguyên tiến sĩ,học thuật kế thừa chu hy,dữ ngụy liễu ông tề danh。 (Mậu Tuất Nhâm Tuất Ất Hợi Kỷ Mão,nhất tuế)

马新贻,1821 辛巳年十月初九日辰时生, 天相在未宫从命。1847 丁未年中进士, 后官至两江总督,1870 年因强占别人之妻, 被张汶祥刺死。( 辛巳戊戌丙戌壬辰, 八岁)

Mã Tân Di,1821 Tân Tỵ niên Thập Nguyệt sơ cửu nhật thần thời sanh,thiên tương tại vị cung tùng mệnh。1847 Đinh Mùi niên trung tiến sĩ,hậu quan chí lưỡng giang tổng đốc,1870 niên nhân cường chiêm biệt nhân chi thê,bị trương vấn tường thích tử。 (Tân Tỵ Mậu Tuất Bính Tuất Nhâm Thìn,bát tuế)

2. Tử Phủ Triều Viên c
Tử Vi, Thiên Phủ miếu vượng hợp chiếu Mệnh, mà các cung tam phương tứ chính có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt đúng là cách Tử Phủ Triều Viên.

Cách này có bốn loại:

1- Mệnh có Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân, tam hợp với Tử Vi Thiên Phủ.
2- Mệnh có Liêm Trinh tại Dần Thân, tam hợp với Tử Vi Thiên Phủ.
3- Mệnh có Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tí Ngọ, tam hợp với Tử Vi Thiên Phủ.
4- Mệnh có Thiên Tướng tại Sửu, tam hợp Thiên Phủ, và đối cung (cung Thiên Di) có Tử Vi.

Được một trong những cách này không sang trọng tột đỉnh thì cũng giàu có khét tiếng.

Thơ viết:

Nhất đấu tôn tinh mệnh nội lâm,
Thanh cao họa hoạn vĩnh vô xâm.
Cánh gia cát diệu trọng tương hội,
Thực lộc hoàng triều quan cổ kim.

Nghĩa là:

Sao Tử Vi độc thủ ở cung Mệnh
Người thanh liêm không gặp tai họa
Thêm vào đó có nhiều sao tốt
Suốt đời giàu sang cuộc sống xa hoa

Sách viết rằng: “Tử Phủ Triều Viên,thực lộc vạn chung”.
Nghĩa là: Ai có cách Tử Phủ Triều Viên thì giàu cỡ tỷ phú.

Như:

Nghê Văn Á, nam mạng sinh ngày mùng 2 tháng 3 năm Giáp Thìn (1904) giờ Dần, Mệnh tại Dần có Vũ Khúc Thiên Tướng, tam kỳ gia hội, song Lộc triều viên, Tả hữu Xương Khúc hội hợp, chắc chắn rằng đại phú đại quý. Vốn là Viện Trưởng Lập Pháp Viện của Đài Loan.

Phạm Trọng Yên, nam mạng sanh ngày mùng 2 tháng 8 năm Kỷ Sửu (989) giờ Sửu, là chính trị gia, văn học gia thời Bắc Tống. mệnh tại cung Thân có Liêm Trinh, Khôi Việt Quyền Lộc hội hợp, uy trấn biên cương, người thời ấy bảo rằng: “Trong quân đội có một khuôn phép, khiến giặc nghe sợ bể mật”
(Bát tự: Kỷ Sửu Quý Dậu Canh Tuất Đinh Sửu, khởi vận 1 tuổi).

Minh Hy Tông thiên Khải Hoàng Đế Chu Do Giáo, nam mạng sanh ngày 15 tháng 7 năm Kỷ Dậu (1609) giờ Sửu (xem Tam Mệnh Thông hội), Mệnh an tại cung Thân có Liêm Trinh, Khôi Việt Quyền Lộc hội hợp, cao quý như vua. Năm Tân Dậu (1621) lên ngôi, năm Đinh Mão (1627) được 19 tuổi, tháng 8 băng hà, chỉ giữ ngôi vị được 6 năm. Lúc Hy Tông tại vị, dùng cách của Ngụy Tông Hiền để điều hành triều chánh, xây cất ngục tù khắp nơi, tàn sát đông lâm đảng nhân, chánh trị rất là đen tối. Mệnh này nếu sinh ở gia đình tầm thường, cũng có thể là giàu sang khác thường, phúc thọ song toàn, nhưng sinh ở hoàng gia, tức là sẽ trở thành vua, hay ít ra cũng được cao quý như vua, lại thuộc lá số đoản mệnh, bởi vậy xem mệnh không phải dễ biết.
(Bát tự: Kỷ Dậu Nhâm Thân Giáp Ngọ Giáp Tí, khởi vận 2 tuổi).
Hoàng Hưng, nam mạng sanh ngày 15 tháng 9 năm Giáp Tuất (1874) giờ Tuất, Mệnh an tại Tí có Liêm Trinh Thiên Tướng. Tam kỳ gia hội, danh dương thiên hạ, Hỏa Linh giáp Mệnh, anh niên tảo thệ – Tam kỳ gia hội nổi tiếng thiên hạ, Mệnh giáp Hỏa Linh còn trẻ đã mất. Là một nhà cách mạng dân chủ thời cận đại tại Trung Quốc, tháng 10 năm Bính Thìn (1916) bệnh mất ở Thượng Hải.
(Bát tự: Giáp Tuất Giáp Tuất Giáp Dần Giáp Tuất, khởi vận 5 tuổi).

Chân Đức Tú, sanh ngày 15 tháng 9 năm Mậu Tuất (1178) giờ Mão, mệnh an tại Mùi có Thiên Tướng. Tọa quý hướng quý, Xương Khúc đồng viên, chủ quý. Là một đại thần triều Nam Tống, lại là một học giả, danh hiệu là Tây Sơn Tiên Sinh, Khánh Nguyên tiến sĩ, học thuật kế thừa Chu Hy, cùng với danh tiếng Ngụy Liễu Ông.
(Bát tự: Mậu Tuất Nhâm tuất Ất Hợi Kỷ Mão, khởi vận 1 tuổi)

Mã Tân Di, sanh ngày mùng 9 tháng 10 năm Tân Tỵ (1821) giờ Thìn, Mệnh an tại cung Mùi có Thiên Tướng. Năm Đinh Mùi (1847) đậu Tiến Sĩ, sau làm quan đến Tổng Đốc Lưỡng Giang, năm 1870 vì cưỡng chiếm vợ người khác, bị Trương Vấn Tường đâm chết.
(Bát tự: Tân Tỵ Mậu Tuất Bính Tuất Nhâm Thìn, khởi vận 8 tuổi)

Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận – Phần 2

0

1. 紫府同宫格

1. Tử Phủ Đồng Cung cách

安命在寅申, 值紫微天府同宫, 与禄存 、 科权禄 、 左右 、 昌曲 、 魁钺加会, 方合此格, 不见吉星并吉化, 不合此格。 此格生人, 必主大富大贵, 福寿隆昌。 甲年生人化吉极美, 丁己庚癸年生人亦吉。

An Mệnh tại Dần Thân, trị Tử Vi Thiên Phủ đồng cung,dữ Lộc Tồn、Khoa Quyền Lộc、Tả Hữu、Xương Khúc、Khôi Việt gia hội,phương hiệp thử cách,bất kiến cát tinh tịnh cát hóa,bất hợp thử cách。Thử cách sinh nhân,tất thiển đại phú đại quý,phúc thọ long xương。Giáp niên sinh nhân hóa cát cực mỹ,Đinh Kỷ Canh Quý niên sinh nhân diệc cát.

诗曰:
同宫紫府贵生人, 天在清明万象新。 喜逢寅申同得地, 声名磊落动乾坤。

Thi viết:
Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân,
Thiên tại thanh minh vạn tượng tân.
Hỉ phùng Dần Thân đồng đắc địa,
Thanh danh lỗi lạc động càn khôn.

1. Tử Phủ Đồng Cung cách

Mệnh an tại Dần Thân có Tử Vi Thiên Phủ đồng cung, có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt hội hợp thì đúng cách, còn như không có cát tinh hay không cát hoá thì không hợp cách. Người có cách này chủ được đại phú, đại quý, phúc thọ thịnh dầy. Người sinh năm Giáp hoá cát tuyệt đẹp, còn người sinh năm Đinh Kỷ Canh Quý cũng đẹp không kém.

Có bài thơ viết như sau:

Người sang giàu Tử Phủ đồng cung
Trên trời muôn cảnh đổi mới chung
Cùng ở Dần Thân đều đắc địa
Thanh danh lỗi lạc vang khắp vùng

经云:

“ 紫府同宫, 终身福厚”
“ 紫微天府, 全依辅弼之功”

张良, 乾造甲午年五月初六辰时生 ( 见紫微斗数全书), 紫府天府在寅宫坐命。 双禄朝垣, 左右昌曲加会, 大贵。 汉初三杰之一, 辅佐刘邦夺取天下, 封留侯。 后随赤松子隐山林修道。

Kinh vân:
“Tử Phủ đồng cung,chung thân phúc hậu”
“Tử Vi Thiên Phủ,toàn y phụ bật chi công”

Trương Lương,can tạo Giáp Ngọ niên Ngũ Nguyệt sơ lục Thìn thời sanh(kiến Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư),Tử Vi Thiên Phủ tại Dần cung tọa Mệnh。Song lộc triều viên,Tả Hữu Xương Khúc gia hội,đại quý。Hán Sở tam kiệt chi nhất,phụ tả lưu bang đoạt thủ thiên hạ,phong lưu hầu。Hậu tùy xích tùng tử ẩn sơn lâm tu đạo.

Sách viết rằng:
“Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu”
“Tử Vi Thiên Phủ, toàn y phụ bật chi công”

Lá số Trương Lương, nam mạng: mùng 6 tháng 5 năm Giáp Ngọ giờ Thìn (xem Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư), mệnh tại Dần có Tử Vi Thiên Phủ. Song Lộc triều viên, có thêm Tả Hữu Xương Khúc hội hợp nên đại quý. Là một trong 3 người tài giỏi trụ cột giúp Lưu Bang đoạt thiên hạ lập nên triều Hán, được phong tước Hầu. Về sau ẩn cư chốn rừng núi để tu đạo.

罗鼎华, 乾造 1915 乙卯年冬月十四日辰时生, 紫府在申化科, 文曲同守, 左右魁钺加会, 宜其名贵。 为中国当代著名画家, 广西人, 以善画鱼扬名于世, 有 “ 湘西白石虾, 八桂鼎华鱼” 之美誉。

La Đỉnh Hoa,càn tạo 1915 ất mão niên đông nguyệt thập tứ nhật Thìn thời sanh,Tử Phủ tại Thân Hóa Khoa,Văn Khúc đồng thủ,Tả Hữu Khôi Việt gia hội,nghi kì danh quý。Vi Trung Quốc đương đại trước danh họa gia,Quảng Tây nhân,dĩ thiện họa ngư dương danh ư thế,hữu “tương tây bạch thạch hà,bát quế đỉnh hoa ngư” chi mỹ dự.

La Đỉnh Hoa, nam mạng: sinh ngày 14 tháng đông năm Ất Mão giờ Thìn (phải lấy 3 lá số tháng 10, 11, 12 xem là nào đúng), Tử Phủ tại Thân Hoá Khoa, có Văn Khúc đồng thủ, Tả Hữu Khôi Việt hội hợp. nên rất nổi tiếng. Là một danh hoạ lớn ở Trung Quốc vào thời bấy giờ, người Quảng Tây, nổi danh thế giới về tài vẽ CÁ, đã có câu khen như sau: Tương tây bạch thạch hà, bát quế Đỉnh Hoa ngư” (đại khái là “Tôm bạch thạch phía tây sông tương, Cá Đỉnh hoa ở bát quế).

蔡 锷, 乾造 1872 壬申年十月初十日酉时生, 紫微天府在寅宫坐命, 紫微化权, 亦为乱世英雄, 掌兵权。 惜陀罗忌星会合, 空劫冲照, 七杀守身, 夭寿之兆也。 蔡锷为近代军事家, 爱国将领。1900 年参加自立军起兵, 失败后留学日本士官学校。1904 年归国在江西 、 湖南 、 广西 、 云南训练新军,1911 年擢云南三十七协协统, 武昌起义爆发, 与云南讲武堂总办李根源在昆明举兵响应, 建立军政府, 任云南都督。 并派唐继尧进军贵州, 由唐接任贵州都督。1913 年癸卯, 被袁世凯调至北京, 阴加监视。1915 年与梁启超策划反袁, 潜出北京,12 月在云南组织护国军起兵讨袁, 与袁军激战于四川泸州 、 纳溪。1916 丙辰年, 袁世凯死后任四川督军兼省长。 同年因病赴日本就医, 不治逝世, 虚岁四十五。
Thái Ngạc,càn tạo 1872 Nhâm Thân niên Thập Nguyệt sơ thập nhật Dậu thời sanh,Tử Vi Thiên Phủ tại Dần cung tọa Mệnh,Tử Vi Hóa Quyền,diệc vi loạn thế anh hùng,chưởng binh quyền。Tích Đà La kị tinh hối hợp,Không Kiếp trùng chiếu,Thất Sát thủ Thân,yêu thọ chi triệu dã。Thái ngạc vi cận đại quân sự gia,ái quốc tướng lĩnh。1900 niên tham gia tự lập quân khởi binh,thất bại hậu lưu học Nhật Bản sĩ quan học hiệu。1904 niên quy quốc tại Giang Tây, Hồ Nam, Quảng Tây, Vân Nam huấn luyện tân quân,1911 niên trạc Vân Nam tam thập thất hiệp hiệp thống,Vũ Xương Khởi Nghĩa bạo phát,dữ Vân Nam giảng vũ đường tổng bạn lý căn nguyên tại Côn Minh cử binh hưởng ứng,kiến lập quân chính phủ,nhậm Vân Nam đô đốc。Tịnh phái đường kế nghiêu tiến quân Quý Châu,do đường tiếp nhiệm Quý Châu đô đốc。1913 niên Quý Mão,bị viên thế khải điệu chí bắc kinh,âm gia giám thị。1915 Niên dữ Lương Khải Siêu sách hoạch phản viên,tiềm xuất bắc kinh,12 nguyệt tại Vân Nam tổ chức Hộ Quốc Quân khởi binh thảo viên,dữ viên quân kích chiến ư tứ xuyên lô châu、nạp khê。1916 Bính Thìn niên,viên thế khải tử hậu nhiệm tứ xuyên đốc quân kiêm tỉnh trưởng。Đồng niên nhân bệnh phó Nhật Bản tựu y,bất trị thệ thế,hư tuế tứ thập ngũ。

Thái Ngạc, nam mạng: sanh ngày mùng 10 tháng 10 năm Nhâm Thân giờ Dậu, mệnh Tử Vi Thiên Phủ đồng cung tại Dần, Tử Vi Hoá Quyền, là một anh hùng thời loạn, đã nắm giữ binh quyền. Tiếc là có Đà La hung tinh hội hợp, Không Kiếp xung chiếu, Thất Sát thủ Thân là điềm chết yểu. Thái Ngạc là một nhà quân sự tài giỏi thời cận đại, một vị tướng yêu quốc gia. Năm 1900 tham gia phong trào khởi nghĩa, thất bại rồi chạy sang Nhật Bản để học tại trường sĩ quan. Năm 1904 về lại Giang Tây, Hồ Nam, Quảng Tây, Vân Nam để huấn luyện lính mới, năm 1911 được cất nhắc lên thành Vân Nam 37 Hiệp Thống (commander of a brigade). Khi khởi nghĩa Vũ Xương bộc phát, cùng với lãnh đạo trung tâm huần luyện (military academy) Vân Nam là Lý Căn Nguyên tại Côn Minh cử bính hưởng ứng, thiết lập quân đội chính phủ và nhậm chức Đô Đốc Vân Nam. Kế phái Đường Kế Nghiêu tiến quân vào Quý Châu, do đó Đường được lên chức Đô Đốc Quý Châu. Năm Quý Mão 1913, bị Viên Thế Khải triệu về Bắc Kinh, âm thầm giám thị. Năm 1915, cùng với Lương Khải Siêu lập kế hoạch phản Viên, âm thầm rời khỏi Bắc Kinh, tháng 12 tổ chức Hộ Quốc Quân tại Vân Nam để khởi bình trừ Viên, đã chiến đấu kịch liệt với quân đội Viên Thế Khải ở Tứ Xuyên, Lô Châu, Nạp Khê. Năm Bính Thìn 1916, sau khi Viên Thế Khải chết, ông nhậm chức Đốc Quân kiêm Tỉnh Trưởng Tứ Xuyên. Cùng năm đó ông bị bệnh phải đến Nhật Bản để điều trị, nhưng không thể qua khỏi, mất năm bốn mươi tuổi.

 

ST – Tuvivietnam – Phongthuythanglong

Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận – Phần 1

0

紫薇斗数格局论
Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận

Dịch: Ban Dịch Thuật QCTM

吉格
Cát Cách
Cách Tốt

1. 紫府同宫格
Tử Phủ Đồng Cung cách

2. 紫府朝垣格
Tử Phủ Triều Viên cách

3. 天府朝垣格
Thiên Phủ Triều Viên cách

4. 君臣庆会格
Quân Thần Khánh Hội cách

5. 府相朝垣格
Phủ Tướng Triều Viên cách

6. 机月同梁格
Cơ Nguyệt Đồng Lương cách

7. 机梁加会格
Cơ Lương Gia Hội cách

8. 文梁振纪格
Văn Lương Chấn Kỷ cách

9. 巨日同宫格
Cự Nhật Đồng Cung cách

10. 金灿光辉格
Kim Xán Quang Huy cách

11. 日照雷门格
Nhật Chiếu Lôi Môn cách

12. 阳梁昌禄格
Dương Lương Xương Lộc cách

13. 明珠出海格
Minh Châu Xuất Hải cách

14. 月朗天门格
Nguyệt Lãng Thiên Môn cách

15. 日月并明格
Nhật Nguyệt Tịnh Minh cách

16. 月生沧海格
Nguyệt Sanh Thương Hải cách

17. 寿星入庙格
Thọ Tinh Nhập Miếu cách

18. 英星入庙格
Anh Tinh Nhập Miếu cách

19. 石中隐玉格
Thạch Trung Ẩn Ngọc cách

20. 七杀朝斗格
Thất Sát Triều Đẩu cách

21. 马头带箭格
Mã Đầu Đái Tiễn cách

22. 巨机同临格
Cự Cơ Đồng Lâm cách

23. 天乙拱命格 ( 坐贵向贵)
Thiên Ất Củng Mệnh cách (Tọa Quý Hướng Quý)

24. 三奇加会格
Tam Kỳ Gia Hội cách

25. 权禄巡逢格
Quyền Lộc Tuần Phùng cách

26. 科权禄夹格
Khoa Quyền Lộc Giáp cách

27. 双禄夹命格
Song Lộc Giáp Mệnh cách

28. 左右同宫格
Tả Hữu Đồng Cung cách

29. 文桂文华格
Văn Quế Văn Hoa cách

30. 贪武同行格
Tham Vũ Đồng Hàng cách

31. 三合火贪格 (贪火相逢)
Tam Hợp Hỏa Tham cách (Tham Hỏa Tương Phùng)

32. 贪铃朝垣格 ( 贪铃相逢)
Tham Linh Triều Viên cách (Tham Linh Tương Phùng)
33. 贵星夹命格
Quý Tinh Giáp Mệnh cách

34. 廉贞文武格
Liêm Trinh Văn Vũ cách

35. 权煞化禄格
Quyền Sát Hóa Lộc cách

36. 权星朝垣格 (雄宿朝垣格)
Quyền Tinh Triều Viên cách (Hùng Túc Triều Viên cách)

37. 辅拱文星格
Phụ Củng Văn Tinh cách

38. 禄文拱命格
Lộc Văn Củng Mệnh cách

39. 禄合鸳鸯格
Lộc Hiệp Uyên Ương cách

40. 双禄朝垣格
Song Lộc Triều Viên cách

41. 禄马佩印格
Lộc Mã Bội Ấn cách

42. 禄马交驰格
Lộc Mã Giao Trì cách

43. 二曜同临格
Nhị Diệu Đồng Lâm cách

44. 丹墀桂墀格
Đan Trì Quế Trì cách

45. 甲第登庸格
Giáp Đệ Đăng Dung cách

46. 科名会禄格
Khoa Danh Hội Lộc cách

47. 极向离明格
Cực Hướng Ly Minh cách

48. 化星返贵格
Hóa Tinh Phản Quý cách

49. 将星得地格 ( 武曲守垣)
Tương Tinh Đắc Địa cách (Vũ Khúc Thủ Viên)

50. 日月照壁格
Nhật Nguyệt Chiếu Bích cách

51. 财禄夹马格
Tài Lộc Giáp Mã cách

52. 明禄暗禄格
Minh Lộc Ám Lộc cách

53. 科明禄暗格 (明珠暗禄)
Khoa Minh Lộc Ám cách ( Minh Châu Ám Lộc)

 

Xem Thêm:

LẬP LÁ SỐ TỨ TRỤ

LẤY LÁ SỐ TỨ TRỤ

LẬP LÁ SỐ TỬ VI

LẤY LÁ SỐ TỬ VI

LẬP QUẺ DỊCH

LẤY QUẺ DỊCH

Dịch Lý – Thông huyền diệu luận

0

THÔNG HUYỀN DIỆU LUẬN, là tác phẩm viết vào đầu đời Tống. Tương truyền là của Hy Di tiên sinh trứ tác. Gồm có 8 phần :

Vô quỷ vô khí

Tuyệt xứ phùng sinh

Hợp xứ phùng xung

Tùy quan nhập mộ

Phùng xung ám động

Trợ quỷ thương thân

Lục thân thủ dụng

Đoán dịch tổng luận

Xin giới thiệu để mọi người tham khảo

1. 無鬼無氣
鬼者,無形而有用,卦中不可無。宜靜不宜動,帶吉神動,亦能為福;加凶煞動,無不為殃。占身無鬼,資財聚散無常,多招 兄弟嫉妒。占婚無鬼,婚難成;縱成,夫當夭折。占官無鬼,兄弟必爭權,主在他人手下趁財,財亦薄。宅無鬼,謂之無氣。鬼者,財之主也,財雖旺,必有主張, 然後能聚,無鬼無主也,必主破耗多端、資財不聚。占病無鬼,必無叩告之門,乃天命年盡也,其病難療。惟有占產、出行、行人、田蠶無鬼方為大吉之兆也。

LƯỢC DỊCH

1. Vô quỷ vô khí :

Chú : Quỷ, là thứ vô hình mà hữu dụng, trong quẻ không thể thiếu. Nên tĩnh không nên động, theo Cát thần ma động thì là phúc, theo hung sát động không thể không có họa.

Xem về Thân mà không có Quỷ, tiền tài tụ tán vô thường, chuốc nhiều đố kị của huynh đệ.

Xem về hôn nhân mà không có Quỷ thì hôn nhân khó thành. Nếu có thành thì chồng cũng yểu chiết.

Xem về công danh mà không có Quỷ, thì tất bị huynh đệ tranh quyền. Chủ về bị người khác hoặc thủ hạ lợi dụng tiền tài, tài mỏng.

Xem về nhà cửa mà không có Quỷ, tức là vô khí. Quỷ, chủ về tài, tài dù có vượng, ắt phải có chủ trương mà về sau mới tụ được. Không có Quỷ cũng tức là không có chủ trương ắt sẽ gặp nhiều thứ phá hao, tiền bạc khó tụ.

Xem về bệnh tật mà không có Quỷ, tức là không có cửa mà cầu cúng nữa, tức là thiên mệnh đã tận, bệnh khó chữa được.

Chỉ có xem về sinh nở, xuất hành, người đi xa, ruộng vườn, nếu không có Quỷ tức là điềm đại cát vậy.

 

2. 絕處逢生
且如申日占卦,遇用爻屬木,木見申則絕,木爻無用矣。若得水爻發動來相生,木爻仍複有用。譬人當困窮之際,得遇貴人扶 持,必有寒谷回春之象,此乃絕處逢生也。占婚,遇世應絕處逢生,事將解而後成,意久淡而後濃。或可斷其貧乏無力,得人扶策其事亦可成。占產,遇子孫絕處逢 生,子將死而復生。妻財絕處逢生,妻將危而有救,財幾失而仍得,先難後獲,其利反厚非比,旺相之財有限,資生之財無窮也。占官遇父母絕處逢生,文書雖有阻 節,終有貴人主張,其事必成。占訟遇官鬼絕處逢生,訟必有理,若見財動相生,須用資財囑託,出行遇世爻絕處逢生,本意已懶,被人糾合。行人,若應爻絕處逢 生,必遇故人同回家宅。吉神絕處逢生,複有興隆之象;凶神絕處逢生,災欲退而禍複來,病治瘥而官事至。占病、用爻與吉神絕處逢生,病將死而復活;鬼爻與忌 神絕處逢生,病欲安而複作。

LƯỢC DỊCH

2. Tuyệt xứ phùng sinh:

Giả như ngày Thân xem quẻ, gặp hào Dụng thần thuộc Mộc. Mộc gặp Thân (kim) thì phạm Tuyệt, nếu như được hào Thủy phát động mà sinh cho, thì hào Mộc có cơ hữu dụng. Ví như người đang ở lúc khốn cùng, lại gặp được quý nhân phù trì, ắt sẽ là tượng của “Hàn cốc hồi xuân” (hang lạnh lúc xuân sang), đây gọi là “Tuyệt xứ phùng sinh”.

Xem về hôn nhân, gặp Thế Ứng rơi vào tuyệt xứ phùng sinh, chuyện tưởng như hỏng mà sau lại thành, ý là trước lạnh nhạt mà sau đầm ấm. Hoặc có thể đoán là do yếu thế vô lực, nhung được người giúp cho mà về sau việc được thành.

Xem về sinh nở, tưởng như mất con mà sau lại phục sinh.

Thê tài tuyệt xứ phùng sinh, thì thê tưởng như gặp nguy mà lại được cứu, tiền tài gần như mất mà sau lại được, trước khó sau được, cái lợi về sau không thể so sánh. Tài tuy có vượng nhưng không nhiều, mà cái vốn để sinh tài thì lại lớn vô cũng vậy.

Xem về Quan mà gặp Phụ mẫu tuyệt xứ phùng sinh, văn thư giấy tờ tuy có trở ngại, nhưng nhưng về sau sẽ có quý nhân dẫn dắt, việc tất thành.

Xem về kiện tụng gặp Quan tuyệt xứ phùng sinh mình ắt sẽ có lý. Nếu thấy hào Tài động tương sinh, thì nên dùng tiền mà xử lý.

Xem về xuất hành, gặp hào Thế Tuyệt xứ phùng sinh, chủ ý ban đầu vốn lười, do bị người dục giã mà phải đi.

Xem về người đi xa, nếu ứng hào tuyệt xứ phùng sinh, ắt sẽ gặp cố nhân mà cùng về nhà.

Cát thần tuyệt xứ phùng sinh, là tượng hưng vượng. Hung thần tuyệt xứ phùng sinh, tai vạ đã muốn qua mà họa lại đến. Bệnh trị khỏi mà quan sự lại đến.

Xem về Bệnh tật, nếu hào Dụng là Cát thần tuyệt xứ phùng sinh, bệnh tưởng chết mà lại sống lại được. Quỷ hào là Hung thần tuyệt xứ phùng sinh. Bệnh tưởng đã khỏi mà lại nặng thêm lên.

合處逢沖
且如占得雷地豫卦,世應相生,六爻相合,吉無不利,乃事事可成之象也。卻在子日占得,子沖應上午、害世上未,此乃合處 逢沖也。占婚遇之,必然被人譭謗,當見將成而解。占官遇官鬼文書暗沖,其中尚有反復變動。占財遇之,財將入手而不得。謀事遇之,必因人阻滯,將成而有變。 惟有占訟與病喜遇合處逢沖,合則事必成,逢沖災必散,決然事將危而有救、病欲死而復生。吉神合處不可沖,凶神合處喜逢沖也。

LƯỢC DỊCH

3. Hợp xứ phùng xung:

Lại như xem được quẻ Lôi địa Dự, Thế Ứng tương sinh, Lục hào tương hợp, rất tốt không có gì không lợi. Là tượng của mọi việc đều thành. Nhưng tại ngày Tí xem quẻ, hào tử tôn trùng Ứng tại Ngọ, hại Thế tại Mùi, tức là Hợp xứ phùng xung.

Xem về hôn nhân gặp cách này ắt sẽ bị người ta chê bai hủy hôn, đang sắp thành mà lại bỏ.

Xem về Quan, gặp Quan quỷ văn thư ám xung, ắt bên trong có sự biến động phản lại.

Xem về Tài gặp cách này, tiền tưởng đến tay mà không được. Xem về mưu sự, sẽ gặp cảnh người người ngăn trở, tưởng thành mà sau lại có biến.

Chỉ có xem về kiện tụng và Bệnh tật, thì rất tốt nến gặp Hợp xứ phùng xung, phùng, Hợp xứ ắt sự sẽ thành, phùng xung thì tai ách tất sẽ tan. Quyết là việc đang nguy àm sẽ được cứu, bệnh muốn chết mà lại được phục sinh.

Cát thần hợp xứ không thể xung, mà Hung thần hợp xứ thì lại rất cần xung vậy.

隨官入墓

隨官入墓,其目有三:有身隨鬼入墓,有世隨鬼入墓,有命隨鬼入墓。且如醜日占得雷水解卦,身鬼俱在五爻,乃身隨鬼入墓 也。若未日占得山天大畜,世在二爻屬木,乃世隨鬼入墓也。又如未日寅生人占得地雷複,卯生人占得火澤睽,本命皆在鬼爻,此乃命隨鬼入墓也。以上三墓,不問 占何事,意皆非吉兆。占身遇之,須防目下有災,終身不能顯達。占婚,遇世隨鬼入墓,男家貧乏,女財不備。占產遇命隨鬼入墓,須防妻命入黃泉。求官遇之,事 體難成,雖成終不能振。若入殺墓,更為大凶。(殺墓者,丁未、戊戌是也。)占訟遇之,有牢獄禁系之憂,或訟散身危,或訟中有病。求財遇之,勤勞備曆,終歸 他人。出行遇之,多是去不成,若去愈為不美,必主去後有病。家宅遇之,宅長有憂。占病遇之,十占九死。略舉一二卦為例,其餘各以類推。

LƯỢC DỊCH

4. Tùy quan (quỷ) nhập mộ :

Tùy Quan nhập mộ, có 3 loại : Có Thân tùy quỷ nhập mộ – Có thế Tùy Quỷ nhập Mộ – Có Mệnh tùy quỷ nhập mộ. Như ngày Sửu xem được quẻ Lôi Thủy Giải, Thân-Quỷ đều ở cả hào 5, là Thân Tùy quỷ nhập mộ. Nếu ngày Mùi xem được quẻ Sơn thiên đại súc, Thế tại hào 2 thuộc Mộc, tức là Thế tùy quỷ nhập mộ. Lại như người sinh ngày Dần xem được quẻ Địa Lôi phục, người sinh ngày Mão xem được quẻ Hỏa trạch Khuê, bản mệnh đều tại hào Quan Quỷ, là Mệnh tùy quỷ nhập mộ. Ba trường hợp nhập mộ trên đây, bất luận là xem về việc gì, đều là điềm không tốt.

Xem về Thân gặp cách này, đề phòng có tai ương trước mắt, chung thân khó hiển đạt.

Xem về hôn nhân, gặp Thế tùy quỷ nhập mộ, trai thì nhà nghèo mà gái thì tiền không có.

Xem về sinh nở, gặp Tùy quỷ nhập mộ, đề phòng vợ gặp nạn, mệnh nhập Hoàng tuyền.

Xem về Cầu Quan, sự việc khó thành, tùy thành mà cuối cùng không thể tốt đẹp. Nếu lại gặp sát mộ, lại là đại hung (sát mộ là Đinh Mùi, Mậu Tuất).

Xem về kiện tụng, gặp cách này thì vướng váo nỗi lo bị lao ngục, hoặc sau khi kiện tụng thân sẽ gặp nguy, hoặc trong lúc kiện tụng gặp bệnh.

Cầu Tài gặp cách này, cần lao đủ đường, mà cuối cùng kẻ khác được hưởng.

Xuất hành gặp cách này, phần nhiều là đi không được, nếu đi thì cũng chẳng tốt đẹp gì, ắt chủ về sau khi đi gặp bệnh.

Gia trạch gặp cách này, chủ nhà có lo lắng buồn phiền.

Xem về bệnh tật, mười người xem thì 9 người chết.

Sơ lược ví dụ một hai quẻ như thế, các quẻ khác theo đó mà suy.

逢沖暗動
且如六爻安靜,不遇沖則不動。若日辰相沖,名曰暗動。暗動者,有吉有凶,各有所用,不可一概而論。若遇凶煞暗動傷身克 世,件件皆非所宜。吉神暗動,合世生身,事事無不為吉,餘推其義,暗者心非明也,乃隱私潛伏也。福來而不知,禍來而未覺。爻吉則暗中有補;爻凶則暗中有 傷。占婚遇之,吉則暗中有人綱維,凶則暗中有人破敗。占產遇胎爻或子孫暗動,必曾轉胎。求官遇之,吉則有無心之機會,凶則陰中有人損害。占訟遇之,吉則有 人解救,凶則被人暗算。失脫遇之,吉則暗中捕捉可獲,凶則暗味難尋。求財遇之,吉則隱然求之,利益殊厚,凶則被人劫騙,利不可得。行人遇之,吉則心欲動而 未發,凶則暗中有阻未能起身。家宅遇之,吉則暗中有補,福已至而不知,凶則暗中有害,禍欲萌而未覺。占病亦隨其所遇之神而定其吉凶也。
LƯỢC DỊCH

5. Phùng xung ám động :

Nếu như 6 hào đều an tĩnh, không gặp xung thì là bất động. Nếu nhật thần tương xung thì gọi là ám động. Ám động, có tốt có xấu, đều có chỗ dùng của nó, không thể một lời mà nói hết được. Nếu gặp Hung sát ám động, thương Thân khắc Thế, thì mọi chuyện đều không hợp. Cát thần ám động, hợp Thế sinh Thân, mọi việc không gì không tốt. Cứ theo nghĩa đó mà suy ra, thì Ám là tâm không sáng, là ấn nấp che đậy riêng tư. Phúc đến mà không biết, họa đến cũng không hay. Hào Cát thì trong cái ám có chỗ bù đắp vào, hào Hung thì trong cái Ám có chỗ thương tổn.

Xem về hôn nhân mà gặp, Cát thì trong cái Ám có người giữ kỷ cương. Hung thì trong cái Ám có người phá bại.

Xem về sinh sản, hào Thai hoặc Tử tôn ám động, ắt đã từng chuyển thai.

Cầu quan mà gặp, Cát thì có cơ hội mà không để ý. Hung thì trong cái Ám sẽ có người bị tổn hại.

Xem về kiện tụng mà gặp, Cát thì có người giải cứu, Hung thì ắt bị người ta lén hại.

Xem về mất mát, Cát ám động thì có thể bắt được, Hung ám động thì khó tìm.

Cầu tài mà gặp, Cát thì ẩn giấu nhưng cầu được, lợi ích về sau. Hung thì bị người lừa cướp mất, không thể có lợi.

Xem về người đi, Cát ám thì tâm muốn động mà chưa đi được, Hung ám thì có ngăn trở mà chưa thể đi được.

Xem về gia trạch mà gặp, Cát ám thì có bồi đắp, phúc đã đến mà không biết, Hung ám thì có hại, họa nảy sinh mà chưa hay.

Xem về Bệnh cũng tùy theo việc gặp thần sát nào mà định cát hung vậy.

助鬼傷身

生助官鬼者,不過妻財也,不宜發動,動則衰鬼變成旺鬼,旺鬼遇之,其勢愈凶。且如申日占得離卦,鬼臨應爻克世,本非佳 兆,更兼妻財發動,生助鬼爻,其凶愈不可當,此乃助鬼傷身也。凡卦鬼克身世者,無財凶有限。若有兩財皆動,其禍不可勝言。倘得子孫發動,福神來解,庶可反 凶成吉,轉禍為祥。

LƯỢC DỊCH

6. Trợ Quỷ thương thân:

Sinh trợ cho Quan Quỷ, chỉ là Thê tài, không nên phát động. Nếu Thê tài phát động, thì từ Suy Quỷ, biến thành Vượng Quỷ, gặp vượng Quỷ thì lại càng thêm hung. Như ngày Thân, xem được quẻ Ly. Quỷ lâm Ứng hào khắc Thế vốn đã là điềm không tốt. Lại thêm Thê tài phát động sinh trợ cho Quỷ hào thì Hung không thể đỡ. Như thế gọi là Trợ quỷ thương thân. Phàm là quẻ mà Quỷ khắc Thân-Thế, nếu vô Tài thì hung không nhiều, nếu có 2 hào Tài mà cùng động, thì họa không thể nói hết, nếu như có hào Tử tôn phát động, là có Phúc thần đến cứu giải, thì có thể biến hung thành cát, chuyển điều họa thành điều lành.

 

六親取用
父母:生我者謂之父母也。能為凶,能為吉,各有所用。遇財則有傷本體,逢鬼則增長光輝。發動則克傷子孫,生扶兄弟。審其動靜衰旺,各有所宜,學者自宜詳玩。
兄弟:比和者謂之兄弟也。大抵不能為福,亦不能為大凶,無非破敗,克剝、阻滯之神也。怕逢官鬼發動則受制,喜遇父母興隆則有依。動則傷克妻財、扶持福德,此理弘深,自宜推測。
子孫:我生者謂之子孫也。逢之者無不為佳,背之者莫能為福。卦無父母則無克.又有兄弟則有依,動則生財傷克官鬼。
妻財:我克者謂之妻財也。諸事逢之無不為吉。惟占父母及文書不宜見之。值兄弟則有損,遇福德則愈佳。逢官鬼則洩氣。動、靜皆吉,雖然動則生鬼,亦不宜發動也。後之學者,自當通變。
官鬼:克我者謂之官鬼也。大抵為凶處多,福處少。所畏者福德,所恃者妻財。動則克傷兄弟,生扶父母,然卦中雖凶而不可 無,但宜靜而不宜動耳。占身命,帶貴人當為貴用,加凶煞仍作鬼推。遇吉必進祿加官,逢凶必喪亡疾病。占婚姻,為夫旺相;帶青龍者,必聰明俊雅之人;加貴人 必有勾當,不然亦是宦家子弟;若在胎養沐浴爻上,今雖末仕,他日必貴;最宜持世,或臨陽象,皆名得地。其餘所占,不及盡述,詳具《天玄賦》總論中。

LƯỢC DỊCH

7. Lục thân thủ dụng:

Phụ Mẫu : sinh Ta là Phụ mẫu, có thể là hung, có thể là cát, đều có chỗ dụng, gặp Tài thì làm thương bản thể. Gặp Quỷ thì thêm sáng. Phát động thì khắc thương Tử tôn, sinh phù cho Huynh Đệ. Cần phải xem xét Động – Tĩnh – Suy – Vượng. Học giả tự phải xem cho tường.

Huynh Đệ : Hòa với ta là Huynh Đệ, đại để hào Huynh đệ không phải là Phúc, nhưng cũng không phải là đại hung. Không thể không phá bại, là thần khắc bạc, trở trệ. Sợ gặp Quan quỷ phát động thì bị hại. Mừng gặp Phụ mẫu hưng vượng thì có chỗ dựa. Động thì thương khắc Thê Tài, nhưng phù trì Phúc đức. Lý này rất cao thâm, tự phải suy đoán.

Tử tôn : Ta sinh là Tử tôn, gặp được thì không gì không tốt, trái lại có thể là Phúc. Quẻ không có Phụ mẫu thì không bị khắc, lại có Huynh đệ thì có chỗ dựa. Động thì sinh Tài mà thương khắc Quan Quỷ.

Thê tài : Ta khắc là Thê Tài, mọi sự gặp phải không phải là không tốt. Duy chỉ có xem về Phụ mẫu, văn thư thì không nên gặp. Gặp Huynh thì hao tổn, gặp Phúc thì thêm đẹp. Gặp Quan thì bị tiết khí. Động – Tĩnh đều tốt, tuy nhiên, động thì sinh Quỷ, cũng không nên phát động. Người học về sau, tự thông biến vậy.

Quan quỷ : Khắc ta là Quan Quỷ, đại để thì Hung nhiều mà Phúc ít. Sợ Phúc đức, mà nhờ cậy Thê tài. Động thì khắc thương Huynh Đệ, sinh phù Phụ mẫu. Tuy vây, trong quẻ thì không thể không hung, nên tĩnh mà không nên động. Xem về Thân Mệnh, nếu theo Quý nhân thì thành Quan quý, theo hung sát thì thành Quỷ. Gặp cát thì tiens lộc gia quan, gặp hung thì tang vong tật bệnh. Xem về Hôn nhân thì là ngôi Phu vượng tướng, gặp Thanh long, ắt sẽ là người thông minh tuấn nhã. Gặp Quý nhân ắt là kẻ cơ mưu, nếu không thì cũng là con em nhà quan lại. Nếu tại Thai-Dưỡng-Mộc dục, hiện đang là mạt sĩ (kẻ sĩ không gặp thời), nhưng ngày sau ắt sẽ quý. Rất tốt nếu trì thế, hoặc lâm Dương tượng, đều gọi là đắc địa, ngoài xem xét như trên thì không thể nói hết được. Muốn rõ phải xem trong “thiên huyền phú” tổng luận.

斷易總論
且如四時之旺相,實專八卦之吉凶。春木旺而夏火炎,秋金堅而冬水盛。木火兼用於春天,火土用事于夏月,金水專三秋之 令,水木主一冬之權。臨用爻為福不淺,臨忌爻為禍非輕。先定財官出現伏藏,次論支神休囚旺相。父母輔位於官鬼;子孫輔佐于妻財。父母于官鬼同氣相求,子孫 于妻財同聲相應。私用以妻財為主,公用以官鬼為尊。最忌動搖,大宜安靜。出現旺相可為遠日之圖,有氣伏藏只利暫時之用。用神無氣伏藏急要日辰生合。日辰旺 相方能生合相扶,用爻休囚最怕逢空沖克。旺相能克休囚,休囚難克旺相;交重能克單拆,單拆難克交重。伏藏不論旬空(旬空者甲子旬中戌亥空之類)出現怕臨月 破。(假如正月建寅,用爻是申為月破。)用官忌子孫持世,求財忌兄弟臨身。財官若遇生扶,謀望並無阻滯,身世若無救助,所為必主參商。兄弟動搖,買婢求財 空費力;子孫興發,求官應舉枉勞心。父母為饕餮之神,兄弟為克剝之鬼。尋常占卜不宜父母交重,一應謀為切忌兄爻發作。鬼動禍起,切莫與人交爭;財劫耗財, 甚勿與人爭訟。父母動,勞心勞力;兄弟興,為詐為虛。用官宜伏父母,用財宜伏子孫。官伏子孫,用官必無成就;財伏父母,用財一半虧傷。用財伏官,怕侵匿之 擾;用官伏兄,怕阻隔之撓;用父伏財皆為患,用財伏兄總不中。用神要拱合生扶,忌神須刑沖克破。散官治病,全賴子孫;興訟求名,須憑官鬼。口舌是非爭競, 為緣兄弟爻興;謀為重迭艱辛,皆因父母爻動。應動事變,托人相反不相;世動理虧,凡事改求宜改作。世應相生人扶助,世應相克事遲疑。應空吉凶不成,問動謀 為我阻。月建臨於用爻,求官必定遷高職;月破臨於用爻,作事無成病不痊。八純克世克用,作事有始無終;五墓臨世臨身,問病一生九死。明用爻之得失、定事體 之吉凶,求安求樂求長久,最宜爻象安寧;圖借圖賒圖脫卸,看取用爻興旺。休囚獨發事體遲疑,旺相若興事情急速。世臨五墓如醉如癡,用占八卦決百事之策。洞 燭纖毫,包含萬象,上能人事,下應天時。

LƯỢC DỊCH

8. Đoán Dịch tổng luận :

Như bốn mùa vượng tướng, đều chuyên về cát hung của bát quái.
Xuân Mộc vượng, mà Hạ thì hỏa nóng, Thu Kim cứng mà Đông thì Thủy thịnh.
Mộc Hỏa thì cũng dụng ở mùa xuân,
Hỏa Thổ thì dụng ở mùa Hạ,
Kim Thủy đều ở tiết lệnh của 3 tháng mùa thu.
Thủy Mộc nắm quyền hành ở mùa Đông.
Lâm Dụng hào thì phúc không nhỏ, mà lâm Kị hào thì họa không nhẹ.
Trước định tài quan xuất hiện-phục tàng, sau luận Chi thần Hưu Tù – Vượng Tướng.
Phụ mẫu thì phụ cho Quan quỷ, Tử tôn thì trợ cho Thê Tài.
Phụ mẫu với Quan quỷ đồng khí tương cầu, Tử tôn với Thê tài đồng thanh tương ứng.
Việc riêng thì lấy Thê tài làm chủ, việc công thì lấy Quan quỷ làm đầu.
Tối kị giao động, rất cần an tĩnh.
Xuất hiện mà vượng tướng thì có thể làm việc lớn ngày dài, Có khí mà phục tàng thì chỉ nên lợi dụng tạm thời.
Dụng thần vô khí phục tàng thì cần nhất là phải có nhật thần sinh hợp.
Nhật thần cũng phải vượng tướng thì mới có khả năng sinh hợp trợ giúp.
Dụng hào hưu tù, sợ nhất gặp Không-Xung khắc.
Vượng tướng có thể khắc hưu tù, hưu tù khó khắc được vượng tướng.
Giao Trùng có thể khắc đơn sách, đơn sách khó khắc được giao trùng.
Phục tàng thì chẳng cần luận Tuần không, xuất hiện thì sợ lâm Nguyệt Phá.
Dụng Quan kị Tử tôn trì thế, Cầu Tài kị Huynh đệ lâm Thân.
Tài quan nếu gặp sinh phù, mưu vọng không có gì ngăn cản. Thân thế nếu không có cứu trợ, ắt sẽ chủ về thương khắc.
Huynh đệ giao động, mua nô tỳ, cầu tài không phí sức. Tử tôn hưng phát, cầu quan – ứng cử chỉ lao tâm.
Phụ mẫu là thần Tham-Ác, Huynh Đệ là Quỷ khắc bạc.
Xem bói bình thường không nên gặp Phụ mẫu Giao Trùng. Xem một việc có ứng mưu hay không, phải tránh hào Huynh phát tác.
Quỷ động thì họa khởi, không nên giao tranh với người. Tài kiếp thì hao tài, chớ nên cùng người tranh tụng.
Phụ mẫu động thì lao tâm lao lực, Huynh đệ hưng thì là dối là lừa.
Dụng quan thì Phụ mẫu nên ẩn, Dụng tài thì Tử tôn nên nấp.

Quan phục ở Tử tôn, dụng Quan ắt không thành tựu, Tài phục ở Phụ mẫu, giảm một nửa thương tổn.
Dụng Tài phục ở Quan, sợ quấy nhiễu ẩn nấp, Dụng Quan phục ở Huynh, sợ quẩy nhiễu ngăn trở.
Dụng Phụ phục Tài đều là họa. Dụng Tài phục Huynh, tất cả đều không ổn.
Dụng thần cần Củng-Hợp-Sinh-Phù, Kị thần nên Hình-Xung-Khắc-Phá.
Xem về Quan sự, chữa bệnh, đều là trông vào Tử tôn, xem về kiện tụng, cầu danh, nên trông vào Quan quỷ.
Khẩu thiệt thị phi tranh cạnh, đều ở nguyên nhân của hào Huynh đệ hưng vượng mà ra.
Cầu mưu nhiều lần khó khăn, đều vì hào Phụ Mẫu động.
Ứng động thì có biến, người khác ắt phản lại chẳng giúp. Thế động thì lý đuối, phàm sự nên đổi người đổi việc.
Thế ứng tương sinh thì người ta giúp sức, Thế Ứng tương khắc thì mọi việc đều trì trệ.
Ứng gặp Không thì Cát Hung đều bất thành, hỏi về động mưu thì bản thân mình ngăn trở.
Nguyệt kiến lâm vào hào Dụng, cầu quan ắt sẽ được chức cao. Nguyệt phá lâm Dụng hào, làm việc không thành, bệnh không giảm.

Quẻ Bát Thuần khắc Thế Khắc dụng, làm việc không đầu không cuối. Ngũ Mộ lâm thế lâm thân, xem bệnh một sống chín chết.
Xem rõ Dụng hào được mất thế nào mà định sự thể cát hung.
Cầu an, cầu lạc, cầu trường cửu, rất cần hào tượng an ninh.
Tính mượn, tính vay, tính giải bỏ, cần xem hào Dụng hưng vượng hay không,
Hưu tù độc phát, sự thế chậm chạp,
vượng tướng hưng thịnh, thì sự tình nhanh chóng.
Thế lâm ngũ Mộ như say, như ngu.
Xem Bát Quái để quyết kế sách trăm sự,
soi hào nhỏ, để thấy bao hàm vạn tượng,

trên ứng nhân sự, dưới ứng thiên thời.

 

ST – Tuvivietnam – Phongthuythanglong

Bách tự thiên kim quyết

0

Bách tự thiên kim quyết

Bách tự thiên kim quyết (100 chữ đáng giá nghìn vàng) là một bài tự ghi trong cổ thư của Bạch Ngọc Thiềm. Cả bài chỉ gần 100 chữ, ý tứ cô đọng, nói đến những vấn đề tổng quát của các chính tinh, trung tinh của tử vi. Nó không phải là cao siêu với những người có thâm niên, nhưng cũng đáng tham khảo đối với người đang học.

Xin giới thiệu để mọi người tham khảo, cũng xin mọi người khi đọc, thì nên coi các câu này là “phương thức” thay vì coi là các trường hợp cụ thể.

百字千金诀
紫府坐命遇吉
富贵始终亨通
机月同梁福寿
日月左右长生
杀遇终须进退
武破吉化峥嵘
贪贞主垣性劣
昌曲入庙科名
禄存到处皆灵
最怕羊火陀铃
巨化吉宿富贵
同凶也不昌荣
魁钺扶拱发达
一生近贵功名
局中最嫌空劫
诸星不可同宫

1.Tử Phủ tọa mệnh ngộ cát
2.Phú quý thủy chung hanh thông
3.Cơ nguyệt đồng lương phúc thọ
4.Nhật nguyệt tả hữu trường sinh
5.Sát ngộ chung tu tiến thối
6.Vũ phá cát hóa tranh vanh
7.Tham trinh chủ viên tính liệt
8.Xương khúc nhập miếu khoa danh
9.Lộc tồn đáo xử giai linh
10.Tối phạ dương hỏa đà linh
11.Cự hóa cát tú phú quý
12.Đồng hung dã bất xương vinh
13.Khôi việt phù củng phát đạt
14.Nhất sinh cận quý công danh
15.Cục trung tối hiềm không kiếp
16.Chư tinh bất khả đồng cung

CHÚ

1,2 : Tử Phủ tọa mệnh mà lại được Cát tinh phù củng, thì dễ phú quý, mà việc đời cũng hanh thông.
3 : Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương, chủ về phúc thọ (vì nhóm sao này đều là Phúc thiện tinh)
4 : Nhật Nguyệt Tả Hữu, là thọ cách, người gặp được sẽ sống lâu.
5: Thất sát thì khỏi cần tiến thoái (vì Sát hãm địa vốn giảm thọ)
6: Vũ Phá mà gặp được cát hóa, thì thực là đỉnh cao
7: Tham lang, liêm trinh chủ mệnh thì xấu.
8: Mệnh hội được Văn Xương, Văn Khúc mà lại nhập miếu thì chủ về khoa danh.
9, 10: Lộc tồn thì ở chỗ nào cũng tốt, nhưng sợ nhất là gặp Dương Đà Hỏa Linh
11.Cự môn mà gặp được cát hóa thì cũng phú quý (như cách Cự môn thìn tuất với người tuổi Tân..)
12: Thiên Đồng mà gặp Hung thì cũng công thể tốt đẹp (Vì Đồng là Phúc tinh, nên thường luôn được coi là tốt )
13, 14: Mệnh Thân mà có Khôi Việt phù củng, ắt sẽ phát đạt công danh , gần người sang quý
15, 16 : Trong cách cục dù thế nào cũng rất ngại Không Kiếp, tất cả các sao đồng cung với nó đều không tốt.

ST

TỬ VI ĐẨU SỐ PHÚ GIẢI – Phần 10

0

CỰ MÔN
. CỰ MÔN ĐỊNH CHỦ THỊ PHI
Cung Mệnh có Cự Môn tất hay bị mệing tiếng thị phi.
2. CỰ MÔN DẦN, THẦN VỊ, PHÚC HỶ GIÁP CANH SINH
Cung Mệnh aa tại Dần, Thân có Cư Môn tọa thủ người tuổi Giáp, Canh thì phát phúc làm quan to.
3. CỰ NHẬT DẦN CUNG LẬP MỆNH, THÂN, TIẾN TRÌ DANH NHI THỰC LỘC
Cung Mệnh an tai Thân có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung tại Dần xung chiếu tất có tiếng tăm danh vị trước rồi sau mới giàu có.

ST – Tuvivietnam – Phongthuythanglong
4. CỰ NHẬT MỆNH LẬP THÂN CUNG DIỆC DIỆU
Cung Mệnh an tại Thân có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung cũng được hưởng giàu sang nhưng không bằng Mệnh an tại Dần.
5. CỰ NHẬT MỆNH CUNG DẦN VỊ THỰC LỘC TRÌ DANH
Cung Mệnh an tại Thân có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung là người giàu sang vinh hiển tiếng tăm lừng lẫy.
6. CỰ NHẬT THÂN, LẬP MỆNH DẦN TRÌ DANH THỰC LỘC
Cung Mệnh an tại Dần có cự, Nhật tọa thủ đồng cung tại Thân xung chiếu cũng được hưởng giàu sang danh tiếng.
7. CỰ NHẬT CÙNG CHIẾU DIỆC VI KỲ
Cung Mệnh an tại Dần có Nhật tọa thủ tại Ngọ, Cự tại Tuất, hội chiếu là thượng cách, suốt đời được hưởng giàu sang vinh hiển tuy nhiên Mệnh an tại các cung khác nếu được Cự, Nhật sáng sủa hội chiếu cũng được hưởng phú quý nhưng không bằng Mệnh an tại Dần.
8. CỰ NHẬT DẦN, THÂN THIÊN MÔN NHẬT LÃNG, KỊ NGỘ LỘC TỒN ÁI GIAO QUYỀN PHƯỢNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung ví như mặt trời lơ lửng trên cao chiếu xuống nên rất sáng sủa tột đẹp trong trường hợp này Cự, Nhật rất kị Lộc Tồn đồng cung nhưng nếu gặp Hóa Lộc lại tốt hoặc quyền, Phượng thì suốt đời được xứng ý toại lòng, giàu sang vinh hiển.
9. CỰ NHẬT MỆNH VIÊN HẠN ĐÁO SÁT, HÌNH KIẾP, KỊ TU PHÒNG TÂM PHẾ, KIÊM THIÊN MÃ HỘI HÃM TẬT TỨ CHI: DUY HẠNH SONG HAO KHẢ GIẢI
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có cự, Nhật tọa thủ đồng cung hạn gặp Kiếp Sát, Thiên Hình, Kiếp, Kị tất phải đề phòng đau tim đau phổi vì Thái Dương thuộc Hỏa là tim. Cự Môn thuộc Thủy là phổi nếu lại gặp Thiên Mã thời chân tay bị què gẩy hay bị tê liệt tuy nhiên gặp Song Hao hội hợp có thể giải cứu được.
10. CỰ NHẬT ĐỒNG LƯƠNG XÂM THẢ HỢP
Cung Mệnh an tại Dần, Thân Vô Chính Diệu có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung tất ba đời được vinh hiển danh giá.
11. CỰ TỬ ĐỒNG LƯƠNG XÂM THẢ HỢP
Cung Mệnh an tại Dần, Thân Vô Chính Diệu có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung xung chiếu, tam hợp có Cơ, Lương, Nguyệt, Đồng hội hợp nên rất tốt đẹp nếu được thêm Tả, Hữu,Khoa, Quyền, Lộc tất làm nên vinh hiển danh giá lại thêm uy danh lừng lẫy.
12. CỰ MÔN TÍ, NGỌ, KHOA, QUYỀN, LỘC THẠCH TRUNG ẨN NGỌC PHÚC HƯNG LONG
Cung Mệnh an tại Tí, Ngọ có Cự tọa thủ gặp Khoa, quyền, Lộc hội hợp ví như trong đó có ngọc là người tài cao học rộng tất được hưởng giàu sang phúc thọ Người tuổi Tân, Quý là thượng cách, tuổi Dinh, Kỷ là thử cách, tuổi Bính, Mậu và các tuổi khác bình thường.
13. TÍ, NGỌ CỰ MÔN THẠCH TRUNG ẨN NGỌC
Cung Mệnh an tại Tí, Ngọc có Cự Môn tọa thủ như trong đá có ngọc nên rất tốt đẹp nhưng rất cần có Tuần, Triệt vi như sấm sét làm nứt đá Kình, Hình là kỹ sư có máy móc khai phá hoặc Song Hao hội hợp là nước chảy đá mòn để ngọc lộ ra ngoài mới đắc dụng.
14. CỰ CƠ CỰ MÃO, ẤT, TÂN, KỶ, BÍNH CHÍ CÔNG KHANH
Cung Mệnh an tại Mão có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung người tuổi At, Tân, Kỳ, Bính tất được hưởng giàu sang vinh hiển lại có quyền cao chức trọng. CÁc tuổi khác có cách này cũng chiển đạt nhưng kém hơn tuổi At, Tân, Kỷ, Bính
15. CỰ CƠ DẬU THƯỞNG HÓA CÁT GIẢ, TÚNG HỮU TÀI QUAN ĐÃ BẤT TRUNG
Cung Mệnh an tại Dậu có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung cũng được hưởng phú quý nhưng không bền nếu càng giàu sang lại càng giảm thọ như nếu được Khoa, Quyền, Lộc, Song Hao, Xương Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu hội hợp thời cũng được hưởng phúc thọ song tòan và có quyền cao chức trọng như người có Cự, Cơ an tại Mão.
16. CỰ TÚ, THIÊN CƠ VI PHÁ ĐÃNG
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung là người chơi hời, ăn tiêu rộng rãi; nữ Mệnh được Cát Tinh hội hợp thời phú quý nếu gặp Ac Sát Tinh xâm phạm tất hoàn toàn dâm tiện.
17. TÂY NƯƠNG TỬ ÁP ĐẢO NGÔ TRIỀU ĐO HỮU CỰ CƠ, SONH HAO, QUYỀN, ẤN ĐÀO, HỒNG PHU CUNG
Giai nhân Tây thi khuynh đảo triều đình nhà Ngô khiến Ngô Phù Sai phải mất nước về tay Càu Tiễn cung Phú có Cự, Cơ, Song Hao, Quyền, An, Đào, Hồng.
18. SONG HAO, MÃO, DẬU CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG TỐI HIỀM HÓA LỘC ÁI NGỘ CỰ CƠ
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung rất cần có Song Hao hội hợp nhưng rất kị gặp Hóa Lộc vì bộ Cự, Cơ thuộc hành Thủy và Mộc lại gặp Song Hao là Thủy ví như những giòng nước đều chảy ra biển dòng rất tốt đẹp, nhưng nếu gặp hóa Lộc thuộc Thổ lại xấu vì Thổ khắc Thủy hút hết nước của Thủy.
19. MÃO, DẬU CỰ CƠ ẤT TÂN ÂM NỮ ÍCH TỬ VƯỢNG PHU, BẤT KIẾN TRIỆT, TUẦN, ĐA TÀI THAO LƯỢC
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung đàn bà tuổi At, Tân rất vượng phu ích từ làm lợi cho chồng cho con nếu không gặp Tuần, Triệt xung chiếu tất là người đảm đang tài giỏi.
20. CỰ CƠ ĐỒNG CUNG CÔNG KHANH CHI VỊ
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung tất có tất có quan chức trong chính quyền người tuổi Tân, tuổi Kỷ Mệnh an tại Mão gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc hội hợp là thượng cách, tuổi Bính là thứ cách tuổi Đinh chỉ bình thường.
21. CỰ CƠ NHI NGỘ LỘC TỒN NGỮ BẤT CHÍNH NGÔN
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Cự, Cơ tọa thủ gặp Lộc Tồn đồng cung là người ăn nói hồ đồ không thận trọng.
22. CỰ CƠ CHÍNH HƯỚNG HẠNH NGỘ SONG HAO UY QUYỀN QUÁN THẾ
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Cự, Cơ tọa thủ đồng cung hay an tại Tí, Ngọ có Cự tọa thủ Cơ xung chiến gặp Song Hao hội hợp tất công danh thành đạt, uy quyền hiền hách tiếng tăm lừng lẫy.
23. CỰ MÔN THÌN CUNG HÓA KỊ TÂN NHÂN MỆNH NGỘ PHẢN VI KỲ
Cung Mệnh an tại Thìn có Cự tọa thủ Hoa Kỳ đồng cung người tuổi Tân được cách này là thượng cách, vì có sự ưng hợp tất sẽ được hưởng giàu sang vinh hiển, tiếng tăm lừng lẫy các tuổi khác có cách nàay rất xấu xa mờ ám không thể quý hiển được.
24. TÂN NHÂN TỐI ÁC CỰ MÔN NGƯỢC LÂM TỰ MỘ HẠNH PHÙNG TẢ HỮU CỨU MỆNH CHI TINH
Cung Mệnh án tại Thìn, Tuất có Cự tọa thủ Thiên Đông xung chiến hay an tại Sửu, Mùi có Cự, Đồng tọa thủ đồng cung tuy Hãm Địa nhưng với người tuổi Tân vẫn quý hiển ví có sự ứng hợp nếu lại thêm Tả, Hữu hội hợp tất suốt đời chẳng lo gì tai họa bệnh tật vì Tả, Hữu ở đây ví như cứu tinh phó mệnh.
25. A MAN XUẤT THẾ DO HỮU CỰ KỊ KHỐC HÌNH THÌN TUẤT
Tào Tháo xuất hiện gánh vác việc đời tranh thiên hạ nhờ hạn gặp Cư, Kị, Hình hội hợp ở cung Thìn Tuất.
26. THÌN TUẤT ỨNG HIỂM HÃM CỰ MÒN
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cự Môn tọa thủ nên rất xấu xa riêng với người tuổi Tân tuổi Quý lại tốt đẹp người tuổi Đinh không việc gì.
27. CỰ MÔN THÌN TUẤT VI HÃM ĐỊA, TÂN NHÂN HÓA CÁT LỘC TRANH VINH
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cự tọa thủ tất Hãm Địa nhưng với người tuổi Tân lại được cách tốt tuy nhiên sự giàu sang vinh hiển đó phải nhiều phen thăng trầm.
28. CỰ ĐỒNG NHI PHÙNG LA VÕNG NGỘ KHOA TINH THOẠI THUYẾT LỊCH SINH
Cung Mệnh an tại thìn, Tuất có Cự tọa thủ Thiên Đồng xung chiếu gặp Hóa Khoa đồng cũng là người có tài ăn nói nhưng phải được nhiều Cát Tinh hội hợp nếu không phải yếu tử như Lịch Sinh khi qua tề du thuyết.
29. CỰ CƠ SỬU MÙI VÌ HẠ CÁCH
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Cự tọa thủ, Cơ hợp chiếu nên rất xấu xa mờ ám tất không thể hiển đạt được.
30. CỰ MÔN Tỵ HỢI KỊ NGỘ LỘC TỒN NHI PHÙNG QUYỀN LỘC KIẾM SẠ ĐẨU NGƯU
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Cự tọa thủ rất kị gặp Lộc Tồn đồng cung nếu thêm Quyền, Lộc hội hợp là người có chí lớn nhưng không toại nguyện ví như dùng kiếm ném sao Ngưu sao Đẩu nên an phận thủ thường thời hơn.
31. CỰ ĐỒNG NHẬP MIẾU MẠNH VIÊN MẪN TIỆP ĐA NĂNG
Cung Mệnh có Cự hay Đồng, Miếu Địa toạ thủ là người tài giỏi đãm đang.
32. CỰ ĐỒNG NHẬP MỘ NHỊ HỢP KỊ KÌNH NAN PHÒNG THUỶ NẠN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Cự, Đồng toạ thủ đồng cung hay an tại Thìn, Tuất có Cự toạ thủ Đồng xung chiến hay Đồng toạ thủ, Cự xung chiêu gặp Kị, Kình hội hợp tất khó đề phòng tai nạn sông nước nhưng với tuổi Tân, Bính, Đinh lại chẳng lo ngại.
33. CỰ MÔN PHÙNG ĐÀ KỊ TỐI HUNG
Cung Mệnh có Cư Môn toạ thủ gặp Đà, Kị hội hợp rất xấu xa mờ ám.
34. KỊ ĐẠI CHI NGỘ CỰ MÔN TẤT HOẠI TỔ TÔNG CHI NGHIỆP
Cung Mệnh có Cự Môn gặp Hóa Kị,Đại Hao hội hợp tức phá hoại tổ nghiệp.
35. CỰ MÔN TỨ SÁT HÃM NHI HUNG
Cung Mệnh có Cự Môn toạ thủ gặp Kình, Đà, Hoả, Linh hội hợp tất suốt đời vất vả lại mắc những ác tất vả khó tránh được những tai nạn về máy móc.
36. CỰ HỎA DƯƠNG ĐÀ PHÙNG ÁC DIỆU ẢI TỬ ĐẦU HÀ
Cung Mệnh có Cự toạ thủ gặp Hỏa, Kình, Đà hay Ac Sát Tinh hội hợp tất phải chết về sông nước hay thắt cổ.
37. CỰ HOẢ LINH TINH PHÙNG ÁC HẠN TỦ Ư NGOẠI ĐẠO
Cung Mệnh có Cự toạ thủ Hỏa, Linh đồng cung hạn gặp Ac Sát hội hợp tất phải chết nơi xứ người …
38. CỰ PHÙNG TỒN TÚ CÁT XỨ TOÀN HUNG, ƯU NHẬP TỬ CUNG, VÔ NHI TỐNG LÃO
Cung Mệnh có Cự toạ thủ gặp Lộc Tồn đồng cung rất xấu nếu cung Tử Tức có cách này tất không con nối dỗi.
39. CỰ HOẢ KÌNH DƯƠNG CHUNG THÂN ẢI TỬ
Cung Mệnh có Cự tọa thủ gặp Hỏa, Tinh, Kình Dương hội hợp hạn gặp sao xấu phải thắt cổ mà chết.
40. CỰ MÔN KỊ TINH GIAI BẤT CÁT, THÂN MỆNH HẠN KỊ TƯƠNG PHÙNG
Cung Mệnh, Thân có Cự toạ thủ găp Hỏa Kị, hoặc hạn gặp cách này cũng rất xấu.
41. CỰ MÔN ĐÀ LA TẤT SINH DỊ CHI
Cung Mệnh có Cự toạ Thủ Đà La đồng cung tất trong mình có nốt ruồi kín.
42. CỰ MÔN DƯƠNG ĐÀ Ư THÂN MỆNH LOA HOÀNG KHỐN NHƯỢC, ĐẠO NHI PHÁ ĐÃNG
Cung Mệnh, Thân có Cự, Hãm Địa toạ thủ gặp Kình hay Đà đồng cung là ngưởi bạc nhược hèn yếu, bệnh tật suốt đời nếu không, là hạng trộm cắp bất lương.
43. CỰ MÔN THÊ THIẾP ĐA BẤT MÃN HOÀI
Cung Thê có Cự Môn toạ thủ thời vợ chồng lúc nào cũng bất mãn cãi vì cung khác nhau.
44. CỰ MÔN BẤT MÃN TRONG LÒNG, BA LẦN KẾT TÓC CHƯA XONG MỚI RẦU
Cung Phu, Thê có Cự Môn, Hãm Địa tọa thủ tất ba bốn lần kết hôn mà chưa thành gia thất.
45. CỰ PHÙNG DƯƠNG MIẾU TỐT THAY: THĂNG QUAN TIẾN CHỨC VẬN LÀNH MỪNG VUI
Hạn tới cung Dần có Thái Dương gặp Cự Môn hay Cự cư Tí, Dương cư Thìn hợp chiếu tất thăng quan tiến chức.
46. CỰ CƠ ĐIỀN TRẠCH PHÚ HỮU LÂU DÀI
Cung Điền Trạch có Cự, Cơ toạ thủ thì giàu có nhà cửa nguy nga.
47. GIẢI SỨ MẠC NGỘ CỰ ĐỒNG KIÊM PHÙNG TANG HỔ ĐÀ RIÊU HỮU SINH NAN DƯỠNG
Cung Tật Ach có Cư, Đồng toạ thủ đồng cung hay Cự toạ thủ Đồng xung chiếu hoặc Đồng tọa thủ Cư xung chiếu gặp Tăng, Đô, Đà, Riêu hội hợp tất sinh nhiều nuôi ít, hiếm con

 

ST – Tuvivietnam – Phongthuythanglong

TỬ VI ĐẨU SỐ PHÚ GIẢI – Phần 9

0

THIÊN CƠ
1. CƠ VIÊN PHÚ TÍNH TỬ TÂM
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Mão, dậu, Tỵ, Thân, Tí, Ngọ, Sửu, Mùi là người phúc hậu có lòng từ thiện.
2. THIÊN CƠ TẠI VIÊN SẢO TÀI XUẤT CHÚNG
Cung Mệnh có Thiên Cơ, Miếu hay Vượng Địa tọa thủ thì có nghề nghiệp tinh xảo hơn người.
3. MỆNH PHÙNG THIÊN CƠ, MIẾU VƯỢNG ĐA NĂNG
Cung Mệnh có thiên Cơ Miếu hay Vượng Địa tọa thủ là người nhiều tài năng.
4. THIÊN CƠ NỮ MỆNH THIỀN TRUNG
Đàn bà cung Mệnh cư tại Dần, Hợi có thiên cơ tọa thủ tức cư, Hãm Địa nên phải vất vả.
5. THIÊN CƠ CƯ SỬU KINH VÂN: HÀI, ĐẮC DIỆU CÁNH NẠI TÀI BỒI
Cung Mệnh hay Tài Bạch an tại sửu có thiên Cơ là sao hành Mộc tọa thủ tại cung Sửu thuộc Am Thổ sách nói rằng: tốt, nếu lại được thêm sao Thủy nữa thì tài năng tiền bạc lại bồi thêm.
6. CƠ THƯ HỒNG, CƯ DẦN ĐỊA, NHI PHÙNG LỘC ẤN LOAN CẬN CỬU TRÙNG
Cung Mệnh an tại DẦn có Thiên Cơ tọa thủ, Tấu Thư, Hồng Loan đồng cung gặp Lộc, An hội hợp là người kề cận vị nguyên thủ hay vưa chúa đàn ông cần Lộc Tồn, đàn bà cần Tấn Thư.
7. YẾU ANH PHÙNG NGỌC NỮ GIAI DO CƠ NGỘ KÌNH DƯƠNG
Cung Mệnh có Thiên Cơ tọa thủ gặp Kinh Dương đồng cung như Yến Anh gặp Ngọc Nữ.
8. THIÊN DI CƠ MÃ CÙNG NGÔI, ĐÔNG TRÌ TÂY VŨ PHA PHÔI CÕI NGOÀI
Cung Thiên Di có thiên Cơ, Thiên Mã tọa thủ đồng cung là người chỉ làm công vu ở nước ngoài.
9. CƠ HỘI PHỤC GIA CƯ NGỌ VI, VẬN GẶP THỜI CHỨC VỤ QUẢN BINH
Cung Mệnh an tại Ngọ có thiên Cơ, Phục Bình tọa thủ tất sẽ có quan chức về quân đội rất hiển hách.
10. VẬN HỘI CƠ THƯ GIA LÂM KIẾP TUẾ: BÁI TƯỚNG ĐĂNG ĐÀN ĐẮC QUÂN SỦNG ÁI
Tô Tần lỉnh ấn 6 nước cầm quân hạn gặp Thiên Cơ, Tấu Thư thêm Kếip, Tuế hội hợp.
11. ĐẶNG THÔNG CƠ TỬ VẬN PHÙNG ĐẠI HAO CHI HƯƠNG
Đặng thông cung Mệnh an tại Tí có Thiên Cơ tọa thủ, Tử đồng cung Hạn gặp Đại Hao và Ac Sát Tinh hội hợp nên phải chết đói.
12. CƠ LƯƠNG SẢO BIẾN ĐA TAI NGỘ XƯƠNG KHÚC ĐA TÀI MẪN TIỆP
Cung Mệnh có Cơ, Lương, Miếu, Vượng tọa thủ đồng cung là người cơ mưu quyền biến nếu gặp được Xương, Khúc hội hợp lại đa tài và cần mẫu.
13. THIÊN ẤM LÂM THẢ THIỆN ĐÀM BINH, TUẤT CUNG NHI VĂN CHƯƠNG QUÁN THẾ
Cung Mệnh an tại Tuất có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung là mưu sĩ hàn việc chiến thuật chiến lược lại có tài văn chương quán thế.

ST – Tuvivietnam – Phongthuythanglong
14. CƠ LƯƠNG PHÙNG LỘC MÃ, PHÚ KHAM ĐỊCH QUỐC
Cung Mệnh, Thân hay Điền, Tài có Thiên Cơ, Thiên Lương tọa thủ đồng cung gặp Lộc, Mã tất giàu có lớn, phú gia địch quốc.
15. CƠ LƯƠNG, THÁI TUẾ, TANG MÔN, LÂM VÀO CHỐN HÃM VỢ CON BIẾNG CHIỀU
Cung Mệnh, Thân có Cơ, Lương, Thái Quế, Tang Môn hội hợp tất bị vợ con ruồng rây nếu bạn có cách này thì bị trong vòng hạn ấy.
16. CƠ LƯƠNG HỘI HỢP THIỆN ĐÀM BINH, CƯ TUẤT DIỆC VI MỸ LUẬN
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cơ Lương tọa thủ đồng cung là người học rộng tài cao chuyên về chiến thuật, chiến lược, số thầy Mạnh Tử, Mệnh an tại Tuất có Cơ Lương tọa thủ đồng cung nên rất cơ mưu quyền biến.
17. CƠ LƯƠNG THỦ MỆNH GIA CÁT DIỆU PHÚ QUÝ TÂM TỬ
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung gặp Khoa, Quyền, Lộc hội hợp tất giàu sang lại có lòng từ thiện, nếu gặp Hình, Kị nên đi tu thời hay.
18. CƠ LƯƠNG ĐỒNG CHIẾU MỆNH THÂN KHÔNG VI TĂNG ĐẠO
Cung Mệnh, Thân có Tuần, Triệt án ngữ: Cơ, Lương tọa thủ đồng cung chiếu là người sùng đạo thường là bậc tu hành.
19. THIÊN CƠ GIA ÁC SÁT ĐỒNG CUNG CẦU THÂU THỬ THIẾT
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, Tí, Ngọ (Miếu Địa) thìn Tuất (Vượng Địa) Tỵ, Hợi, Mùi (Đắc Địa) có Thiên CƠ tọa thủ gặp Sát Tinh đồng cung là người gian sảo quỷ quyệt nếu cung Mệnh an tại Dần, Hợi (Hãm Địa) gặp Sát Tinh đồng cung tất là hạng trộm cắp vặt.
20. THIÊN CƠ TỴ CUNG, ĐẬU PHÙNG HẢO ẨM, LY TÔNG GIAN XẢO
Cung Mệnh an tại Tỵ có thiên Cơ tọa thủ, người tuổi Dậu thời gian xảo, chơi bời thích ăn ngọn mặc đẹp thường phài ly tổ bôn ba.
21. CƠ LƯƠNG, TỨ SÁT, TƯỚNG QUÂN CUNG, VŨ KHÁCH TĂNG LƯU MỆNH SỞ PHÙNG
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có cơ Lương tọa thủ đồng cung gặp Kinh, Đà, Hỏa, Linh hội hợp, Tướng Quân xung chiếu là hạng võ sĩ giang hồ hay thầy khất phục.
22. THÌN, CUNG, THƯỢNG KHỞI Ơ LƯƠNG, GIÁP, NHÂM DƯƠNG NỮ LỢI TỬ THƯƠNG PHU ẤT, QUÝ ÂM NAM DO PHÚ THÀNH VINH DUY THÊ KHẮC HẠI
Cung Mệnh an tại Thìn có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung đàn bà tuổi Giáp, Nhâm tất nhiều con nhưng góa chồnf. Đàn ông tuổi At, Quý thời giàu có vinh hiển như góa vợ.
23. VẬN HỘI CƠ LƯƠNG, XƯƠNG KHÚC, TAM HÓA PHỤ BẬT, SONG HAO: HÁN ĐẾ NHẬP TẦN PHÁ SỞ
Hạn gặp Cơ, Lương, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Song Hao, Xương, Khúc như Lưu Bang vào đất Tần diệt Hang Vũ thống nhất thiên hạ.
24. THIÊN ẤM THIỀU CƯƠNG, NHÂN TỪ CHI TRƯỞNG
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cơ (Thiên) Lương (ấm) tọa thủ đồng cung là người rất phúc hậu nhân từ nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ nên tu hành thì được hưởng phúc thọ.
25. CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG TỐI KỊ HỎA LINH XÂM PHÁ
Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp thì đắc cách nhưng kị nhất Hỏa, Linh xâm phạm thì ảnh hưởng tốt sẽ giảm đi nhiều.
26. CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG TÁC LẠI NHÂN
Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp tất là công chức nếu mệnh an tại Dần có cách này thêm Cát Tinh là thượng cách.
27. KỶ TUẾ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG, HẠN ĐẢO TRÚC LA, GIA LÂM PHỤ BẬT ĐĂNG VÂN NHẤT BỘ
Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp người tuổi Kỷ, Tân hạn gặp Sát, Phá, Tham (Trúc La) thêm Tả, Phù, Hữu Bật thời hoanh phát công danh tài lộc một bước được giàu sang.
28. CƠ THỤC ÁI GIANG HỒ CHI NỮ, HẠN PHÙNG CƠ NGUYỆT ĐỒNG HỒNG KHÔI
Cơ Thục Ai là gái giang hồ Hạn gặp Cơ, Nguyệt, Đồng Hồng, Khôi, Xương, Khúc, Tấu Thư, Thiên Phúc, Thiên Hỷ hội hợp nên được vua Thục Đế vời vào cung.
29. ẤT TÂN TUẾ VĂN ĐOÀN HỶ NGỘ GIA HỮU HƯ KÌNH TUẾ KHÁCH HẠN LÂM HOẠNH ĐẠT VÕ CÔNG
Cung Mệnh có Cơ Nguyệt, Đồng Lương (Văn Đoàn) hội hợp người tuổi At, Tân, Hạn gặp Thiên Hư, Kinh Dương Thái Tuế, Điếu Khách, tất danh tài hoạnh phát đạt được công trận hiển hách.
30. CƠ ÂM: THÂN SỨ VÂN PHÙNG LIÊM HỔ LINH RIÊU NAN BẢO THAI NHÌ GIA KIẾP HÌNH SÂM, LAO TÙ ƯU KHỔN, HẠNH PHÙNG KHOA PHƯỢNG NẠN TIÊU
Cung Mệnh an tại Thân có Cơ, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Liêm, Hổ, Linh, Riêu tất phải sảy thai hoặc sinh con thiếu tháng nếu gặp Kiếp, Hình thời khô thoát vòng tù tội nếu được Hóa Khoa, Phương Các hội hợp thì tai nạn sẽ qua khỏi.
31. CƠ NGUYỆT CẤN KHÔN NHI HỘI RIÊU XƯƠNG THI TỨ DÂM TÀNG
Cung Mệnh an tại Dần (CẤn), Thân (Khôn) có Cơ, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Riêu, Xương hội hợp là người văn thơ dâm tình như là Hồ Xuân Hương.
32. HẠN NGỘ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG KIÊM HỮU SÁT TINH HIẾN ĐẾ ƯU PHÒNG ĐỒNG THỊ
Hạn gặp Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp bị sát Tinh xâm phạm ví như cua Hiển Đế lúc nào cũng lo buồn vì bị Đổng Trác lộng quyền.
33. MỆNH VIÊN CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG TỐI KỊ SÁT PHÁ THAM LIÊM CHI HẠN
Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp hạn gặp Sát, Phá, Liêm, Tham, rất xấu nhưng nếu được Hóa Khoa tất có thể cứu giải vì bộ Sát, Phá, Liêm, Tham rất cần có Hóa Khoa thời mới hiển đạt.
34. THIÊN CƠ CHIẾU Ư ĐIỀN TRẠCH MỘC XÂM TỔ MỘ HỌA HÀNH TAI ƯƠNG
Cung Điền Trạch có Thiên Cơ chiếu tất mộ của cha ông bị rễ cây soi vào mà sinh ra tai biến.
35. PHÚC CƯ ĐÔNG CƠ CỰ ĐỒNG LƯƠNG NGOẠI CÙNG PHƯỢNG LONG LỘC HAO LAI TỌA HỌANH PHÁT PHÚ CƯỜNG GIAO LAI HÌNH, ẤN, QUYỀN , KHOA, HỒNG DIỆU VỊ THÀNH PHÁP CHÍNH TƯ QUYỀN ÂM PHẦN HẢO TỰ
Cung Phúc Đức an tại Mão có Cơ, Cư, Đồng, Lương hội hợp gặp Phượng, Long, Lộc, Hao tất họ hàng hoanh phát trở nên giàu có nếu có thêm Hình, An, Quyền, Khoa, Hồng hội chiếu tất có người làm về tư pháp coi về hình án và trong họ mộ đàn bà kết phát.

36. CƠ LƯƠNG DẬU THƯỢNG HÓA CÁT GIÃ TRÚNG NGỘ TÀI CUNG DÃ BẤT VINH
Cung Tài Hạch an tại Mão, Dậu có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung nên buôn bán thời tốt.

 

ST – Tuvivietnam – Phongthuythanglong

TỬ VI ĐẨU SỐ PHÚ GIẢI – Phần 8 – Tuvivietnam

0
THAM LANG
1. THAM LANG ĐỘC CƯ ĐA HƯ THIỂU THỰC
Cung Mệnh, Thân có Tham Lang đơn thủ là người hay dối trá.
2. THAM LANG NHẬP MIẾU THỌ NGUYÊN THỜI
Cung Mệnh có Tham Lang, Miến Địa toạ thủ tất sống lâu.
3. NỮ MỆNH THAM LANG ĐA TẬT ĐỐ
Đàn bà cung Mệnh có Tham Lang toạ thủ là người hay cải nhau và ghen tuông.
4. THAM LANG HÃM ĐỊA TÁC TRỨ NHÂN
Cung Mệnh có Tham, Hãm Địa toạ thủ là người vô dụng chẳng làm được việc gì.
5. THAM LANG NÃI LÃNG ĐÃNG CHI TÍNH, NGỘ KHOA QUYỀN NHI HỌC NGHIỆP TINH THÔNG
Cung Mệnh có Tham Lang toạ thủ là người ham chơi, biếng nhác nếu gặp Khoa, Quyền thì lại học hành rất giỏi.
6. THAM LANG, LIÊM TRINH, PHÁ QUÂN ÁC, THẤT SÁT, KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA HUNG
Cung Mệnh có Tham, Liêm, Phá toạ thủ tất có tình ác, có Thất Sát, Kình, Đà thời hung dữ, các sao kể trên phải cần gặp Khoa, Quyền, Lộc mới hay.
ST – Tuvivietnam – Phongthuythanglong
7. THAM LANG ĐỒNG XƯƠNG KHÚC Ư SỬU, MÙI ĐÍCH HỮU ĐẦU HÀ CHI HOẠN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Tham Lang cùng Xương, Khúc toạ thủ ắt phải chết đuối.
8. DẦN, THÂN THAM NGỘ VĂN XƯƠNG VẬN ÔNG ĐỒNG PHÚ HÁN HOÀNG ĐEM LƯU
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Tham Lang toạ thủ tại gặp Vân Xương như Đồng Phú bị vua Hán lưu đầy.
9. DẦN, THÂN NHI HỘI THAM LIÊM NGỘ VĂN XƯƠNG NHẬP LAO QUẢN TRỌNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Tham, hoặc Liêm toạ thủ gặp Văn Xương tất có phen bị giam cầm như QuảnTrọng, hạn gặp nên đề phòng hình ngục quan tang.
10. THAM PHÙNG NỮ SỐ HOÀI THAI LẠI THÊM LO BỆNH ĐẾN NGOÀI NỬA NĂM
Đàn bà cung Mệnh, thân hay Tử Tức có Tham Lang Hãm Địa toạ thủ thì đề phòng hư thai lại mắc bệnh ho lâu khỏi.
11. THAM LANG CƯ MÃO, DẬU NGỘ HỎA TẮC CÔNG KHANH
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Tham Lang toạ thủ gặp Hoả Tinh tất làm đến công khanh.
12. THAM LANG HỎA LỘC CƯ TỨ MỘ GIA CÁT DIỆU TRUNG BÌNH CHI CÁCH
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, sửu, Mùi có Tham Lang Hoá Lộc toạ thủ đồng cung được CÁt Tinh hội hợp tất được trung phú trung quí.
13. THAM LANG NGỘ LINH HOẢ TỨ MỘ CUNG, HÀO PHÚ GIA TƯ HẦU, BÁ QUÝ.
Cung Mệnh an tại Thìn, Sửu, Mùi có Tham Lang toạ thủ gặp Hoả, Linh hội hợp tất giàu có vào hàng phú gia, ở Thìn, Tuất là thượng cách Sửu, Mùi là thứ cách.
14. THAM LANG HỘI SÁT VÔ CÁT DIỆU ĐỒ TỀ CHI NHÂN
Cung Mệnh có Tham, Hãm Địa toạ thủ gặp Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh hội hợp không được CÁt Tinh hoá giải tất làm nghề đề tể.
15.THAM LANG TÍ, NGỌ, MÃO, DẬU THỬ THIẾT CẦU DU CHI BỐI, CHUNG THÂN BẤT NĂNG HỮU VI
Cung Mệnh an tại Tí, nGọ, Mão, Dậu có Tham Lang toạ thủ là người hay khoác lác nhưng rút cục chẳng làm nên việc gì tuy nhiên tuổi Hợi,Mão, Mùi, Mệnh an tại Mão tuổi Tụ, Dậu, Sửu,Mệnh an tại Dậu có Tham Lang toạ thủ là hợp cách, tuy là người đại ngôn nhưng rất có tài.
16. THAM LANG GIA CÁT TOẠ TRƯỜNG SINH THỌ KHẢO VĨNH NHƯ BÀNH TỔ
Cung Mệnh có Tham Lang toạ thủ gặp TRườn gSinh đồng cung thêm Cát Tinh hội hợp tất sống lâu như Bành Tổ, Tuổi DẦn, Ngọ, Tuất mang Hỏa, Mệnh an tại Dần thuộc Mộc hoặc Thân thuộc Kim được cách trường thọ nếu thêm Trường Sinh tất được phúc thọ.
17. THAM LANG TỴ, HỢI GIA SÁT, BẤT VI ĐỒ HỘ DIỆC TAO HÌNH
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi co Tham Lang toạ thủ gặp Sát Tinh hội hợp nên làm nghề đồ tể hay bán thịt thì tránh được quan tung hình ngục.
18. THAM VŨ ĐỒNG HÀNH VĂN CẢNH BIÊN DI THÁN PHỤC
Cung Mệnh có Tham, Miếu Vượng tọa thủ gặp Vũ đồng cung tất phải ngoài 30 tuổi mới được hưởng phúc và làm nên hphát đạt co uy quyền nhiều người phục tùng. Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tham tọa thủ là thượng cách tại Sửu Mùi là thứ cách.
19. THAM LANG GIA SÁT ĐỒNG CUNG NỮ DU HƯƠNG NHI NAM THỬ THIẾT
Cung Mệnh có Tham, Hãm Địa toạ thủ gặp Kinh Đà, Không, Kiếp hay Hỏa, Linh đồng cung đàn bà tất đàm đãng buôn son bán phấn, đàn ông thời trộm cấp bất lương.
20. THAM NGỘ DƯƠNG ĐÀ CƯ HỢI, TÍ DANH VI PHIẾM THUỶ ĐÀO HOA
Cung Mệnh an tại Hợi, Tí có Tham toạ thủ gặp Kình, Đà hội hợp là người trăng hoa trai giá mà hư thân, thường hay lang thang nay đây mai đó ví như hoa đào nổi trên giòng nước.
21. THAM LANG ĐÀ LA TẠI DẦN CUNG, HỰU VIẾT PHONG LƯU THÁI KỸ
Cung Mệnh an tại Dần có Tham toạ thủ gặp Đà La đồng cung nếu đi ca hát thì được phong lưu.
22. THAM LANG HỎA TINH CƯ MIẾU VƯỢNG DANH TRẤN CHƯ BANG
Cung Mệnh có Tham, Miếu hay Vượng Địa toạ thủ gặp Hỏa đồng cung tất được hưởng giàu sang lại thêm danh tiếng lừng lẫy uy quyền hiển hách Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là thượng cách an tại Mão là thứ cách nếu bị Kình, Đà, Không Kiếp xâm phạm thì vô vị.
23. THAM LANG KỊ NGỘ SÁT TINH ƯU XÂM KHÔNG KIẾP VĂN NIÊN PHÚ THỌ NAN TOÀN LƯỠNG
Cung Mệnh có Tham toạ thủ gặp Không hay Kiếp đồng cung hoặc Kình, Đà, Hoả, Linh xâm phạm về già nghèo hèn thì sống lâu giàu sang thì chết sớm không được hưởng.
24. THAM CƯ ĐOÀI CHẤN THOÁT TỤC VI TĂNG KIẾP KỊ LAI XÂM TRẦN HOÀN ĐA TRÁI
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Tham toạ thủ là người thích về đạo lý tu hành. Nhưng gặp thêm Kiếp, Kị dù có muốn giũ sạch trần duyên vẫn còn nặng nợ rồi cũng phải phá giới. Tuổi Dần, Quý hạn gặp các sao kể trên rất xấu nếu gặp Hóa Khoa, Thiên Lương có thể cứu giải được.
25. THAM LANG HỢI, TÍ HẠNH PHÙNG QUYỀN VƯỢNG BIẾN HƯ THÀNH THỰC Ư GIÁP KỶ, TUẾ; PHÚ DANH VIÊN MÃN
Cung Mệnh an tại Hợi, Tí có Tham toạ thủ là người hay dối trá gặp Quyền, Vương lại là người thật thà trung hậu giữ lời hứa, tuổi Giáp và Kỷ có cách này tất được hưởng giàu sang lại thêm danh tiếng lừng lẫy.
26.THAM LINH TỊNH THỦ TƯỚNG TƯỚNG CHI DANH
Cung Mệnh an tại Tí hay Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Tham toạ thủ, Linh Tinh đồng cung người tuổi Mậu, Kỷ văn võ toàn tài uy quyền xuất chúng các tuổi khác cũng là bậc võ tướng oai danh lừng lẫy.
27. THAM XƯƠNG CƯ MỆNH PHẤN CỐT TUÝ SI
Cung Mệnh an tại Tí, Hợi có Tham, Liêm toạ thủ đồng cung gặp Văn Xương, Văn Khúc, Hoá Kị hoặc Ac Sát Tinh hội hợp tất mắc bệnh bạch tạng hay bị lang ben loang lỗ.
28. THAM CƯ TÍ THỬ THIẾT VÔ NGHI, NGỘ TUẦN KHÔNG PHẢN VI ĐOAN CHÍNH
Cung Mệnh an tại Tí có Tham tọa thủ là người điêu ngoa có một nói mười nếu gặp Tuần án ngữ, Thiên Không tọa thủ tại là người thận trọng lời nói biết giữ lời hứa.
29. THAM TÚ TỌA NHI PHÙNG HÓA KỊ ĐẠO NGOẠI HÀNH THƯƠNG
Cung Mệnh có Tham, Miếu, Vượng, Đắc Địa tọa thủ gặp Hóa Kị đồng cung là người ngược xuôi buôn bán làm giàu.
30. THAM ĐÀO TAI NHÀN CUNG, NỮ MỆNH ĐỘC PHỤ CHI NHÂN NGỘ TRIỆT TUẦN TÂM TÌNH THỨ THÁI
Đàn bà cung Mệnh an tại Hợi, Tí có Tham, Đào tọa thủ đồng cung là người độc ác, nham hiểm và đàm đãng nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ là người tâm tình cởi mở, phúc hậu, đoan trang.
31. THAM SÁT NGỌ, DẦN KIÊM NGỘ HỔ TANG LÔI THÚ NAN ĐỀ
Cung Mệnh an tại Ngọ, Dần có Tham tọa thủ gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh, Tang, Hổ hội hợp tất phải đề phòng sấm sté hay thú dữ cắn.
32. THAM TỌA THỦY CUNG GIÁP BIÊN TỨ SÁT BẦN KHỔ CHUNG THÂN
Cung Mệnh an tại Hợi, Tí có Tham tọa thủ gặp Kinh, Đà, Không, Kiếp tất suốt đời nghèo khổ.
33. THAM LINH THỦ MỆNH MIẾU VIÊN TƯỚNG TƯỚNG CHI QUÝ
Cung Mệnh có Tham Lang tọa thủ đồng cung Miếu, Vượng là người văn võ tòan tài thường hiển đạt về võ nghiệp.
34. THAM KỊ TRÙNG TIÊU THỦY TAI NẠN MIỄN
Cung Mệnh có Tham, Kị gặp riêu nếu không có sao giải tất chết không thể tránh được.
35. THAM LANG BẠCH HỔ PHÙNG SINH TUẤT, THÌN SỐ ẤY LÁNH MÌNH SƠN LÂM
Cung Mệnh có tham Lang gặp Bạch Hổ tọa thủ người tuổi Thìn, Tuất không nên lên rừng, núi e gặp ác thú cắn.
36. QUAN CUNG THAM VŨ CÙNG XÂM ĐƯỜNG MÂY THUỞ ẤY HẢI LÂM BỔN TRÌ
Qung Quan Lộc có Tham Lang, Vũ Khúc, Miếu, Vượng, Địa tọa thủ tất phải bôn ba lúc lên rừng lúc xuống biển.
37. THAM VŨ TIỀN BẦN NHI HẬU PHÚ
Cung Mệnh có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung tất tiền vẫn vất vả nghèo túng nhưng ngoài 30 tuổi lại giàu có và càng về già lại càng sung túc tuổi Kỷ gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Lộc là thượng cách.
38. THAM VŨ THÂN CUNG VÌ HẠ CÁCH
Cung Thân có Tham Vũ tọa thủ đồng cung tất suốt đời vất vả không thể hiển đạt được.
39. THAM VŨ THỦ THÂN, VÔ CÁT MỆNH PHẢN BẤT VI LƯƠNG
Cung Thân có Tham, Vũ tọa thủ không gặp Cát Tinh hội hợp về già càng vất vả.
40. THAM VŨ TỨ SINH, MỘ CUNG, PHÁ QUÂN, KỊ SÁT, BÁCH CÔNG THÔNG
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi (Tứ Sinh) hay Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (TứMộ)
có tham, Vũ, Phá hội hợp gặp Sát tinh, Hóa Kị là người khéo tay chuyên về công nghệ hay kỹ thuật rất thành thạo.
41. THAM LANG VŨ KHÚC ĐỒNG CUNG THỦ THÂN VÔ CÁT MỆNH PHẢN BẤT TRƯỜNG
Cung Thân có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, Mệnh không có Cát Tinh hội hợp cứu giải tất bần khổ suốt đời.
42. THAM, VŨ PHÁ QUÂN VÔ CÁT DIỆU MÊ LUYẾN TỬU SẮC DĨ VONG THÂN
Cung Mệnh có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung gặp Phá hợp chiếu không có Cát Tinh quần tu hóa giải là người ham chơi bởi vì rượu ngon, gái đẹp mà thiệt mạng.
43. THAM VŨ MỘ TRUNG CƯ TAM THẬP TỔNG PHÁT PHÚC
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Tham hay Vũ tọa thủ hoặc an tại Sửu, Mùi, Tham, Vũ, Lộc thủ đồng cung tất phải ngoài 30 tuổi mới được hưởng phúc phát đạt.
44. ĐỒNG HÀNH THAM VŨ UY ÁP BIÊN DI
Cung Mệnh có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung là người anh hùng xuất chúng oai danh lừng lẫy khiến lân lang phải khiếp sợ. Số Đức Trần Hưng Đạo Mệnh an tại Mùi có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung.
45. THAM VŨ ĐỒNG HÀNH HẠNH PHÙNG MỘ TINH, TỨ ĐẠI HIỂN VINH
Cung Phúc Đức an tại Sửu, Mùi có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung gặp sao Mộ đóng tại chính cung tất họ hàng 4 đời được vinh hiển nếu cung Mệnh có cách này cũng làm nên danh giá uy quyền hiển hách lưu lại đời đời.
46. THAM LANG, LIÊM TRINH ĐỒNG ĐỘ ĐA LÃNG ĐÃNG, NỮ ĐA DÂM
Cung Mệnh có Tham, Liêm tọa thủ đồng cung, đàn ông là ngưởi chơi bời nay đây mai đó, đàn bà là người dâm đãng.
47. THAM LIÊM CÀN THƯỢNG VÂN LẬP VÔ PHONG TUYỆT LINH ƯU NHẬP VI NHÂN BẦN KHỔ, NÃI PHÙNG DƯƠNG NHẬN KIẾP KHÔNG HƯ MÃ CHUNG THÂN PHI YỂU TẤC CÔ BẦN
Cung Mệnh an tại Hợi có Tham, Liêm tọa thủ đồng cung ví như mây đức không có giá, gặp Tuyết Linh, tất nghèo khổ đói rách gặp Kinh, Đà, Không, Kiếp, Thiên, Hư, Thiên Mã hội hợp thời suốt đời nghèo hèn khổ sở nếu không tất phải chết non.
48. MỆNH ĐẮC THAM, LIÊM, SÁT, PHÁ TU CẦN TỨ PHÚ VŨ TƯỚNG LƯU NIÊN
Cung Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp hạn cần gặp bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng thời hay.
49. THAM LANG TẠI THẾ GIÁ THÚ NGHI CẦU TRƯỞNG NỮ
Cung Thê có Tham Lang tọa thủ thì lấy vợ là con gái trưởng.
50. THAM LANG NGỘ PHU QUÂN MỆNH CHÍNH TẮC ĐÍNH BẤT CHÍNH TẮC THIẾP
Cung Phu có Tham tọa thủ, Mệnh có Chính Diệu là vợ cả, không có Chính diệu là tỳ thiếp, vợ lẻ.
51. THAM ĐÀ TỬU SẮC CHƠI BỜI
Cung Phu có Tham Lang tọa thủ gặp Đà La tất lấy chồng rượu chè trai gái.
52. THAM ĐÀO GIẢI ÁCH NHI NGỘ LINH RIÊU LÃNH HOÀN CHI MỆNH
Cung Tật Ach có Tham, Đào tọa thủ đồng cung gặp Linh, Riêu hội hợp tất bị bịnh lạnh cảm nếu hiếm con.
53. THAM RIÊU HÃM ĐỊA CÙNG XÂM GIA TRUNG THẤT VẬN GIAN LÂM TRẠCH TÀI
Cung Điền Trạch hay Tài Bạch có Tham Lang, Hãm Địa tọa thủ gặp Thiên Riêu thì của cải bị thất thoát vì hay bị trộm cắp.
54. THÂN Ư PHÚC CƯ MẠC KIẾN THAM XƯƠNG TƯỚNG HỎA KHÔI HÌNH LẠI LÂM ĐÀ SÁT KIẾP KHÔNG YẾM THẾ ƯU THỜI, KỊ TỬ KHÔN TOÀN, HẠNH GIA LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN CHUNG THÂN BẤT ĐẮC CHI BÌNH, MẠC VÔ KHIẾM BẬT KHẢ AN NINH
Cung Phúc đức an tại Thân có Tham tọa thủ gặp Xương, Tướng, Hỏa, Khôi, Hình lại bị Kinh, Đà, Không, Kiếp xâm phạm là người yếm thế có tài nhưng không gặp thời, lúc chết cũng không được yên nhưng nếu được Long, Phương, Khoa, Quyền hội hợp tuy cả đời bất đắc chí nhưng bằng lòng chịu thiếu thốn thời được yên ổn.
55. TÍ, NGỌ, THAM ĐÀO, ẤT, KỶ ÂM NAM: LẬP NGHIỆP DO THÊ KIÊM NĂNG SÁT DIỆU, HÀNH SỰ DO THÊ
Cung Thê an tại Tí, Ngọ có Tham, Đào Hoa tọa thủ đồng cung. Đàn ông tuổi At, Kỷ tất nhở vợ mà lập nên cơ nghiệp nếu gặp Sát Tinh hội hợp thời nhờ vợ mà có danh, mọi quyền hành đều do nơi vợ.
ST – Tuvivietnam – Phongthuythanglong

TỬ VI ĐẨU SỐ PHÚ GIẢI – Phần 7 – Tuvivietnam

0

LIÊM TRINH
1. LIÊM TRINH THANH BẠCH NĂNG TƯƠNG THỦ
Cung Mệnh có Liêm toạ thủ là người thẳng thắng trong sạch. Tuổi Giap, Kỷ, Canh, Quý, Mệnh an tại Than, Dậu, Hợi, Tí, tuổi Bính, Tân, At , Mậu, Mệnh an tại Dần, Mão, Tỵ, Ngọc rất tố. CÁc tuổi trên nều Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là hạ cách rất xấu.
2. LIÊM TRINH ÁM CƯ TÀO SỬ TẠI THAM PHÀN
Cung Mệnh có Liêm Trinh toạ thủ là người thâm trầm ít nói.
3. LIÊM TRINH CHỦ HÀ TIỆN CHI CƠ HÀN
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Liêm toạ thủ gặp nhiều Hung Tinh hội hợp rất xấu, chủ sự nghèo hèn khổ sở.
4. LIÊM TRINH PHÁ QUÂN HIỂM PHÒNG VÔ HẠN
Cung Mệnh có Liêm, Phá toạ thủ đồng cung phải luôn luôn đề phòng sự hiểm nguy.
5. LIÊM TRINH TỴ HỢI CHỞ BÀN, CHÀNG TIÊU THỦA TRƯỚC TÂN TOAN NGỤC TRƯỞNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Liêm Trinh toạ thủ như chàng Tiêu, bị đắng cay vì hình ngục.
6. LIÊM TRINH SÁT TINH CƯ TỴ HỢI LƯU ĐĂNG THIÊN NHAI
Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Liêm Trinh toạ thủ, gặp Kình, Đà, Không Kiếp hội hợp nên suốt đời lưu lạc giang hồ.
7. LIÊM TRINH MÃO, DẬU MẠC NGỘ KIẾP KÌNH TU PHÒNG HÌNH NGỤC
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Liêm tọa thủ gặp Kiếp Kình hội hợp tất phải đề phòng hình ngục tù tội .
8. LIÊM TRINH MÃO DẬU CUNG GIA SÁT, CÔNG TƯ VÔ DIỆN QUAN NHÂN
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu có Liêm Trinh toạ thủ gắp Sát Tinh hội hợp tất chỉ nên làm công nghệ thời hợp.
9. LIÊM CƯ MÃO, DẬU ĐỊNH THI CÔNG TẾ LAI PHỒN
Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Liêm Trinh toạ thủ gặp nhiều Cát Tinh tất làm nên văn chức nếu nhiều Sát Tinh hội hợp thời hay bị quan tung hình ngục.
10. LIÊM TOẠ THÂN CUNG PHÙNG PHỤ BẬT CANH KIÊM HOÁ CÁT PHÚC QUANG VINH
Cung Mệnh an tại Thân, có Liêm Trinh toạ thủ gặp Tả Phù, Hữu Bât, Khoa, Quyền, Lộc là người được hưởng phúc sáng ngời tất làm nên rực rỡ phù qui hơn người.
11. LIÊM TRINH THÂN, MÙI CUNG VÔ SÁT PHÚ QUÍ THANH DƯƠNG CHIẾM VIỄN DANH
Cung Mệnh an tại Thân, Mùi có Liêm toạ thủ không gặp Kình, Đà, Không, Kiếp xâm phạm tất được hưởng giàu sang tiếng tăm lừng lẫy.
12. LIÊM TẠI CẤN KHÔN NỮ MỆNH TRÍCH LỆ THƯƠNG PHU, NHƯỢC LẠI CÔ QUẢ KHÔNG MÔN TIỀM ẨN, NAM NHÂN TẤT ĐA TRUÂN TẠI ÁCH Ư LƯƠNG THÊ
Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Liêm toạ thủ, đàn bà tất phải khóc chồng, gặp Cô Thần, Quả Tú hội hợp thời phải lánh mình nơi cửa thiền. Đàn ông có cách này cũng lận đận về đường vợ, con thường lâm vào cảnh goá bụa cô đơn.
13. LIÊM TRINH DƯƠNG SÁ CƯ QUAN, GIA TOẢ NAN ĐÀO
Cung Quan Lộc có Liêm toạ thu gặp Kinh Dương lại thêm Sát Tinh hội hợp tất có phen phải vào tù.
14. TỨ MỘ LIÊM TRINH THẤT SÁT PHÚ QUÍ PHONG LƯU
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Liêm, Sát toạ thủ là người giàu sang và phong lưu.
15. LIÊM NGỘ SÁT PHÁ HOÁ CAO VUA VĂN THỦA ẤY PHẢI VÀO NHÀ LÍNH
Hạn gặp Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân như Vua Văn Vương phải vào lính đài để tu niệm.
16. LIÊM TRINH, THAM SÁT, PHÁ QUÂN PHÙNG VŨ KHÚC THIÊN ĐI TÁC KỲ NHUNG
Cung Mệnh có Liêm Trinh toạ chủ gặp Sát, Phá, Tham hội hợp tất đánh giặc rất giỏi nếu gặp nhiều sao xấu thời làm giặc, hoặc trộm cướp.
17. LIÊM TRINH TỨ SÁT TAO HÌNH LỤC
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm toạ thủ gặp Thất Sát đồng cung lại thêm Kiếp, Không, Linh, Hoả hội hợp tất phải bị giết.
18. LIÊM SÁT SỬU, MÙI, ẤT, KỶ ÂM NAM ; KHÍ HÙNG TRÍ DŨNG TUẦN TRIỆT VÔ SÂM KIÊM HỮU KHOA SINH HẠN ĐÁO DANH TÀI TỐC PHÁT
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm, Sát toạ thủ đồng cung không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuổi At, Kỷ, Am Nam là người anh hùng mưu trí hơn người hạn gặp Hoả Khoa, Trưởng Sinh hội hợp tất hoạnh phát danh tài.
19. LIÊM TRINH THẤT SÁT PHẢN VI TÍCH PHÚ CHI NHÂN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm, Sát toạ thủ đồng cung tất phải tu thân tích đức thì sự giàu mang mới được bền vững.
20. LIÊM TRINH SÁT BẤT GIA THANH DANH VIỄN PHAN
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm, Sát toạ thủ đồng cung gặp nhiều Cát Tình hội hợp tất công danh hiển đạt nếu gặp các Sát Tinh xâm phạm thời nghèo hèn lao khổ.
21. VƯƠNG LƯƠNG ẢI NGỤC LIÊM TRINH HÃM ĐỊA KIẾP Ư HOẢ CUNG
Cung Mệnh an tại Tỵ, Ngọ có Liêm Trinh gặp Địa Kiếp toạ thủ đồng cung như Vương Lương tự thắt cổ trong ngục.
22. TRỌNG DO OAI MÃNH, LIÊM TRINH NHẬP MIẾU HỘI TƯỚNG QUÂN
Cung Mệnh có Liêm, Miếu Vương, Đắc Địa toạ thủ gặp Tướng Quân đồng cung hay xung chiếu là người khoẻ mạnh dũng mãnh như Trọng Do tức thầy Tử Lộ, học trò Đức Khổng Tử.
Người tuổi giáp, Mệnh an tại Dần, Thân tuổi At Mệnh an tại Hợi, tuổi Bính Mậu Mệnh an tại Dậu, tuổi Đinh, Kỷ, Mệnh an tại Dần, Tuổi Canh Mệnh an tại Tí, tuổi Tân Mệnh an tại Mão, tuổi Quý Mệnh an tại Thân đều được cách trên.
23. LIÊM TRINH BẠCH HỔ HÌNH TRƯỢNG NAN DAO
Cung Mệnh có Liêm tọa thủ gặp Hổ đồng cung hay xung chiếu tất khó tránh được tù tội gông cùm hạn gặp Liêm, Hổ cũng rất xấu.
24. LIÊM TRINH PHÙNG VĂN QUẾ CÁNH BÔN BA
Cung Mệnh có Liêm toạ thủ gặp Văn Khúc đồng cung tất suốt đời phải lận đận bôn ba.
25. LIÊM TRINH, PHÁ HOẢ CƯ HÃM ĐỊA TỰ ẢI ĐẦU HÀ
Cung Mệnh có Liêm hay Phá, Hãm Địa toạ thủ gặp Hỏa đồng cung hoặc Liêm, Phá, Hỏa đồng cung tất phải đâm đầu xuống sông tự tử.
26. LIÊM PHÁ SÁT HỘI THIÊN DI TỬ Ư NGOẠI ĐẠO
Cung thiên Di có Liêm, Phá toạ thủ đồng cung gặp Kình, Đà, Hoả,Linh, Không, Kiếp hội hợp tất chết đường.
27. CÔNG DANH ĐỢI TUỔI TÁC CAO GIÁP LIÊM GIÁP SÁT ĐOÁN NÀO CÓ SAI
Cung Mệnh, Thân giáp Liêm, Giáp, Sát thì lớn tuổi mới có công danh.
28. TÙ NGỘ DƯƠNG, ĐÀ, LINH HỎA, HỮU TOẢ ĐA THẤT CỐC CHI ƯU
Cung Mệnh an tại Tỵ,Hợi có Liêm Trinh toạ thủ gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hoặc hạn gặp cách này tất có phen bị trói buộc, cầm tù đói khát.

ST – Tuvivietnam – Phongthuythanglong

- Advertisement -