26.5 C
Hanoi
Thứ Bảy, 5 Tháng Bảy, 2025
spot_img
Home Blog Page 26

Luận giải Hóa Quyền [năm sinh] nhập 12 cung theo Phi Tinh Lương Phái

0

Luận giải Hóa Quyền [năm sinh] nhập 12 cung theo Phi Tinh Lương Phái

a.  Mệnh cung tọa sinh niên quyền:

Mệnh cung chủ suy xét, tinh thần, tâm tình phản ứng vị, cũng là giao hữu Tật ách.

Sinh niên quyền là bẩm sinh có sức lực, có nghị lực, có chí khí. Thiếu Hóa Quyền thì nhiều Hóa Lộc cũng chỉ là phù phiếm lạc quan tếu mà thiếu nghị lực và ý chí vượt khó để đi đến thành công.

Quyền suy lý Tượng nghĩa: Tráng thịnh (POWER), năng lực quản lý và thâu tóm, thành tựu.

Thái độ là tích cực, nghị lực kiên cường, nhưng đề phòng thái quá thành thô bạo.

Mệnh cung tọa sinh niên quyền, ý chí mạnh mẽ nên đầy tự tin, có chủ kiến, có năng lực, bởi vậy dễ dàng chủ quan kiêu ngạo. Cần đề phòng tính cách kiêu ngạo, luôn tự cho mình là đúng, tự cao tự đại, thiếu khiêm tốn và tinh thần cầu thị học hỏi, hay áp đặt lên người khác.

b. Huynh đệ cung tọa sinh niên quyền:

Huynh đệ cung chủ tình duyên với anh em, thành tựu sự nghiệp (sự nghiệp Tật ách luận quy mô thành tựu hữu hình của sự nghiệp ví dụ như sáng tạo ra bóng đèn sáng tạo ra điện thoại đánh đuổi giặc ngoại xâm, thành tựu sự nghiệp này là hữu hình và có thể gọi tên kể chuyện được chứ không vô hình chủ khuynh hướng năng khiếu như cung sự nghiệp, là cung Tài Bạch của điền trạch nên có thể luận thực lực kinh tế rồi tiền gửi ngân hàng), luận thể chất (Tật ách sự nghiệp luận thân thể khí số vị).

Huynh đệ cũng là cung thành tựu sự nghiệp, Hóa Quyền cũng chủ thành tựu, cho nên gặp nhau càng rõ nét.

Huynh đệ cung tọa sinh niên quyền, huynh đệ có tự tin, có chủ kiến, tích cực trong sự nghiệp. Mệnh chủ là người có thành tựu sự nghiệp, về kinh tế thu nhập cũng rất thành công, nếu sự nghiệp
có thất bại thì cũng dễ dàng tái khởi nghiệp.

Thể chất tốt, nhưng nếu xuyến liên với đào hoa tinh như Tham Lang hóa Quyền thì thận khí khỏe mạnh, có thể là người háo sắc cũng có thể không (chỗ này cần thêm thông tin mới có thể kết luận).

c. Phu thê cung tọa sinh niên quyền:

Phu thê cung chủ tình duyên với người phối ngẫu, tình duyên với người khác phái, có may mắn về tiền bạc (phúc đức Tài Bạch), gia đạo nhất lục cộng tông (điền trạch Tật ách).

Phu thê cung tọa sinh niên quyền, phối ngẫu có tự tin, có chủ kiến.

Ta cũng có duyên nhờ người khác phái mà được việc. Hóa Quyền tọa phu thê đương nhiên chiếu cung Sự nghiệp hàm ý sự nghiệp cũng dễ phát triển và có thành tựu. Nếu xuyến liên với những cung chủ tài đi qua thiên tài tinh (Phá Quân, Tham Lang, Liêm Trinh) hợp trình đa Lộc Quyền thì dễ được vợ chồng giúp hoặc người khác phái giúp đỡ mà phát tài.

d. Tử nữ cung tọa sinh niên quyền:

Tử nữ cung tọa sinh niên quyền, con cái ta có ý chí có tự tin, dễ thành công sự nghiệp, có chủ kiến, nhưng hơi bướng và khó bảo.

Khỏe mạnh (Nếu đắc hoa đào tinh tọa quyền, là sinh dục khỏe, đề phòng phóng túng ăn chơi quá độ).

e. Tài Bạch cung tọa sinh niên quyền:

Tài Bạch tọa sinh niên quyền, có thu nhập tốt, có kỹ năng chuyên nghiệp, dễ làm chuyên môn để kiếm tiền.

Tiền mặt khi có có nhiều, khi tiêu tiêu nhiều, đề phòng tiêu pha quá độ mà mất cân đối thu chi.

f. Tật ách cung tọa sinh niên quyền:
Tật ách tọa sinh niên quyền, thân thể khỏe mạnh có sức sống, ưa vận động, tật ách có Hóa Quyền khi phát bệnh sẽ phát rất nhanh. Gia vận tốt vì cung tật là khí số vị của cung Điền. Nơi công tác rộng rãi sáng sủa nhưng có nhiều áp lực.

g. Thiên di tọa sinh niên quyền:

Thiên di cung tọa sinh niên quyền, năng lực quan sát tốt, hành sự quả quyết, tính cách quyết đoán.

Có uy tín và được xã hội tin phục ủng hộ.

Xuất ngoại hay gặp quý nhân. Năng lực xử thế tốt, thích hợp khai sáng dẫn đầu, phù hợp với công việc lãnh đạo tạo dựng. Hội thêm Hóa Lộc thì xử thế không câu nệ và cũng bớt nghiêm túc lạnh lùng.

Hay phải di chuyển đi lại. Đi gần hay xa đi lâu hay mau cách xem giống như mục thiên di tọa sinh niên Lộc.

h. Giao hữu tọa sinh niên quyền:

Hay giao lưu đi lại với người có chức có quyền. Có năng lực cạnh tranh tốt. Làm việc thiện tích đức rất hăng hái năng nổ.

i. Sự nghiệp cung tọa sinh niên quyền:

Sự nghiệp tọa sinh niên quyền, năng lực làm việc cường, dễ thành công. Là người tích cực sáng tạo trong công việc. Có năng lực quản lý chỉ đạo tốt. Dễ là người làm việc có chuyên môn sâu. Có duyên làm việc với các cơ quan công quyền hành chính pháp lý.

j. Điền trạch cung tọa sinh niên quyền:

Điền trạch tọa sinh niên quyền, dễ có thành tựu tài sản nhờ quyền lực. Bản thân có ý thức tích cực xây dựng gia sản, xây dựng gia đình và nuôi dạy con cái. Thường là người chủ gia đình hoặc người có tiếng nói trong gia đình.

k. Phúc đức cung tọa sinh niên quyền:

Phúc đức tọa sinh niên quyền, tinh thần ý chí mạnh mẽ, cho nên cá tính hiếu thắng, tính áp đặt cao. Dễ xa xỉ lãng phí vì xung tài bạch. Gặp phụ mẫu, thiên di phi hóa Lộc tới thì thích phô trương khoe khoang phù phiếm.

l. Phụ mẫu cung tọa sinh niên quyền:

Phụ mẫu tọa sinh niên quyền, cha mẹ là người mạnh mẽ, có chức quyền, có uy tín và địa vị xã hội. Vì cung phụ mẫu chủ học hành thi cử bằng cấp cho nên mệnh chủ khá thông minh nghị lực, giỏi các môn khoa học tự nhiên. Nếu có thêm hóa Lộc dễ cùng người giao dịch tiền bạc, có thể làm tín dụng công. Cung phụ mẫu cũng là uy tín xã hội của người đó. Phụ mẫu Hóa Quyền cũng có hàm ý người này có úy tín xã hội nhưng dễ kiêu căng tự đắc. Khi thi cử đề phòng sai sót do chủ quan. Hành xử với người lớn tuổi có thể bị hiểu nhầm là vô lễ.

(Giáo Trình Phi Tinh Lương Phái – Alex Alpha)

Luận giải Hóa Khoa [năm sinh] nhập 12 cung theo Phi Tinh Lương Phái

0

Luận giải Hóa Khoa [năm sinh] nhập 12 cung theo Phi Tinh Lương Phái

a. Mệnh cung tọa sinh niên khoa:

Sinh niên khoa bản chất là hài hòa, là khéo thu xếp.

Khoa suy lý Tượng nghĩa: Văn chất, lý trí, hòa hoãn.

Thái độ của Hóa Khoa là dĩ hòa vi quý không muốn mất lòng ai, thiếu quả quyết rạch ròi.

Mệnh cung tọa sinh niên khoa, làm gì cũng suy xét, tính cách ôn hòa, biểu hiện nho nhã thanh tú, tâm khí bình hòa.

b. Huynh đệ cung tọa sinh niên khoa:

Huynh đệ tọa sinh niên khoa, biểu thị huynh đệ văn chất ôn hòa thanh tú.

Sự nghiệp bình ổn. Đời sống vật chất cơm gắp mắm. Điền trạch tam phương luận điều kiện đời sống vật chất với thái độ.

Thể chất trung bình, sinh bệnh thì gặp thầy gặp thuốc, Khoa tuy là quý nhân nhưng quý nhân này có bệnh mới giúp chữa trị. Khác với Hóa Khoa, quý nhân kiểu Hóa Lộc thì may mắn hơn, thường là tránh được tai họa từ ban đầu.

c. Phu thê cung tọa sinh niên khoa:

Phu thê cung tọa sinh niên khoa, người phối ngẫu của ta văn chất ôn hòa thanh tú. Lý trí tâm tư tình cảm đều bình ổn, ít khi mãnh liệt cuồng xé, nếu hội thêm Lộc thì lãng mạn.

d. Tử nữ cung tọa sinh niên khoa:

Tử nữ cung tọa sinh niên khoa, con cái ta có tính cách ôn hòa thanh tú, lợi việc học tập thi cử bằng cấp. Bản thân ta cũng khó dính vào những chuyện tình ái ong bướm bên ngoài.

e. Tài Bạch cung tọa sinh niên khoa:

Tài Bạch tọa sinh niên khoa, thu nhập thường thường bậc trung, liệu cơm gắp mắm. Thường là người kiếm tiền bằng văn hóa tri thức.

f. Tật ách cung tọa sinh niên khoa:

Tật ách cung chủ thân thể (hình thể, khỏe mạnh, tật bệnh), gia đạo nhất lục cộng tông ( điền trạch sự nghiệp ), nơi công tác (sự nghiệp điền trạch), ở chung (tiếp xúc trên thân thể).

Tật ách tọa sinh niên khoa, vóc người trung bình không quá cao không quá thấp. Gặp bệnh thì hay gặp thầy gặp thuốc. Ghi nhớ rằng Khoa tuy có năng lực giải họa nhưng là năng lực giải cứu khi đã xảy ra chuyện.

g. Thiên di tọa sinh niên khoa:
Thiên di cung tọa sinh niên khoa, ra ngoài dễ gặp quý nhân, có danh tiếng xã hội.

Xử thế ứng đối thái độ ôn hòa khiêm cung lễ độ. Thoạt nhìn là có khí chất, cử chỉ nho nhã.

h. Giao hữu tọa sinh niên khoa:

Giao hữu tọa sinh niên khoa, bạn bè giao lưu nhiều người thuộc giới tri thức khoa học. Bản thân cũng thích giao lưu với những người như vậy. Cung giao hữu chủ sự cạnh tranh, có Hóa Khoa sức cạnh tranh không cao.

i. Sự nghiệp cung tọa sinh niên khoa:

Sự nghiệp tọa sinh niên khoa, tính chất công tác bình ổn. Dễ làm công ăn lương. Làm công việc có chuyên môn.

j. Điền trạch cung tọa sinh niên khoa:

Điền trạch tọa sinh niên khoa, mệnh chủ dễ sinh ra ở gia tộc có truyền thống học hành, bản thân mệnh chủ về sau cũng dễ có thành tựu cuộc đời về khoa học nghệ thuật. Quan hệ đối xử trong gia đình hài hòa hạnh phúc. Kinh tế gia đình bình thường, chi tiêu liệu cơm gắp mắm.

k. Phúc đức cung tọa sinh niên khoa:

Phúc đức tọa sinh niên khoa, coi trọng đời sống tinh thần tâm linh, là người không màng danh lợi, suy nghĩ nhẹ nhàng thanh thản, không ham lợi ích vật chất. Ưa những công việc nhàn nhã ổn định, ít cạnh tranh.

l. Phụ mẫu cung tọa sinh niên khoa:

Phụ mẫu tọa sinh niên khoa, phụ mẫu văn chất ôn hòa thanh tú. Bản thân là người có tu dưỡng, khí chất tốt, giao tiếp ôn hòa, thi cử thuận lợi, có duyên với bằng cấp.

(Giáo Trình Phi Tinh Lương Phái – Alex Alpha)

Luận giải Hóa Kị [năm sinh] nhập 12 cung theo Phi Tinh Lương Phái

0

Luận giải Hóa Kị [năm sinh] nhập 12 cung theo Phi Tinh Lương Phái

a.  Mệnh cung tọa sinh niên Kị:

Mệnh cung chủ suy xét, tinh thần, tâm tình phản ứng, cũng là cung Giao hữu của Tật ách.

Sinh niên Kị ở đâu thì trách nhiệm nghĩa vụ duyên nợ của ta nằm ở đó.

Kị suy lý Tượng nghĩa: Liễm tàng, chấp nhất, nỗ lực.

Kị thái độ là chuyên chú, dễ dẫn phát ngũ độc (Tham, sân, si, nghi, mạn).

Cách các để giảm bớt tác động xấu của Kị: Thả lỏng, từ bi hỉ xả, bố thí tạo phúc, mở rộng cái nhìn từ nhiều phía để tránh thiên kiến, cực đoan.

Mệnh cung tọa sinh niên Kị, cách suy nghĩ máy móc cứng nhắc, cố chấp, sẵn sàng xúc phạm người khác khi không vừa ý. Tính cách như vậy cho nên đương nhiên cô độc lẻ loi, ít người cảm thông và thấu hiểu, thậm chí dễ gây thù chuốc oán không đáng có vào thân. (mệnh là cung giao hữu của Tật ách lại tọa Kị).

b. Huynh đệ cung tọa sinh niên Kị:

Huynh đệ tọa sinh niên Kị, biểu thị ta cùng với với anh em duyên mỏng, anh em ta không cảm thông với ta. Mặc dù ta nỗ lực phấn đấu nhưng sự nghiệp gian nan, thu nhập kinh tế dù giàu nghèo cũng đều khó khăn (cần xem Lộc Quyền phi hóa mới biết được cụ thể chính xác thành tựu cao thấp). Về sức khỏe (bởi vì huynh đệ là cung khí số vị của tật ách) nếu Xuyến Liên đi qua Tham Lang hoặc Liêm Trinh hợp trình nhiều Kị thì sức khỏe sinh lý khá kém, thận khí yếu.

c. Phu thê cung tọa sinh niên Kị

Phu thê cung tọa sinh niên Kị, ta duyên mỏng với người phối ngẫu, ta với người phối ngẫu nặng về trách nhiệm và nghĩa vụ hơn là yêu thương, người phối ngẫu thường giữ tâm sự riêng và ít khi chia sẻ tâm tư tình cảm với ta. Ta đối với người khác phái nói chung cũng vô duyên. Ta dễ vì tình cảm mà ảnh hưởng sự nghiệp (Hóa Kị tọa phu thê xung cung Sự nghiệp). Gia vận của ta cũng dễ suy kém khó khăn.

d. Tử nữ cung tọa sinh niên Kị:

Tử nữ cung tọa sinh niên Kị, ta cùng với con cái duyên mỏng tình sơ, con cái là nợ của ta, con cái tuy không thân với ta tuy không thông cảm với ta nhưng ta lại có trách nhiệm phải chăm lo cho chúng. Phẩm chất và thành tựu của con cái cũng không cao. Xét về đào hoa và gia đạo, Hóa Kị tọa Tử nữ có thể xung phá điền trạch làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới gia đạo. Sinh hoạt và không khí gia đình cũng không được tốt. Đời sống gia đình dễ gò bó, cần kiệm, bản thân cũng không có dư dả vốn liếng.

e. Tài Bạch cung tọa sinh niên Kị:

Tài Bạch tọa sinh niên Kị, vô duyên với tiền mặt, kiếm tiền khổ cực ảnh hưởng tới tinh thần (xung Phúc đức). Hay phải mắc nợ, đầu tư sử dụng đồng tiền thường mắc sai lầm. Chuyện kiếm tiền và giàu nghèo cần xem thêm các thông tin khác trên lá số, nhưng cơ bản là người này gian nan chuyện kiếm tiền và dùng tiền. Nếu xuyến liên hợp trình nhiều Lộc Quyền thì cũng có thể giàu có. Hóa Kị tọa Tài bạch còn có hàm ý tín dụng đen.

f.   Tật ách cung tọa sinh niên Kị:

1. Tật ách tọa sinh niên Kị, là cơ thể dễ có khuyết tật, sẽ phải lao lực, không được rảnh rỗi nhàn hạ.

2. Nên an phận gìn giữ cái đã có. Ưa nội liễm.

3. Nếu có thêm Hóa Quyền thì tham công tiếc việc

4. Kiêm thêm chức vụ, làm tăng ca. Nữ mệnh cũng là người thích hoạt động và công tác.

5. Không dễ béo phì, nếu béo là phải đề phòng có bệnh.

6. Mệnh cách xấu thì phải đề phòng bệnh mạn tính, nên duy trì vận động thân thể.

7. Có tính lui mà không nghỉ, rảnh rỗi dễ sinh bệnh.

8. Có xu hướng ích kỷ, không thích hợp ở chung với người khác (như sinh viên ở trọ), ít quan tâm tới cảm xúc của người khác (Tật ách là cung giao hữu của phúc đức). Điền trạch tam phương đa tọa Kị xung giao hữu tam phương, về cá tính thì người đó có xu hướng khép mình ích kỷ, không muốn giao lưu chia sẻ tình cảm tâm tư với người khác.

9. Phù hợp với người tu hành. Nhất là khi Mệnh Tật Phúc xuyến liên hợp trình nhiều Lộc tụ cung Tật ách (lá số Dalai Lama)

g.  Thiên di tọa sinh niên Kị:

Thiên di cung tọa sinh niên Kị, giao tiếp xã hội thường gặp hiểu lầm, xuất ngoại hay trở ngại, khó gặp được quý nhân, trời không chiều ý người. Năng lực xử thế kém, ngay thẳng bộc trực nhưng dễ làm mất lòng người khác. Dịch mã động nhưng là bôn ba lao lực. Nếu xuyến liên với Tật Điền thì đi xa và đi lâu. Nếu xuyến liên với tử phụ thì đi ngắn và đi nhanh.

h. Giao hữu tọa sinh niên Kị:

Giao hữu tọa sinh niên Kị, mắc nợ ân tình cũng như tài vật với bạn bè, thường vì bạn bè mà bị liên lụy. Năng lực cạnh tranh kém. Xét về tích đức hành thiện thì mệnh chủ sẽ phải ra sức hành thiện tích đức mới có thể trả bớt món nợ duyên nghiệp này.

i. Sự nghiệp cung tọa sinh niên Kị:

Sự nghiệp tọa sinh niên Kị, thái độ quan điểm cho rằng công tác là trách nhiệm của ta, cho nên ta thường thường việc phải tự làm. Thường thời gian làm việc dài, áp lực công việc lớn, hoặc công việc cần tỉ mỉ chi tiết, có độ khó cao. Tuy nhiên Kị còn là kỳ lạ, cho nên nếu cung Sự nghiệp tốt, mệnh chủ có thể là người có tài hoa đặc biệt.

j. Điền trạch cung tọa sinh niên Kị:

Điền trạch tọa sinh niên Kị, gia đình là trách nhiệm của ta, ta dễ là con trưởng, ta phải vì gia đình mà nỗ lực. Duyên với gia đình không tốt. Kinh tế gia đình không dư dả. Hoàn cảnh sinh hoạt không tốt. Phòng ở tối và ẩm thấp, bế khí.

k. Phúc đức cung tọa sinh niên Kị:

Phúc đức tọa sinh niên Kị, dễ khởi tâm phiền não, thường nghi ngờ, hay xoi mói tọc mạch, rất khó tùy duyên tự tại. Tinh thần dễ buồn bực không vui. Nếu cách cục xấu dễ bị trầm cảm. Tính cách khá cực đoan nhưng quyết liệt. Thường vì cố chấp theo cảm xúc mà ảnh hưởng chuyện kinh tế tiền bạc. Ví dụ không hợp tác vì không thích. Hay như cố tình đầu tư vì thích. Cảm giác của bản thân luôn là trời không chiều lòng người.

l. Phụ mẫu cung tọa sinh niên Kị:

Phụ mẫu tọa sinh niên Kị, mang nợ với phụ mẫu, vì phụ mẫu phải ra sức nỗ lực. Vô duyên với cấp trên và trưởng bối. Có thể có hiếu với cha mẹ nhưng lại không giỏi thể hiện. Phải cẩn thận trong công văn giấy tờ khế ước. Không thích hợp giao dịch tiền tài cùng người khác, không phù hợp với nghề tín dụng. Vẻ bề ngoài dễ nghiêm túc. Phụ mẫu là thiên di của tật ách (thể hiện sắc mặt).

(Giáo Trình Phi Tinh Lương Phái – Alex Alpha)

Mệnh cung phi hóa lộc nhập 12 cung theo Phi Tinh Lương Phái

0

Mệnh cung phi hóa lộc nhập 12 cung theo Phi Tinh Lương Phái

a. Mệnh cung hóa Lộc nhập huynh đệ cung:

Ta cùng với huynh đệ hoặc cùng mẹ ta có duyên tốt đẹp. Ta thông qua học tập và nỗ lực mà sự nghiệp dễ dàng thành công, kinh tế linh hoạt. Ta thông qua rèn luyện làm cho thể chất của ta khỏe mạnh (nếu là Tham Lang hoặc Liêm Trinh đào hoa tinh hóa Lộc, tất nhiên công năng của thận rất tốt, và ta cũng có tín hiệu đa tình).

b. Mệnh cung hóa Lộc nhập phu thê cung:

Ta cùng với phối ngẫu có duyên lành. Ta đối với người khác phái là đa tình. Nếu là xuyến liên đi qua Liêm Trinh, Tham Lang nhiều Lộc, thì dễ lãng mạn đa tình. Phu thê là cung phúc của tài bạch nên ta có phúc tài hỗ trợ sự nghiệp thuận lợi, sau khi kết hôn sự nghiệp thuận lợi. Nếu xuyến liên với cung tài có nhiều Lộc Quyền, lại có thiên tài tinh (Phá Quân, Tham Lang, Liêm Trinh) giao hội, dễ được người khác phái trợ giúp mà phát tài. Xuyến liên với Điền Trạch nhiều Lộc Kị, dễ hưng gia vận.

c. Mệnh cung hóa Lộc nhập tử nữ cung:

Lòng, tinh thần, suy nghĩ tìm niềm vui ở tử nữ, mà ta cũng thu được hạnh phúc từ tử nữ. Ta cùng với tử nữ duyên hậu, đối với con cái giáo dục khoan dung, dễ cưng chiều con cái. Ta có duyên giao tiếp, giao dịch dễ thành công. Ta khỏe mạnh (nếu đắc hoa đào tinh tọa Lộc, thì công năng thận mạnh, đề phòng phóng dục quá độ).

d. Mệnh cung hóa Lộc nhập Tài Bạch cung:

Tài Bạch cung chủ tiền mặt (tiền mặt có trong tay), nghề mang lại tiền mặt (mệnh tam phương là cấp quản tam phương), kiếm tiền trạng thái (khổ cực hoặc dễ dàng). Ta có duyên với tiền mặt, kiếm tiền dễ dàng, có thu nhập tốt, thích hợp làm việc với tiền mặt hoặc thu nhập từ kiếm lãi hoa hồng. Xem kiếm tiền cần chú ý đến cả tinh diệu, phối hợp và phân tích với các cung vị liên quan chuyện tiền bạc, không thể chỉ từ một phi hóa mà trực tiếp kết luận. Mệnh cung hóa Lộc tất nhiên có duyên, và thuận lợi, nhưng để xem kết quả là có giàu hay không thì cần phải luận xuyến liên cách cục liên quan.

e. Mệnh cung hóa Lộc nhập Tật ách cung:

Tật ách cung chủ thân thể (hình thể, khỏe mạnh, tật bệnh), nơi công tác (sự nghiệp điền trạch), ở chung (tiếp xúc trên thân thể). Ta làm cho cơ thể của ta khỏe mạnh, ít bệnh tật, có bệnh sẽ may mắn gặp thầy gặp thuốc mà qua khỏi, thân thể có da có thịt chứ không gầy gò, nhưng không thích bị vất vả nặng nhọc, cho nên tương đối lười, không thường vận động. Ta thích nơi công tác rộng rãi thoáng mát (cung vị điền trạch của Sự nghiệp). Ta làm cho cảm xúc của ta thường tốt, bạn bè ở chung với ta cảm thấy dễ chịu thoải mái (Tật ách là giao hữu phúc đức).

f. Mệnh cung hóa Lộc nhập thiên di cung: (Lộc xuất)

Thiên di cung chủ xã hội gặp gỡ, xử thế ứng đối năng lực, dịch mã duyên. Lòng, tinh thần, suy nghĩ hiện ra ở ngoài, cho nên ta có vẻ ngoài giao tiếp thân thiện, tính cách lạc quan tươi sáng, cho nên khả năng giao tiếp xã hội của ta rất tốt, ra ngoài hay gặp quý nhân. Xử thế ứng đối năng lực không câu nệ, thích hợp những nghề nghiệp quan hệ xã hội. Thái độ làm người thân thiện không câu nệ. Dịch mã duyên động cùng với điền trạch, tật ách xuyến liên nhiều Lộc Quyền thì hay có duyên phải đi xa và đi xa lâu. Cùng với tử nữ, phụ mẫu xuyến liên nhiều Lộc Quyền, là đi lại trong khoảng cách gần hoặc đi trong thời gian ngắn là về.

g. Mệnh cung hóa Lộc nhập giao hữu cung:

Giao hữu cung chủ gặp gỡ duyên phận, chủ cạnh tranh thi cử, làm việc thiện tích đức (phúc đức điền trạch). Ta giao tế đậm tình người, bởi vậy nhân duyên tốt, thường có nhiều bạn tốt. Dễ cạnh tranh đắc lực. Làm việc công đức dễ thành công.

h. Mệnh cung hóa Lộc nhập sự nghiệp cung:

Sự nghiệp cung chủ trạng thái làm việc, nghề kiếm tiền, và vận khí. Ta có cách xử lý công việc rất linh hoạt cho nên công việc dễ trôi chảy như ý. Lộc là khoan dung, cho nên ta không phải là người xét nét cầu kỳ kỹ lưỡng trong công việc, cho nên ta thường không phải là chuyên gia cũng như các nghệ nhân chuyên sâu. Cung sự nghiệp là khí số vị cho nên vận khí của ta thường tốt. Xem các công việc kiếm tiền cần phải phối hợp với các tinh diệu và cung vị liên quan chứ không thể từ một phi hóa đơn giản đã kết luận. Mệnh cung hóa Lộc nhập sự nghiệp cung đương nhiên là công việc có tượng ý trôi chảy thuận lợi, nhưng kết quả thành công cao thấp nhiều ít ra sao thì cần luận cách cục xuyến liên với các cung vị khác.

i. Mệnh cung hóa Lộc nhập điền trạch cung:

Điền trạch cung chủ gia đình, tài sản, hoàn cảnh sinh hoạt. Ta cùng với người nhà tình duyên nồng hậu. Gia đình duyên tốt, gia đình hoà thuận vui vẻ. Ta làm cho gia đình của ta dần dần thịnh vượng, kinh tế gia đình phát triển, hoàn cảnh sinh hoạt đầy đủ.

j. Mệnh cung hóa Lộc nhập phúc đức cung:

Phúc đức cung chủ tinh thần linh tính tư duy, hứng thú ham mê hưởng thụ, Tiên Thiên chi có phúc và Hậu Thiên chi đức. Ta có tư tưởng khoan dung lạc quan cho nên có chủ ý là tùy duyên tự tại, coi mọi sự nhẹ nhàng, rất dễ mãn nguyện. Tinh thần của ta thường tốt. Ta là người phúc hậu, thường tâm tưởng sự thành, mọi sự thường được như ý nguyện, trời cũng chiều người.

k. Mệnh cung hóa Lộc nhập phụ mẫu cung:

Phụ mẫu cung chủ phụ mẫu tình duyên (trưởng bối, thủ trưởng, người già), chuyện đọc sách bằng cấp học tập (IQ, tri thức), mối quan hệ tiền bạc với người khác (giao hữu Tài Bạch). Ta cùng với trưởng bối có duyên, dễ trò chuyện với nhau. Ta có trí thông minh, lại ham đọc sách nhiều chủng loại nhiều lĩnh vực, chứ không thích chuyên nhất một lĩnh vực. Dễ tham gia vay mượn tiền bạc, cho nên có thể làm nghề cho vay tiền, làm nghề liên quan đến cho vay tín dụng, bốc bát họ.

(Giáo Trình Phi Tinh Lương Phái – Alex Alpha)

Độc môn tâm pháp: Yếu lĩnh luận mệnh của Lương Nhược Du

0

Độc môn tâm pháp: Yếu lĩnh luận mệnh của Lương Nhược Du

Khi luận mệnh, trước hết nên nói: Nếu như mệnh bàn này chính xác, có thể sẽ có hiện tượng… đã hoặc sẽ xảy ra.

Chúng ta cần phải hiệu chính mệnh bàn, hiệu chính như thế nào. Mệnh lý là logic suy lý, cần có thực tế phù hợp, cũng là sự thái cùng lý luận tương phù của tất cả phát sinh thực tế.

Ngày giờ sinh không phải là định số, là tham số, Chúng ta không thể phủ nhận việc nhớ nhầm ngày giờ sinh, mà ngày giờ sinh có rất nhiều nhân tố không xác định làm sai lệch, ví dụ sinh non hoặc chọn ngày sinh mổ, ví dụ sản phụ làm việc quá sức, hoặc sản phụ sinh con đầu, vì không có kinh nghiệm thường nhầm lẫn tín hiệu sinh kỳ dẫn đến sai lệch sinh kỳ. Cho nên ngày giờ sinh, bát tự mệnh theo truyền thống cũng không hoàn toàn chính xác.

Nếu là người có thủ pháp hiệp ứng điêu luyện, có thể đoán rõ ý nghĩa của ngày sinh, tiên quan sát hỷ nộ ai lạc mệnh tật phúc của năm sinh, cẩn thận xét sự hiệp ứng như thế nào, xem hỷ từ đâu tới, ưu từ đâu tới.

1 – Định, Tĩnh, An, Tư (suy nghĩ, tâm tư), Đắc:

a. Luyện tập an lá số bằng tay, có thể trực tiếp trên bàn tay, đây là quá trình vô cùng quan trọng của việc học tập, bởi vì không ngừng luyện an lá số, mới có thể thâm nhập gốc rễ dẫn tới sự việc.

b. Tiếp thu mệnh bàn: Việc an mệnh bàn bằng tay trợ giúp cho tiếp thu mệnh bàn, hoặc khi nhìn thấy mệnh bàn, trước tiên tìm hiểu một lượt liên kết phi hóa của các cung vị, để tự mình đối với mệnh bàn đó có sự nhận biết sơ bộ.

2 – Lập trường ổn định của sự việc: Cần thâm nhập phân tích sự việc mới có thể tìm ra trọng điểm luận sự, và sau đó xác định cung vị tương quan của luận sự (cung vị cần luận sự, và cung vị phụ trợ). Còn có Lộc, Quyền, Khoa, Kị phải sử dụng.

3 – Nhận biết tượng nghĩa tứ hóa: Người luận mệnh phải thuộc tượng nghĩa cung vị, tượng nghĩa tứ hóa, tượng nghĩa tính chất tinh diệu, tượng nghĩa tứ hóa giữa hai cung, tượng liên kết đa cung vị.

4 – Trước tiên xét ý nghĩa vị trí của tứ hóa năm sinh là gì? Sau đó xét ý nghĩa vị trí của mệnh cung tứ hóa là gì? Cần nhớ Hóa Lộc phải chuyển Kị, Hóa Kị phải chuyển Kị.

5 – Liên kết phi hóa của đa Lộc, liên kết phi hóa của đa Kị giải thích phương hướng phát triển của cát hung, nặng nhẹ của sự thái.

6 – Nắm chắc cách cục cao thấp.

a. Trước hết nắm được hưng suy của gia đạo, ảnh hương tới tình trạng của lục thân.

b. Tiếp đến nắm được cách cục của thành tựu sự nghiệp, học hành, hôn nhân…

7 – Tìm hiểu về tính cách. Mệnh, tật ách, phúc đức.

8 – Thái độ cần có của luận mệnh:

a. Không thể võ đoán hiện tượng. Cùng kết quả tất cùng tượng. Cùng tượng không nhất định cùng kết quả.

b. Cần phải khách quan: với vai trò diễn giải phân tích giải thích. Phản ánh trung thực logic suy lý của mệnh bàn.

c. Cần có tâm xám hối, Là con người nên có những điểm không thể chu toàn cho nên luôn phải giác ngộ.

d. Đối với bí mật của cá nhân không thể đoán bừa. Với việc riêng tư của cá nhân nếu đối tượng không đề đạt, chúng ta nhất thiết không triển khai công lực của mình để khai thác chuyện riêng tư.

e. Tất cả hiện tượng với học lý luận thuật, phải tham khảo tổng hợp ý kiến cá nhân.

9 – Luận mệnh là tổng hợp luận thuật, cần phải tổng hợp phi hóa xong, mới có thể luận chi tiết.

10 – Khi luận thuật một sự tình, Lộc qui Lộc, Kị qui Kị, trước tiên phải tách riêng Lộc, Kị để luận, sau mới hợp luận. Nắm được mạnh yếu của cách cục, hoặc thời điểm tương ứng. Cần cù luyện tập thủ pháp của mệnh bàn hiệp ứng. Bởi vì kết cấu phi hóa của mỗi mệnh bàn không giống nhau, cho nên không có công thức tuyệt đối, nên phải không ngừng luyện tập các loại tố hợp phi hóa của mệnh bàn.
Tất cả phi hóa của tĩnh bàn là luận thuật tất cả các hiện tượng trạng thái sự việc sẽ phát sinh trong cuộc đời. Hiệp ứng của động bàn là luận về thời gian, thời điểm của hiện tượng sự việc sẽ phát sinh của tĩnh bàn. Cho nên động bàn đơn thuần là luận thời gian. Vì vậy đối với kết cấu phi hóa và tượng nghĩa của tĩnh bàn, chúng ta phải nắm thật chắc.

Luận cách cục, bất kỳ sự việc nào đều có cách cục ưu khuyết của nó, nên phải phân biệt để luận. Cần phải nắm vững một nguyên tắc, Thể Dụng hợp nhất, Dụng qui nhập Thể.

Cách cục là gì?

Người bình thường hiểu biết đối với cách cục, chỉ có cách cục của tài phú sự nghiệp. Trên thực tế nhân sinh có rất nhiều cách cục không giống nhau. Đơn cử một số ví dụ:

1. Luận gia đạo cách cục: Lấy điền trạch làm Thể, Mệnh cung, phúc đức, thiên di làm Dụng. Khi luận kết cấu của Hóa Lộc, bởi vì kết cấu của Hóa Lộc chuyển Kị, truy Lộc, truy Quyền tất phải đồng tinh diệu là vô cùng nghiêm cẩn, cho nên có một số cung vị tương quan có thể làm công cụ bắc cầu cung vị, ví dụ, Tật ách (cung tông lục vị của mệnh cung), Phu thê (Phúc đức tam phương, Tài bạch của phúc đức). Huynh đệ (Tài bạch của điền trạch, thu nhập gia đình), Phụ mẫu (việc hưng gia trong tay cha).

2. Luận cách cục tài sản của mệnh tạo do nỗ lực của hậu thiên mà có:

Lấy điền trạch làm Thể, ngoài luận thuật như trên cùng các cung khác, luận Lộc còn có thể gia thêm Tài bạch, Quan lộc, Nô bộc tam phương, là nỗ lực hậu thiên của mệnh tạo và thêm trợ lực của nhân tế. Nhưng cần xét ưu khuyết của tính cách.

3. Luận cách cục của thành tựu sự nghiệp: Lấy Huynh đệ làm Thể, Mệnh cung, Phúc đức, Thiên di làm Dụng.

Khi luận cung vị bắc cầu của kết cấu của Hóa Lộc, Tật ách (cung tông lục vị của mệnh cung), Phu thê (Phúc đức tam phương, Tài bạch của phúc đức), Huynh đệ (tài bạch của điền trạch, thu nhập gia đình), Phụ mẫu (phúc của trưởng bối), Nô bộc (phúc của nhân tế), Quan lộc (năng lực công việc, Nhất lục cung tông), Tài bạch (nguồn gốc của tài), Tử nữ (vãn bối, thuộc hạ, đối tượng hợp tác), Điền trạch (phúc tài sản, gia đạo).

4. Luận cách cục của sức khỏe: Lấy tật ách làm Thể, Mệnh cung, huynh đệ, phúc đức, thiên di, tử nữ làm Dụng.

5. Luận cách cục của học hành học vấn: Lấy Phụ mẫu làm Thể, Mệnh cung, phúc đức, thiên di làm Dụng. Khi luận cung vị bắc cầu của kết cấu Hóa Lộc, Tật ách (cung tông lục vị của mệnh cung), Nô bộc (cạnh tranh khảo thí vị), Quan lộc (Là công việc, chức vị, hoặc tu nghiệp tại chức), Điền trạch (thu tàng cung, nơi kéo dài duyên phận).

6. Luận cách cục thọ nguyên: Lấy Phúc đức làm Thể, Mệnh cung, thiên di, tử nữ, tật ách, huynh đệ, điền trạch làm Dụng.

7. Luận cách cục của tài hoa căn khí: Căn khí cung (Phúc đức, Thiên di, Tử nữ) làm Thể, Mệnh cung tật ách làm Dụng.

Giải thich: Nhất lục cung tông. (Sự liên quan của cung thứ nhất và cung thứ sáu)

Lấy mệnh cung là nhất (1), Tật ách cung là lục (6) làm khái niệm để giải thích…..

Phúc đức là nhất (1), Tử nữ là lục (6)…..

Mệnh: Nhất (1) là tâm, vô hình.

Tật ách: Nhất (1) là thân, hữu hình.

Phúc đức là nhất (1), vô hình.

Tử nữ là lục (6), Phúc đức hữu hình chỉ tử nữ tốt xấu.

Tich thiện chi gia, tất có con cháu giỏi.

Tật ách tốt xấu? Xét phúc đức thì biết. Phúc đức, trạng thái tinh thần.

Phúc đức tốt xấu? Xét Tử nữ thì biết. Tử nữ, Đời (thế hệ) kế tiếp.

Tử nữ tốt xấu? Xét Quan lộc thì biết. Vận thế, nỗ lực công việc.

Quan lộc tốt xấu? Xét huynh đệ thì biết. Công việc thành hay không, xét huynh đệ.

Huynh đệ tốt xấu? Xét Thiên di thì biết. Thành tựu, xét (thiên di) quan hệ nhân tế quảng đại có hay không cổ vũ trợ giúp mệnh tạo.

Thiên di tốt xấu? Xét Phụ mẫu thì biết. Quan hệ nhân tế quảng đại, là từ phụ mẫu, học thức của mệnh tạo, tác nhân tu dưỡng mà có.

Phụ mẫu tốt xấu? Xét Tài bạch thì biết. Là xem thái độ sử dụng tiền bạc, là biết làm người tốt hay xấu.

Tài bạch tốt xấu? Xét điền trạch thì biết. Xem trạng thái hoàn cảnh gia đình là biết.

Điền trạch tốt xấu? Xét Phu thê thì biết. Xem nữ chủ nhân, người tề gia là biết.

Phu thê tốt xấu? Xét Nô bộc thì biết. Đối nhân sử thế tốt hay không, có hay không người vợ tốt là biết.

Nô bộc (bằng hữu) tốt xấu? Xét mệnh thì biết. Cá tính của mệnh tạo tốt, đương nhiên bằng hữu tính khí cũng tốt.

(Giáo trình tứ hóa phi tinh sơ trung cơ bản – Huy Hà Phan)

Đối đãi của mệnh cung và phu thê cung có 4 loại hiện tượng

0

Đối đãi của mệnh cung và phu thê cung có 4 loại hiện tượng

1. Mệnh Kị nhập phu:

Chủ có phối ngẫu, mà mệnh tạo khiếm nợ phối ngẫu.

Lấy phu thê để luận, là một loại cùng mắc “nợ”, biểu thị mệnh tạo có phối ngẫu, nhưng tốt xấu còn chưa thể luận.

Tóm lại mệnh cung Hóa Kị nhập phu thê cung tức là mệnh có phối ngẫu, nhưng quan hệ chung sống có biến hóa không ổn định.

2. Mệnh Kị xung phu:
Nếu mệnh cung của mệnh tạo Hóa Kị, tiên thiên luận lục thân là duyên bạc, là vô duyên với phu thê, từ đó có phận cũng vô duyên, miễn cưỡng dùng tiền mua nhưng là có phận vô duyên, không thể bàn. Nếu như Hóa Kị xung phu thê, tức khó có duyên phu thê, dù có  cũng không hòa hiệp bền vững…

3. Phu Kị nhập mệnh:

Biểu thị có người” mắc nợ” mệnh tạo, biểu thị trong mệnh cách có phối ngẫu.

Giả sử phu thê cung tự hóa, tự hóa này là sự biến động, nói cách khác, phu thê cung có 4 loại tự hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kị), quan hệ giữa phu thê sẽ không bình thuận. Vì là tự hóa là biến hóa, sẽ làm cho duyên phu thê bạc nhược.

4. Phu Kị xung mệnh:

Phu thê hóa Kị xung mệnh, biểu thị phu thê vô duyên, hai người thường bất đồng, ngày ngà tranh chấp.

Vậy thì sao phải kết hôn? Đó cũng là do mệnh chủ định, trước kết hôn rất tốt,  sau kết hôn toàn bộ cuộc sống lại đảo lộn.

Thiên di cung tốt nhất không có tứ hóa tinh mới sẽ không xung mệnh. Vì là phu thê cung Hóa kị đáo thiên di cung xung mệnh, chủ định hai người là duyên oan gia.

(Giáo trình tứ hóa phi tinh sơ trung cơ bản – Huy Hà Phan)

Kị phổ của Trung Châu Tứ Hoá phái

0

Kị phổ của Trung Châu Tứ Hoá phái

1. Lưu xuất Kị.

Bản cung (A cung) thiên can tác động đối cung (B cung) tinh Hóa Kị, tức do bản cung Hóa Kị đáo đối cung gọi là “Lưu xuất Kị”, biểu thị ý nghĩa chủ tinh của bản cung (A cung) hoặc cung vị lưu xuất (tiết khí), không lưu giữ được.

Nếu đối cung (B cung) có niên Kị tọa thủ, tất cấu thành “Nghịch thủy Kị”, ý nghĩa không giống nhau. Ví dụ bản cung (A cung) là mệnh cung, quan lộc cung, tài bạch cung, tức Kị này gọi là “Thủy mệnh Kị”, đại biểu chủ nhân mệnh bàn này không thích hợp sáng nghiệp kinh doanh, sản xuất, thích hợp phát triển nghề dịch vụ, buôn bán giao dịch tiền mặt. Hoặc làm công chức, làm công ăn lương.

2. Lưu thủy Kị.

Nếu như B cung không phải đối cung của A cung, ngoài bản cung A cung và đối cung, các cung khác, Kị này thành “Lưu thủy Kị”. A cung sẽ như nước chảy vào B cung. Nếu như A cung là tài bạch cung, mà B cung là nô bộc cung, tức tài bạch Hóa Kị nhập nô bộc, là tiền tài chảy vào túi bằng hữu. Đại giang đông khứ, một đi không trở lại.

3. Tuần hoàn Kị.

Hai cung A, B trong mệnh bàn thuộc lục thân cung, (lục thân cung gồm mệnh, huynh, phu thê, tử nữ, nô bộc, phụ mẫu). Như A cung Hóa Kị nhập B cung, đồng thời B cung cũng Hóa Kị nhập A cung thành hình thái tương hỗ, Kị lai Kị khứ tức là “Tuần hoàn Kị”. Biểu thị giữa hai cung bình đẳng trong quan hệ có tình tất có nghĩa, ân oán phân minh, có đức báo đức, có thù báo thù, ví như B cung là nô bộc cung, nếu mệnh tạo quan tâm, chăm lo đối với bạn bè, đồng sự, thủ hạ, họ tất nhiên cũng quan tâm đến mệnh tạo, giúp đỡ mệnh tạo; nếu như mệnh tạo không quan tâm đến khó khăn của họ, khi mệnh tạo gặp khó khăn cũng sẽ không nhận được sự quan tâm từ họ.

4. Phản cung Kị.

Khi hành vận đại hạn đáo nhập bản mệnh tam phương, mà đại hạn mệnh cung Hóa Kị nhập bản mệnh phu thê cung, thiên di cung, phúc đức cung, sẽ xung tới bản mệnh quan lộc cung, mệnh cung, tài bạch cung, Kị khi đó gọi là “Phản cung Kị”. hoặc “Hồi lực Kị”. Khi Kị phản hồi nếu không thận trọng sẽ tự làm tổn thương bản thân. Hành vận gặp phải tình trạng này cần thận trọng tránh tự tổn hại. Đại hạn đáo bản mệnh tài bạch cung (A cung) phi xuất Kị nhập bản mệnh phu thê cung (B cung) Kị tinh này tức xung bản mệnh quan lộc cung (C cung), Khi lưu niên đáo B cung sẽ phát sinh tình hình không thuận lợi, Khi lưu niên đáo C cung, tất cần hết sức thận trọng.

5. Thị phi Kị (Lộc lai Kị).

Giả sử A, B hai cung không phải đối cung, khi A cung Hóa Lộc nhập B cung, mà B cung cũng Hóa Kị nhập A cung. Hình thái Lộc đi Kị lại tức gọi là “Thị phi Kị”. Nếu A, B đối cung, hình thành Lộc Kị xung thì không là “Thị phi Kị”. Giữa người với người mới phát sinh thị phi, cho nên “Thị phi Kị” là biểu hiện hiện tượng tại lục thân cung vị. Là hình tượng “lấy đức báo oán” hoặc “lấy oán báo đức”, tức có đối tốt với đối phương nhưng không được báo đáp mà nhận lại thị phi, oán ngôn. Ví dụ: Mệnh cung Hóa Lộc nhập phu thê cung, Phu thê cung Hóa Kị nhập mệnh cung biểu thị mệnh tạo yêu thương phối ngẫu, nhưng phối ngẫu cho rằng mệnh tạo quản quá chặt, quan tâm quá độ tạo thành áp lực làm phối ngẫu mất tự do.

6. Phiền toái Kị (Hỗ xung Kị).

Tức hai cung Hóa xuất Kị tinh, hình thành trạng thái đối cung xung nhau (đối cung hỗ xung). Ví dụ: Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung, mà nô bộc cung Hóa Kị nhập tài bạch cung, lưỡng Kị tại tài phúc hình thành trạng thái đối cung hỗ xung, Tức là “Phiền toái Kị”. Chủ bằng hữu và mệnh tạo có sự phân tranh trong tài vụ, nên cần thận trọng trong giao dịch tiền bạc cùng bằng hữu. Ví dụ như mệnh cung và phu thê cung hình thành trạng thái Kị tinh đối cung hỗ xung gọi là “Oán than Kị”. Phu thê sẽ cãi vã, oán than liên miên.

7. Nghịch thủy Kị.

Ví dụ: Khi mệnh cung, tài bạch cung quan lộc cung có “Lưu xuất Kị” hoặc gọi “Thủy mệnh Kị” nhập đối cung, những cung này tức thiên di, phúc đức, hoặc phu thê cung có Kị năm sinh tọa thủ mà không tự hóa, Kị năm sinh như bức tường ngăn chặn “Lưu xuất Kị”, “Lưu xuất Kị” không bị lưu xuất, Hình thái đó gọi là “Nghịch thủy Kị”, phàm mệnh bàn có “Nghịch thủy Kị” tất nhiên phát đạt, có thể kinh doanh, mở xưởng, nguồn tài dồi dào, sự nghiệp thăng tiến. Kị này nhất định phải do bản mệnh tam hợp phi xuất, và đối cung như thiên di, phúc đức, phu thê tuyệt không thể tự hóa mới hợp cách “Nghịch thủy Kị”.

8. Thủy tiết Kị.

Là phá cách của ” Nghịch thủy Kị” tức trạng thái “Nghịch thủy Kị”, nhưng Kị năm sinh tọa thủ tại  thiên di cung, phúc đức cung, phu thê cung lại tự Hóa Kị, khi đó gọi là “Thủy tiết Kị”. Sẽ có sức phá hoại cực lớn, nhất là tự Hóa Lộc, tự Hóa Kị, sẽ dẫn đến hậu quả thất bại thảm hại một cách nhanh chóng. Như tục ngữ có câu ” kiếm bao nhiêu, tiêu ngần ấy”, kiếm được càng nhiều cũng tiêu sạch bách.

9. Chiết mã Kị (Tứ mã Kị).

Chiết tức chặt bỏ, tức cung dần, thân, Tỵ, hợi gọi là “Tứ mã Kị”. Tức hình thái Kị năm sinh tọa lạc tứ mã cung vị, hoặc thiên can của bốn cung này tự Hóa Kị, đều gọi là “Chiết mã Kị”. Chủ bôn ba, lao bác, nếu  bốn cung này là lục thân cung vị, tức biểu thị hiện tượng lục thân tụ ít ly nhiều, cũng tốt nhất nên tụ ít ly nhiều, nếu gần nhau lâu dễ xảy ra xung đột. Nếu là mệnh cung tất chủ phải ly hương, tại ngoại bôn ba lao bác, cach trở người thân.

10. Nhập khố Kị.
Thìn, tuất, sửu, mùi gọi là tứ mộ khố, có Kị năm sinh tọa thủ mà không tự hóa gọi là “Nhập khố Kị”. Có ý nghĩa thủ tài, tiến tài. “Nhập khố Kị” tồn tại một chút ý nghĩa khiếm nợ. Khi tọa tại lục thân cung, tức chủ lục thân nỗ lực kiếm tiền, mà mệnh tạo nhờ đó được lợi. Như tại phu thê cung, tức khi kết hôn phối ngẫu mang lại tài lộc, hoặc sau hôn nhân phối ngẫu nỗ lực kiếm tiền cho mệnh tạo. Nếu không phải lục thân cung tức mệnh tạo phải nỗ lực kiếm tiền. Như tại điền trạch, biểu thị mệnh tạo phải có trách nhiệm gánh vác sinh kế, phải kiếm tiền chăm lo cho gia đình, hoặc vì sản nghiệp mà nỗ lực không ngừng, là mệnh tạo “mắc nợ” gia đình. Tại tài bạch cung biểu thị vì tài bôn ba nhưng có thể thủ tài, nhưng nếu có tự hóa, tất không thể thủ tài, sẽ lưu thất, khi đó trở thành “Tiết khố Kị”.

11. Tuyệt mệnh Kị. “Tuyệt mệnh Kị” đoán sinh tử, nhất thiết Kị năm sinh tọa mệnh cung.

Khi mệnh cung tọa Kị năm sinh, tối Kị một cung khác Hóa Kị nhập mệnh.

1. Khi mệnh cung tọa Kị năm sinh, đại hạn quan lộc cung hoặc đại hạn điền trạch cung lại Hóa Kị nhập mệnh là “Tuyệt mệnh Kị”.

2. Mệnh cung không có niên Kị, đại hạn thiên di Hóa Kị xung bản mệnh; hoặc xung bản mệnh quan lộc cung; hoặc đại hạn điền trạch cung Hóa Kị xung bản mệnh cũng là “Tuyệt mệnh Kị”.

3. Tuyệt mệnh Kị là kiếp số chi vị, tuyệt mệnh chi sự, là đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị bất khả xung bản mệnh hoặc bản mệnh quan lộc cung. Điền trạch cung cũng bất khả Hóa Kị xung bản mệnh hoặc bản mệnh quan lộc cung.

4. Tức bản mệnh cung tọa Kị năm sinh, điền trạch cung hoặc quan lộc cung Hóa Kị, quyết không thể lại nhập bản mệnh, nhập bản mệnh tất sinh mệnh nguy hiểm.

5. Khi bản mệnh tọa Kị năm sinh, tối phạ (sợ nhất) Kị nhập, như phu thê cung Hóa Kị nhập bản mệnh cung, tất chủ phu thê tranh cãi phân khai, một trong hai người có sự cố ảnh hưởng thân thể.

6. Thiên di cung Hóa Kị xung bản mệnh; hoặc xung quan lộc, đồng thời điền trạch cung cũng Hóa Kị xung bản mệnh, tình trạng sinh mệnh vô cùng nguy hiểm.

7. Thiên di cung Hóa Kị xung bản mệnh quan lộc cung và xung bản mệnh tương đồng, nếu phát sinh sự bất ngờ sẽ vô cùng nghiêm trọng (lưu niên, đại hạn đồng luận).

8. Khi điền trạch cung Hóa Kị xung bản mệnh mệnh cung mà bản mệnh cung tuy vô Kị tọa thủ, cũng đồng dạng sinh mệnh gặp nguy hiểm.

9. Lưu niên thiên di cung bất khả Hóa Kị xung bản mệnh cung, xung tất nguy hiểm. Khi quan lộc cung tọa thủ Kị năm sinh, thiên di cung hoặc điền trạch cung Hóa Kị bất khả tái nhập quan lộc cung, nhập tất hung.

10. Đoán lưu niên có thể dựa trực tiếp bộ lưu niên tứ hóa nhập bản mệnh phán đoán.Tham khảo đại hạn và đại hạn tài bạch cung, có thể chỉ là tổn tài mà thôi.

Nếu  bản mệnh bị xung do đại hạn tử nữ hoặc đại hạn điền trạch, tai ương tất nghiêm trọng. Lưu niên thiên di cung Hóa Kị xung bản mệnh tất tai ách, xung quan lộc cung cũng tai ách, mệnh cung và quan lộc cung là nhất cửu đồng cung, là nơi sử dụng Tuyệt mệnh Kị.

(Giáo trình tứ hóa phi tinh sơ trung cơ bản – Huy Hà Phan)

Hàm nghĩa của các sao có tính chất tương tự trong tử vi

0

Hàm nghĩa của các sao có tính chất tương tự trong tử vi

Đại loại như luận về quý nhân, luận về tài vận, luận về quan lộc, v.v… đều có thế quy nạp các sao tương quan, rồi cẩn thận phân biệt chỗ khác nhau giữa chúng. Như nói tới các sao chủ về quan lộc, thì Tử Vi, Thái Dương, Liêm Trinh đều chủ về quan lộc; nhưng Tử Vi thiên về năng lực lãnh đạo; Thái Dưong thiên về trạng thái động, mở rộng ra mọi người; Liêm Trinh thiên về trạng thái tĩnh, chủ về trình tự hành chính trong sự nghiệp.

Trong tinh diệu có “sao đôi” giống như song thai, tức là có tính chất giống nhau mà cũng có tính chất khác nhau, cần phải phân biệt một cách tinh tế:

Như Tả Phụ và Hữu Bật đếu là sao quý nhân, nhưng Tả Phụ hành thiện lệnh, thuộc dương hiển (lộ ra), còn Hữu Bật thì hành chế lệnh, thuộc âm tiềm (tiềm tàng);

Như Văn Xương và Văn Khúc đều là sao chủ về khoa cử, công danh, văn học, nhưng Văn Xương thiên về điển chương học thuật (chính thống), còn Văn Khúc thì thiên về tài nghệ, nghệ thuật (không chính thống).
Như Văn Xương và Văn Khúc cũng đều là sao chủ về tình cảm, nhưng Văn Xương kèm Tân kim, kèm “sát khí”, xử lí tình cảm dứt khoát; còn Văn Khúc Quý thủy thì dây dưa.

Trong tinh diệu còn có sự ưa ghét (hỉ kị), ảnh hưởng đến tình của sao:

Như Vũ Khúc là “tài tình” rất ghét gặp Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kị; gặp thì tài khí bị hao tổn và kèm tính chất “cô khắc”.

Nếu Thái Âm gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì cực xấu.

Nếu Tham Lang gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì thành quý cách “Hỏa Tham” hoặc “Linh Tham”.

Cho nên sự ưa ghét của tinh diệu cung khiến cho các sao kết hợp thành những cách cục đặc thù.

(Trung Châu Tử Vi Đẩu Số – Tứ Hóa Phái tập 1, tác giả Nguyễn Anh Vũ)

Mượn sao an cung – Tá cung an sao

0

Mượn sao an cung – Tá cung an sao

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là “mượn sao an cung”. Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi “mượn sao an cung”, ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Tử Vi Việt Nam – Sưu Tầm

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tử phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi “mượn sao an cung”, kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không “mượn sao an cung”, tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp, đại khái cũng giống tính chất sau khi “mượn sao an cung”. Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm “tam phương tứ chính” của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải “mượn sao an cung”, sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân – Tí, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành “tam phương tứ chính”. Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tí chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tí là cung Ngọ để “mượn sao an cung”, mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành Cục: “tứ sát kèm sát”, tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên du oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.
Từ ví dụ trên có thể thấy, “mượn sao an cung” là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là “bí pháp”, không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là “tinh diệu hỗ hiệp”.

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tí 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tí có tinh hệ “Thiên phủ Vũ khúc”, Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiên đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tí, cung mệnh ở Tí có “Thiên Phủ Vũ khúc”, hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách phối cục là “Lộc Văn củng mệnh”. Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý “cung Mệnh của lưu niên” (cung Tí), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra “cung Phúc đức của lưu niên” của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung mệnh và cung phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là “đào hoa” tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình chi tôi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yên đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến tôi (VĐC)

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì “cung mệnh của lưu niên” xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ “Lộc Văn củng mệnh” phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: “các sao ảnh hưởng lẫn nhau”.

(Trung Châu Tử Vi Đẩu Số – Tam Hợp Phái – Nguyễn Anh Vũ biên soạn, tập 1)

Sao đôi – Kiến tinh tầm ngẫu

0

Sao đôi – Kiến tinh tầm ngẫu

“Sao đôi” xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là “Kiến tinh tầm ngẫu“. Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là “Kiến tinh tầm ngẫu” (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp “sao đôi”, khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.


Tử Vi Việt Nam – Sưu Tầm

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: “phùng Phủ khán Tướng” (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), “phùng Tướng khán Phủ” (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và thiên Tướng là cặp “sao đôi”. Nhưng cổ nhân thích giữ “bí mật”, cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.
Liệt kê một số cặp “sao đôi” để tham khảo:

Chính diệu:

  • Thiên phủ và Thiên tướng
  • Thái Dương và Thái Âm
  • Thiên Đồng và Thiên Lương
  • Liêm Trinh và Tham Lang

Phụ diệu:

  • Tử Phụ và Hữu Bật
  • Thiên Khôi và Thiên Việt

Tá diệu:

  • Văn Xương và Văn Khúc
  • Lộc Tôn và Thiên Mã

Tạp diệu:

  • Hồng Loan và Thiên Hỷ
  • Hàm trì và Đạo hao
  • Long Trì và Phượng Các
  • Ân Quang và Thiên Quý
  • Tam Thai và Bát Tọa
  • Cô Thần và Quả Tú
  • Thiên Khốc và Thiên Hư
  • Thiên Phúc và Thiên Thọ
  • Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là “sao đôi” xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

  • Loại tình huống có sức mạnh nhất là “sao đôi đồng cung”. ví dụ như tình huống “Thái dương Thái âm” đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.
  • Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là “sao đôi chiếu nhau”, ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.
  • Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp “Song phi hồ điệp thức”, tức là “sao đôi” chia ra ở hai bên “hợp cung”, ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp “sao đôi” Khốc Hư lấy tư cách “song phi hồ điệp” hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp “Song phi hồ điệp thức”.
  • Cuối cùng là hội hợp “Thiên tà thức” (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tí làm “bản cung”, tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tí là “bản cung” mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện “sao đôi” kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại: sức mạnh của các tình huống xuất hiện “sao đôi” theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là “bí truyền”. Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

(Trung Châu Tử Vi Đẩu Số – Tam Hợp Phái – Nguyễn Anh Vũ biên soạn, tập 1)

- Advertisement -