- Advertisement -
Sao Linh Tinh
(Tuvivietnam – Siêu tầm)
Hành: Hỏa
Loại: Hung Sát Tinh
Đặc Tính: Độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạn
Tên gọi tắt thường gặp: Linh
Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Hãm địa: Tí, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Linh Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.
Tính Tình
Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh.
Công Danh Tài Lộc
Sao Linh Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
Linh Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.
Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tí) có Linh Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.
Vốn xấu vì hãm địa, Linh Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:
Linh Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.
Linh Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.
Riêng việc giáp Linh Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.
– Linh tinh đắc địa : can đảm, mọi sự việc thường bị trắc trở.
– Linh cư Mão, Dậu ngộ Tham : công danh hoạnh phát
– Linh cư Sửu Mùi ngộ Tham : tuổi Mậu kỷ làm nên danh tướng.
– Linh, Hỏa, Kình, Đà (tứ sát) thủ Mệnh : Mệnh cát Phúc hãm : gian tà biển lận. – Tứ sát cập Cự : dâm dật.
(Linh cũng như Hỏa và thường đi đôi với nhau mới có hiệu lực lớn. Vậy hãy xem lại chỗ nói về Hỏa tinh .)
Những Bộ Sao Tốt
Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Linh Tinh đắc địa là hợp cách, vì Linh Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.
Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Linh Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.
Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tí), có Linh Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.
Linh Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.
Những Bộ Sao Xấu
Sao Linh Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
Linh Tinh Khi Vào Các Hạn
Linh, Xương, Vũ, La : phòng chết trôi.
Linh, Việt : phòng điện, sét.
Linh, Sát, Phá : phòng bị tù.
Linh Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
Linh Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.
Ảnh hưởng của Hỏa Linh phải kể là nghiêm trọng. Tỉ dụ Mệnh cung VCD, Hỏa Tinh hay Linh Tinh độc thủ thì quan hệ với những người sinh thành không mấy tốt đẹp, hoặc mồi côi hoặc bố mẹ chia lìa, hoặc đi làm con nuôi, hoặc không gần gũi phải ở với ông bà nội ngoại, chú bác cô dì, hoặc như Lã Bố làm con ba họ.
Trường hợp Hỏa Linh đóng ngay vào Phụ mẫu cung, nhưng chính tinh của cung này tốt lại thấy cả Lộc Mã thì phải đoán rằng thủa nhỏ đi theo bố mẹ đến một dị vực (phương xa) tạo điều biến đổi cho cả cuộc đời về sau (tỉ dụ lần du cư Tỵ nạn sang Mỹ)
Hỏa với Linh đều chủ về biến động, thứ biến động gay gắt khó khăn chìm nổi. Hỏa với Linh trên biến động lại mang riêng hai trạng thái khác biệt. Cổ nhân viết:”Hỏa minh, Linh ám”. Giả như hỏa Linh mang đến tai họa thì Hỏa rõ ràng khả dĩ nhìn thấy trước mà dự liệu được, nhưng Linh thì bất ngờ và âm thầm.
Hỏa như sóng dữ nổi trên mặt nước. Linh như ngọn sóng ngầm khó đề phòng. Hỏa Tinh thộc dương hỏa, sao của sát phạt chủ về các việc hung họa. Hỏa Tinh thủ Mệnh tính cứng rắn cương quyết, có quyền uy nhưng rất nóng ngẩy không chịu an hận, không thể thỏa hiệp với hiện thực ưa phiêu lưu và bôn ba.
Linh Tinh thuộc âm hỏa cũng là sao sát phạt chủ về những việc phá hoại. Linh Tinh lanh lợi và cơ mưu, cao vọng không chấp nhận hiện thực, tâm ý bất thường dễ phản phúc hay tạo những đột biến
Tỉ dụ như Hỏa Linh vào Điền Trạch đều đưa đến tai hoạ về nhà cửa: cháy nhà, bị đoạt nhà. nếu Hỏa Tinh thì cháy nhà xảy đến bằng tai nạn vô ý. nếu Linh Tinh thì xảy đến bằng có kẻ đốt nhà. Âm mưu đoạt nhà đều vì Linh Tinh chứ không phải do Hỏa Tinh
Hỏa Linh vào cung Tật Ách thì hỏa bệnh thuộc thực và rõ rệt. Linh Tinh bệnh thuộc hư và âm trầm.
Hỏa Linh đóng mệnh tuổi trẻ đã ly hương. Ở cung Phụ mẫu, tuổi nhỏ sớm phải xa cha mẹ một thời gian. Ở cung huynh đệ, anh em chia lìa. Ở Phu Thê cung vợ chồng phân tán. Để tìm hiểu cặn kẽ vẫn phải căn cứ vào nguyên tắc “Hỏa minh Linh ám” mà đoán Hỏa và Linh đều rất hợp với sao Tham Lang.
Tại sao? Vì Hỏa Linh thuộc hỏa mà Tham Lang là Dương Mộc, Mộc sinh Hỏa. Tham Lang có Hỏa hay Linh thêm Lộc Tồn, hoặc Hóa Lộc chủ về hoạnh phát tiền bạc. Nếu thấy cả Không Kiếp chen vào thì bạo phát rồi bạo bại.
Tham Linh không hay bằng Tham Hỏa. Cổ nhân nói “Tham Linh tịnh thủ tướng chi danh (Tham Lang Linh Tinh đồng cung đác địa làm tướng văn tướng võ) cho người ta cảm tưởng rằng Linh đi với Tham tốt hơn Hỏa đi với Tham
Thực ra không phải vậy, Hỏa gặp Tham là minh Hỏa, Linh gặp Tham là ám hỏa. Hỏa cần phải sáng sủa, không nên tối ám. Bởi thế khi viết vào chi tiết cổ nhân mới thêm:”Hỏa Tinh mà hội hợp với Tham Lang ở vượng địa chức tới tước hầu và thượng tướng, lập công lớn nếu không bị hung sát phá, tuổi trung niên thành công”
Còn với Linh Tinh thì cổ nhân viết:”Ngộ Tham Lang tú, quan lộc diệc bất ninh nhược phùng cư vượng địa, phú quí bất khả luận”. Linh và Hỏa đứng với Tham Lang đều đi tới chổ thành đạt phú quí hơn người, nhưng riêng Linh Tinh cổ nhân phê mấy chữ “diệc bất ninh” trong khi với Hỏa tinh thì không phê mấy chữ này. Bất ninh là không yên. Tham Linh thường phải ứng phó với những hoàn cảnh khó khăn hơn Hỏa minh Linh ám càng rõ rệt khi chúng hiện vào các cung tử tức, nô bộc. Cung tử tức không chính tinh Hỏa tinh đơn thủ, nếu đối cung có chính diệu hay thì vẫn sinh con được, không sợ tuyệt tự. Nhưng nếu là Linh Tinh thì bà thứ sinh con cho chứ không phải chính thê.
Hỏa Tinh đóng nô bộc với Hình Kị thì chỉ bị bộ hạ oán ghét nhưng không mưu hại. Còn bị LinhTinh thì chẳng những căm giận mà còn âm mưu phản bội dẫn họa tới.
Hỏa Linh đi với Dương Đà lại biến ra những ý nghĩa khác. Kình Dương Đà La đều thuộc Kim. Hỏa Linh thì thuộc Hỏa. Kim có hỏa luyện mới nên thép tốt, vàng y. Kình Dương là dương kim cần dương hỏa hun đúc. Cho nên Kình Dương chỉ tốt khi gặp Hỏa Tinh
Đà La là âm kim, cần âm hỏa cho nên Đà La chỉ gặp Linh Tinh mới hay. Kết quả khác nhau ở chổ Kình hỏa thì phát mau và rạng rỡ, còn Đà Linh thì phát chậm và âm thầm. Kình gặp Hỏa có quyền đi với chức tước. Đà gặp Linh có quyền nhưng không ở chức vị cao.
Đà Linh thường là người giỏi về công an mật vụ và không thể thành võ tướng với võ công hiển hách mọi người đều biết. Đà Linh dễ gặp nguy hiểm hơn Kình Hỏa nhưng nguy hiểm qua mưu mô tranh chấp. Kình Hỏa thường nổi bật khi biến động đã hoàn tất.
Đà Linh thường là người âm thầm hoạt động để dựng nên biến động. Kình đi với Linh hay Đà đi vớiHỏa đều trở thành vô dụng hoặc tác hại.
Có câu phú rằng “Kình Dương Linh Tinh vi hạ cách (Kình Dương đứng với Linh Tinh là hạ cách). Trong khi Kình Dương đứng bên Hỏa Tinh thì lại có câu phú khác “Dương Hỏa đồng cung uy quyền cuất chúng” (Kình Dương đứng bên Hỏa Tinh thì oai quyền. Dĩ nhiên phải là Kinh Dương đắc địa)
Hỏa Linh đứng thế hiệp Mệnh, nghĩa là Mệnh cung ở giữa hai phía sát bên là Hỏa Linh. Cách cục này phải kể như xấu, đưa tới hung tọa bất an, cuộc đời bôn ba nếu Mệnh cung chính tinh xấu càng nặng. Trường hợp Mệnh cung Tham Lang độc thủ nơi miếu vượng thì lại là cách hoạnh phát bạo phát. Trường hợp Hỏa Linh hiệp Kình Dương ở Mệnh thì vẫn thành công nhưng cực kỳ gian nan.
Những câu phú cổ nhân về Hỏa Linh còn thấy:
– Vũ Khúc Dương Đà kiêm hỏa tú, táng mệnh nhân tài
(Mệnh hoặc vận hạn có Vũ Khúc Kình Đà Hỏa tinh vì tiền mà tang mạng)
– Hỏa Linh thủ xung nữ dâm dục
(Hỏa Linh đóng Mệnh cung hoặc xung chiếu đàn bà đa dâm)
– Thất Sát LinhTinh trận vong yểu triết
(Thất Sát gặp LinhTinh số không thọ, thường hung tử)
– Linh Tinh Phá Quân bôn ba lao bác tài tinh khuynh
(Linh Tinh Phá Quân hãm cuộc đời long đong vất vả và tiền bạc phá bại)
– Linh Hỏa Dương Đà thủ Mệnh yêu đã bối khúc chi nhân
(Tại Mệnh hội tụ Kình Đà Linh Hỏa dễ bị tật như còng lưng)
– Hỏa Linh tương ngộ nhập miếu danh chấn chư bang
(Hỏa Linh ở Mệnh nơi miếu địa công danh hiển hách)
– Linh Tinh toạ Mệnh nhập miếu vũ chức cư đa
(Linh Xương Đà Vũ hạn ngộ đầu hà)
– Linh Xương Đà Vũ hạn ngộ đầu hà
(Vận hạn thấy Linh Tinh hãm gặp Đà La Vũ Khúc hãm hay Văn Xương có thể chết)
– Hỏa Linh dũ Phá đương Thân, bại điền tài ư tổ nghiệp
(Hỏa Linh đứng với Phá Quân ở Thân không phải cung Thân thường phá điền tài của tổ nghiệp)
– Linh Hỏa miếu vi nhân đại dởm
(Linh Hỏa thủ Mệnh miếu địa là người can trường to gan)
– Hỏa Linh Dương Đà vi tứ sát đơn phùng Cơ nhi hữu duyên
(Tứ Sát Hỏa Linh Dương Đà một trong bốn sát ấy gặp Thiên Cơ là người có duyên).
– Hỏa Tinh Linh Tinh chuyên tác tọa, ngộ Kiếp Không Thiên Sứ họa trùng trùng
(Hỏa Linh ưa gây họa gặp thêm Kiếp Không ở chỗ Thiên Sứ họa còn gấp bội)
– Linh phùng Sứ, Mã hội Dương Đà hữu tật tứ chi
(Cung Tật ách nơi sao Thiên Sứ đóng lại thấy cả Dương Đà chân tay có tật)
– Hỏa Linh hãm ư tử tức đáo lão vô nhị khốc
(Hỏa Linh hãm vào cung tử tức, hiếm con hoặc lúc già xa con)
– Linh Hỏa Hình Tang tối hiềm tử tức, hạnh ngộ Nhật Nguyệt tịnh minh lão lai tất hữu
(Linh Hỏa Hình Tang ở cung con, nếu như có Nhật Nguyệt song hữu thì khi về già cũng có người nối dõi)
– Hỏa Linh nhập Mệnh miếu, kiến chư cát, lập vũ công
(Hỏa Tinh hay Linh Tinh miếu địa đóng mệnh gặp thêm các cát tinh lập đựơc võ công)
– Hỏa Linh tương ngộ nhập miếu danh chấn chư bang
(Hỏa với Linh đồng cung ở đất miếu danh tiếng khắp nơi)
– Hỏa Linh hãm hội Dương Đà bảo cưỡng tai thâm.
(Hỏa Linh ở đất hãm gặp Kình Đà thì lúc nhỏ lắm bệnh tật)
– Nữ Mệnh Hỏa Tinh tâm độc, nội lang, khắc phu khắc tử
(Đàn bà Hỏa Tinh thủ mệnh giỏi tháo vát nhưng tâm độc và dữ dằn khắc chồng khắc con)
– Đà La Hỏa Linh đồng cung giới dịch chi tật
(Mệnh hay Tật Ách có Đà La Hỏa Linh dễ mắc chứng phong ngứa, sưng gan)
– “Hỏa Linh ngộ hãm Thiên Cơ
Hẳn trong Mệnh ấy có tà chứ không”
(Hỏa Linh hãm gặp Thiên Cơ hãm, người thật khùng như bị ma làm)
– “Hỏa Linh Trì Mộc sáng soi
Lánh mình lửa cháy, nước sôi chớ gần”
– “Hỏa Linh ngộ Mã oán gia
Đề phòng hỏa hoạn mới là khỏi tai”
– “Linh Tinh Việt Hỏa đoài biên
Thạch trung hương hỏa thất kiềm sinh tai”
(Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thiên Việt ở Dậu dễ bị tai họa về nhà cửa)
– “Kiếp Không da ắt đen hoàn
Hỏa Linh mặt khó sầu đăm đêm ngày”
(Mệnh Hỏa Linh mặt mày ít tươi tỉnh, thường xấc sược, giận dữ)
– “Đất tứ mộ Linh Tinh Tham Vũ
Có uy quyền chớ ngộ Kình Dương”
– “Tuất Thìn Xương Khúc Đà Linh
Sát gia Mệnh hạn gieo mình trầm vong”
– “Kình Dương Kị Hỏa một bài
Hãm mà thủ mệnh thật loài ác tinh”
– “Dương Linh toạ thủ Mệnh ai
Lại gặp Bạch Hổ hoạ tai đao hình”
– “Linh phùng Sát Phá hạn hành
Văn Vương xưa cũng giam mình ngục trung”
– “Phu cung Riêu Sát Kình Dương
Hội giao Linh Hỏa gái toan giết chồng”
– “Cự Môn Linh Hỏa tương phùng
Ba lần mối lái chẳng xong mối sầu”
(Linh Hỏa đây đóng vào cung Phu thê)
– “Linh Tinh hà tiện bao nhiêu
Phá Quân kia lại tiêu liều tiêu vung “
(Linh Tinh ở cung Phu thê có vợ hay chồng hà tiện)
– “Kiếp Không Linh Hỏa xấu xa
Sinh con lại gặp những lại gặp những tà ác tinh”
(Kiếp Không Linh Hỏa vào tử tức hiếm con, con bất hiếu, bất mục)
– “Bóng tà vẫn kém hào con
Bởi chưng Linh Hỏa Thái Âm hãm nhàn”
– “Hỏa Linh Dương Nhẫn lâm vào
Có sinh con cũng liệt vào tật thương”
– “Thiên Hình giữ của tốt sao
Linh Tinh hà tiện nên giàu đáng khen”
(Linh Tinh đây ở cung Tài Bạch)
– “Thiên Lương ngộ Hỏa chớ lầm
Hại người tổn vật mấy lần họa sinh.”
Hỏa Tinh ở Dần Ngọ Tuất là miếu địa. Hỏa Tinh tại Tỵ Dậu Sửu là đắc địa. Hỏa Tinh vào Hợi Mão Mùi là lợi địa. Hỏa Tinh đứng Thân Tí Thìn là hãm địa.
Linh Tinh đóng Dần Ngọ Tuất, Thìn, Tỵ, Mùi là miếu địa. Linh Tinh hãm ở Tí Hợi Dậu Sửu
Hỏa – Linh có sức phấn đấu mạnh mẽ, nhưng đồng thời lại mang tính phá hoại, không thích bị bó buộc. Do Hỏa Linh quá mức cương cường, nếu như không được sao thích hợp chế phục, thường chủ thuở nhỏ nhiều bệnh tật tai họa, nên đổi họ, cho người khác làm con nuôi. Nếu lại thêm các sát tinh khác công phá mà không được cát tinh trợ giúp, dễ dẫn tới tàn tật.
Hỏa với Linh đều chủ về biến động, thứ biến động gay gắt khó khăn chìm nổi. Hỏa với Linh trên biến động lại mang riêng hai trạng thái khác biệt. Cổ nhân viết:”Hỏa minh, Linh ám”. Giả như hỏa Linh mang đến tai họa thì Hỏa rõ ràng khả dĩ nhìn thấy trước mà dự liệu được, nhưng Linh thì bất ngờ và âm thầm.
Hỏa như sóng dữ nổi trên mặt nước. Linh như ngọn sóng ngầm khó đề phòng. Hỏa Tinh thộc dương hỏa, sao của sát phạt chủ về các việc hung họa. Hỏa Tinh thủ Mệnh tính cứng rắn cương quyết, có quyền uy nhưng rất nóng ngẩy không chịu an hận, không thể thỏa hiệp với hiện thực ưa phiêu lưu và bôn ba.
Linh Tinh thuộc âm hỏa cũng là sao sát phạt chủ về những việc phá hoại. Linh Tinh lanh lợi và cơ mưu, cao vọng không chấp nhận hiện thực, tâm ý bất thường dễ phản phúc hay tạo những đột biến.
Hỏa – Linh tuy là sát tinh, nhưng không phải hung hoàn toàn, cần phải xem có sao nào có thể chế phục hoặc lợi dụng được nó hay không, nếu có sẽ chuyển hung thành cát.
Nếu Hỏa – Linh Tinh đi cùng Thất Sát hoặc Kình – Đà La miếu vượng thì chúng có thể chế ngự hung tính của nhau, tuy vẫn khó tránh gian nan vất vả, nhưng vẫn có được những thành tựu mang tính đột phá hoặc sáng tạo.
Với Kình – Đà. Kình Dương Đà La đều thuộc Kim. Hỏa Linh thì thuộc Hỏa. Kim có hỏa luyện mới nên thép tốt, vàng y. Kình Dương là dương kim cần dương hỏa hun đúc. Cho nên Kình Dương chỉ tốt khi gặp Hỏa Tinh.
Đà La là âm kim, cần âm hỏa cho nên Đà La chỉ gặp Linh Tinh mới hay. Kết quả khác nhau ở chổ Kình hỏa thì phát mau và rạng rỡ, còn Đà Linh thì phát chậm và âm thầm. Kình gặp Hỏa có quyền đi với chức tước. Đà gặp Linh có quyền nhưng không ở chức vị cao.
Đà Linh thường là người giỏi về công an mật vụ và không thể thành võ tướng với võ công hiển hách mọi người đều biết. Đà Linh dễ gặp nguy hiểm hơn Kình Hỏa nhưng nguy hiểm qua mưu mô tranh chấp. Kình Hỏa thường nổi bật khi biến động đã hoàn tất.
Đà Linh thường là người âm thầm hoạt động để dựng nên biến động. Kình đi với Linh hay Đà đi với Hỏa đều trở thành vô dụng hoặc tác hại.
Nếu Hỏa – Linh đắc địa cùng tử vi thì Hỏa – Linh sẽ thần phục trước đế tinh tử vi mà giảm bớt sức phá hoại.
Hỏa – Linh tốt nhất là được đồng cung với Tham Lang miếu vượng tại tứ mộ Thìn Tuất Sửu Mùi, sẽ tạo thành cách “Hỏa/Linh Tham”, chúng sẽ kiềm chế lẫn nhau để phát huy tính thiện, ức chế ác tính, nên thường sẽ gặp thời cơ tốt để phát triển nhanh chóng. Nếu lại gặp sao Hóa Lộc của Tham Lang, chủ về đại phú đại quý, có được uy quyền nhanh chóng.
Hỏa – Linh độc thủ tại Mệnh dù nam hay nữ đều chủ về có những thiên hướng phát triển đặc thù, sự nghiệp có thành tựu, nhưng khó tránh khỏi gian nan vất vả. Nếu Hỏa – Linh đắc địa, lại được lục cát bổ trợ sẽ càng có cát lợi. Nếu không, thường là chóng phất chóng bại, mệnh nữ hôn nhân trắc trở.
Do sức mạnh của Hỏa – Linh quá lớn, nên ngoài các sao tử vi, Thất Sát, Tham Lang, Kình – Đà, những sao khác gặp phải Hỏa Tinh đều tăng thêm phần gian nan trắc trở, nếu những sao đó lại lạc hãm, thì mức độ càng nghiêm trọng.
Hỏa Linh ở cung Mệnh chủ cuộc đời chìm nổi, đặc biệt là bất lợi lúc nhỏ tuổi, nhưng nếu có cát tinh thì chủ làm quân nhân cảnh sát mà thành danh, hoặc bạo phát.
Hỏa Linh cung tài bạch, có cát tinh thì bạo phát, không có cát tinh thì tài vận rất xấu, hoặc phát rồi lại lụn bại.
Hỏa Linh cung quan lộc, có lợi làm quân nhân cảnh sát, hoặc có lợi về đầu cơ, nếu không gặp cát tinh thì gặp nhiều trắc trở.
ST
- Advertisement -