23 C
Hanoi
Thứ Sáu, 29 Tháng Ba, 2024
spot_img
Home Blog Page 8

Hướng dẫn sử dụng phần mềm Kỳ Môn Độn Giáp

0

Hướng dẫn sử dụng phần mềm Kỳ Môn Độn Giáp

 

CLB Phong Thủy Thăng Long và Tử Vi Việt Nam ra mắt bộ phần mềm Tam Thức nhằm giúp các bạn hữu , những người yêu mếm Kỳ Môn và Lục Nhâm thuận tiện hơn trong việc lập tinh bàn. Bài viết này sẽ hướng dẫn sử dụng phần mềm một cách chi tiết nhất.

1 – Lịch pháp

Phần mền cung cấp phương pháp Sách Bổ là mặc định. Thời gian giữa các tiết khí được tính bằng giây. Đây là phần thông tin chung cho một quẻ kỳ môn.

Ngày tháng mặc định sẽ là ngày giờ của hệ thống , ngoài ra việc tùy chỉnh ngày giờ giúp người dùng thuận tiện hơn. Chú ý: Việc chọn cục Âm Dương và Số Cục chỉ có thể thực thi khi Chọn Cục .

Đây là lựa chọn cho người dùng có thể tùy biến Cục Số giúp việc nghiên cứu hay chủ động hiệu chỉnh.

2 – Tiết Khí

Tiết khí là tại ngày giờ lấy quẻ . Ngoài ra phần mềm cung cấp mục : Ngày đầu tiết khí nhằm giúp người dùng dễ dàng biết được thời điểm chuyển cục số.

Cục số : Mặc định sẽ được tính toán theo thời gian lập quẻ . Trong trường hợp tùy chọn Cục Số thì cục số sẽ biến đổi và tính toán theo lựa chọn.

3 – Tinh bàn kỳ môn

Trong một cung luôn có giá trị cố định và những giá trị thay đổi theo thời gian.

4 – Cách Cục

Các cách cục được liệt kê giúp người luận giải dễ dàng tra cứu .

5 – Phương pháp

Phần mềm cho 3 lựa chọn :

1- Hoạt Bàn : Là tinh bàn mặc định khi lập quẻ. Cửu tinh xoay theo vòng tròn, Thiên Cầm sẽ luôn gửi cùng Thiên Nhuế

2-Phi bàn : Khi click vào Phi Bàn. Cửu tinh đi theo đường Lường Thiên Xích theo chiều Thuân, An đủ Cửu Tinh cùng Cửu Cung (Dùng cả Trung Cung ) . Ngoài ra , với lựa chọn này cho phép người dùng có thể tự lựa chon 2 phương pháp khác :

  • Phi Bát Môn
  • Phi Bát Thần (Tướng)

3- Phi Toàn Bàn

Là phương pháp Phi toàn tinh bàn của Hoạt Bàn.

 

Các phương pháp được phân biệt tại Thời Gian Lập Quẻ

 

Các bài viết hướng dẫn sau sẽ được cập nhật.

PHẦN MỀM LẬP TINH BÀN KỲ MÔN VÀ LỤC NHÂM

0

PHẦN MỀM LẬP TINH BÀN KỲ MÔN VÀ LỤC NHÂM
Kỷ niệm sự kiện 50.000 Thành viên tham gia Group FaceBook Tử Vi Việt Nam.

Nhằm trợ giúp cho các Thành viên và Quý bạn hữu gần xa trong việc nghiên cứu các môn Tam Thức, Diễn đàn xây dựng và chạy thử nghiệm 02 phần mềm :
– Lập tinh bàn Kỳ Môn Độn Giáp
– Lập tinh bàn Lục Nhâm
Đây là phiên bản đang trong thời gian thử nghiệm nên rất mong nhận được sự phản hồi của Quý bạn hữu và Cộng đồng để hoàn thiện.
Mọi ý kiến xin gửi về : [email protected]

Xin chân trọng cảm ơn.

CHƯƠNG TRÌNH LUẬN GIẢI – XEM VẬN HẠN – Có phí

0
tư vấn mệnh lý, tu vấn tử vi, tử vi
Kính thưa toàn thể thành viên DIễn đàn và Thành viên Group Tử vi Việt Nam.
Gần đây có quá nhiều thành viên inbox cho BQT group về vấn đề bị “LỪA” hoặc rất MONG MUỐN gặp được Thầy đủ Tâm và Tầm để được hiểu rõ hơn về VẬN HẠN hay CÔNG VIỆC hoặc TÌNH DUYÊN hoặc CÔNG DANH SỰ NGHIỆP hoặc PHÚC ĐỨC hoặc ĐIỀN TRẠCH …. BQT đã họp cùng một số Thầy tích cực, nhiệt tình và có kiến thức huyền học tốt, Có Tâm, có Tầm để cùng tìm phương án tốt nhất hỗ trợ các Thành viên trong Group Tử Vi Việt Nam Phong Thủy Thăng Long. Cuối cùng Chúng tôi đã cùng thống nhất tạo ra một chương trình LUẬN GIẢI – XEM VẬN HẠN (có thu phí) dưới sự giám sát và điều phối của BQT Tử Vi Việt Nam để đảm bảo tính BẢO MẬT, CHẤT LƯỢNG cũng như sự TÂM HUYẾT của các THẦY đối với các Thành Viên cần kết nối. Mục đích là để tư vấn, định hướng cho người quan tâm một cách đầy đủ, đúng đắn và nghiêm túc, với một mức chi phí vừa phải.
Ban quản trị Group sẽ mời các thầy nghiên cứu về Tử vi, Dịch lý, tướng pháp, phong thủy để tổ chức chương trình luận đoán số mệnh và vận hạn, tướng pháp và trao đổi phong thủy, cụ thể :
  • Thời gian : Bắt đầu từ ngày mùng 10/6 (có cả buổi tối và ngày nghỉ)
  • Địa điểm : Văn phòng nghiên cứu Thanh Phong Các – Phòng 3012, CT6C, KĐT Xala Hà Đông.
  • Nội dung : Tư vấn mệnh lý, xem vận hạn năm 2020, luận quẻ dịch, luận tướng pháp, trao đổi phong thủy, Định hướng nghề nghiệp, thi cử cho các học sinh, sinh viên…
  • Mức phí : từ 500.000đ đến 1.000.000đ – tùy theo nội dung của người đến xem.
=> Ngoài ra chúng tôi đã lập ra 1 group kín để hỗ trợ về sau cho các Thành Viên đã sử dụng dụng vụ (Sẽ cung cấp khi Thành viên sử dụng dịch vụ)
  • Chúng tôi cũng rất hoan nghênh Các Thành viên tích cực, nhiệt tình và có kiến thức huyền học tốt, Có Tâm, có Tầm đang hoạt động tốt trong Group cũng có thể inbox cho BQT để đăng ký cùng tham gia chương trình Tư vấn luận giải này nhé.
Mọi người có thể đăng ký và để lại thông tin theo đường link dưới đây để Ban tổ chức sắp xếp lịch cho tiện việc đón tiếp. https://bom.to/9KuhJE

Thư Ngỏ

0

Kính gửi toàn thể thành viên diễn đàn và bạn bè thân hữu gần xa,

Liệt Tử khi xưa có viết : “Si lung ấm á ra hào phú – Tuệ trí thông minh khước thụ bần”. Nghĩa là “Người ngây dại, câm điếc thì lại được giàu có. Kẻ thông minh sáng láng lại chịu cảnh bần hàn”

Vạn vật trên đời đều tuân thủ cái lẽ chung của tạo hóa huyền vi. Con người ta sống giữa Thiên-Địa cũng không nằm ngoài lẽ ấy. Quy luật ấy chính là SỐ MỆNH vậy. Khát khao tìm hiểu, muốn làm sáng tỏ Số Mệnh luôn là nỗi niềm của nhân loại từ thủa hồng hoang đến giờ.

Trong các môn thuật số dùng để soi sáng số mệnh con người, Tử vi là bộ môn được yêu thích nhất, bởi nó tuy gần gũi, mà vẫn có thể mở được cánh cửa huyền vi của Tạo hóa.

Xem tử vi là để “Biết Mình” – “Biết Người”. Tuân tử đã nói “Tự tri giả bất oán nhân, tri mệnh giả bất oán thiên” – tất cả đều cũng chỉ là ở một chữ Biết mà ra. Biết mình – Biết người – Biết số mệnh và quan trọng là biết cái bản ngã này đang ở đâu trong cõi huyền hoàng để thuận theo đó mà tồn tại. Đó là tất cả lẽ thâm sâu của Tử vi vậy.

Cũng bởi vì chút duyên, chút nợ gắn bó với Tử vi, mà chúng tôi luôn khao khát được học hỏi, được giao lưu và kết thân với bằng hữu bốn phương. Chúng tôi thành lập Diễn đàn Tử vi Việt Nam này, ngoài là cái Tình, cái Nghĩa, trong là cái Duyên, cái Nợ… Chỉ mong sao được sự ủng hộ của tất thảy mọi người.

Ban quản trị Diễn đàn Tử vi Việt Nam xin đa tạ và chúc các quý bạn cùng gia đình dồi dào sức khỏe, mãi mãi bình an!

Thăng Long – mùa Ngâu – năm Giáp Ngọ
Ban Quản trị Diễn đàn Tử Vi Việt Nam

Cẩn chí

Bộ Sao Cơ Nguyệt Đồng Lương – Cự Nhật – Phần 2

0

1) Cự Nhật thuần chất

Cự Môn   Thái Dương đồng cung tại Mệnh Thân đóng tại Dần hay Thân được gọi là cách Cự Nhật thuần chất – nếu sinh giờ Tí ( nằm trong Mẫu Tử Sát ). Nếu Mệnh Hỏa hay Thổ thì ảnh hưởng nhiều ở Thái Dương- Mệnh Thủy hay Mộc thì ảnh hưởng nhiều ở Cự Môn : cách hành xử trong cuộc đời hòan toàn khác nhau !. Mệnh đóng tại Dần với tuổi Giáp (Dần Ngọ Tuất )+Cục Hỏa  hay Mệnh đóng tại Thân với tuổi Canh ( Thân Tí Thìn)+ Cục Thủy hay Thổ đều được hưởng 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh – với điều kiện vắng bóng Hung Sát Tinh+Hình Tướng Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm +2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo và Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì cuộc Đời không Phú cũng Qúy !. Các Tuổi khác tuy được Cự Nhật đồng cung tại Mệnh : không được Vòng Thái Tuế, Vòng Lộc Tồn ( riêng tuổi Đinh Kỷ được Lộc Tồn ở Quan Lộc khi Mệnh tại Dần, và tuổi Quý được Lộc Tồn +Triệt tại Tí ), Vòng Tràng Sinh ( Cục Hỏa khi Cự Nhật tại Dần, Cục Thổ hay Thủy khi Cự Nhật tại Thân ) hoặc được 1 hay 2 trong 3 Vòng nói trên – thì Cuộc Đời cũng khá hơn !

2) Cự Nhật biến chất

Cự Nhật biến chất nằm trong các trường hợp sau :

  1. a)Nằm trong Mẫu Tử Sát,  khi Cự Nhật đồng cung tại Dần nhưng Mệnh đóng tại Ngọ, Thân, Tuất ( Mệnh đóng tại Ngọ+sinh giờ Thìn, Tuất thì THÂN cư Tài Bạch, hay sinh các giờ khác cũng đều hưởng cách Cự Nhật Đồng Âm chiếu Hư Không; Mệnh đóng tại Thân+sinh giờ Mão Dậu thì THÂN cư Thiên Di; Mệnh đóng tại Tuất sinh giờ Dần Thân thì THÂN cư Quan Lộc : 3 cách trên đều được hưởng cách Cự Nhật chiếu Hư Không. Trong 3 cách này thua cách sinh giờ Tí Mệnh Thân đồng cung tại Dần). Tương tự như trên, khi Cự Nhật đồng cung tại Thân, nhưng Mệnh đóng tại Tí, Dần, Thìn ( Mệnh đóng tại Thìn sinh giờ Dần Thân thì THÂN cư Quan Lộc có Cự Nhật ; đóng tại Dần sinh giờ Mão Dậu thì THÂN cư Thiên Di có Cự Nhật ; đóng tại Tí sinh giờ Thìn, Tuất thì THÂN cư Tài Bạch có Cự Nhật- cũng như trên trong 3 cách này thua cách sinh Giờ Tí Mệnh Thân đồng cung tại Thân ).
  2. b)Nằm trong Mẫu Tử Phá : Cự Môn đắc cách tại Tí, Ngọ ; Thái Dương đắc cách tại Thìn , hãm tại Tuất – nếu Mệnh đóng tại Tí, Ngọ ( Cự độc thủ tại Mệnh ) hay tại Thìn, Tuất ( Nhật độc thủ tại Mệnh ) ; Hành của Mệnh tương hợp với hành của Sao nào trong cách Cự Nhật đều được hỗ trợ thêm 2 sao Cơ Âm. Sinh giờ Sửu, Mùi hay Tỵ, Hợi còn được hỗ trợ bởi bộ ( Cơ Nguyệt Đồng Lương).
  3. c)Nằm trong Mẫu Tử Tham : Cự Môn đóng tại Thìn hay Tuất ( Cự hãm địa ) thì Thái Dương đóng tại Tí ( hãm) hay Ngọ (đắc). Nếu Mệnh có Cự đóng tại Thìn hay Tuất sinh giờ Tí, Dần, Thân, Thìn Tuất đều hưởng cách Cự Nhật biến chất thêm ảnh hưởng của Thiên Đồng. Cũng vậy, nếu Mệnh có Thái Dương đóng tại Tí hay Ngọ sinh giờ Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn Tuất cũng được hưởng cách Cự Nhật biến chất thêm ảnh hưởng của Thiên Lương ( cư Ngọ, Tí đối xung với Nhật). Nhật đắc cách tại Ngọ lợi cho người mạng Hỏa Thổ ( nhưng Ất Canh bị Triệt – dù có lúc lên Voi nhưng không bền ). Mệnh đóng tại Tí tuy Nhật hãm địa – nhưng với tuổi Qúy dù bị Triệt nhưng được Lộc Tồn đồng cung thêm Quyền chiếu+giáp Lộc- nếu Cục Thủy hay Thổ cuộc đời cũng Qúy Hiển tuy thiếu thời hơi lận đận !.Mệnh đóng tại Thân hay Dần khi Cự Nhật đồng cung tại Dần hay Thân cũng được hưởng các Cự Nhật – lại được thêm cặp Cơ Âm (đó là cách Cự Cơ Nhật Nguyệt ) với tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ, Qúy tốt hơn các tuổi khác.

Trong các Mẫu khác Cự Nhật thường đi cặp với Cơ Âm ( Mẫu Tử Tướng ) hay đi cặp với Đồng Lương (Mẫu Tử Vi độc thủ ) trường hợp này – tùy theo vị trí cung Mệnh và giờ sinh – có khi gặp Bộ 5 ( Cự Nhật Đồng Lương Âm ) hay Bộ 5 ( Cự Nhật Đồng Lương Cơ ) – ảnh hưởng Cự Nhật biến chất tùy theo tuổi !.   

Bộ Sao Cơ Nguyệt Đồng Lương – Cự Nhật – Phần 1

0

Trong các bài trước, chúng ta đã xét 8 Sao chính trong 2 vòng Sao của Tử Vi và Thiên Phủ – đó là các Sao Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân và Tham Lang với tên gọi tắt là Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Liêm, Sát, Phá và Tham. Trong vòng Tử Vi bộ ba ( Tử Liêm Vũ ) luôn luôn ở vị trí Tam Hợp ; cũng như vậy với bộ ba ( Sát Phá Tham ) của vòng Thiên Phủ. Do đó khi một trong các Sao của vòng nọ đồng cung với một Sao trong những Sao của vòng kia đã tạo nên những Bộ Đôi, Bộ Ba, Bộ Bốn thậm chí có thể là Bộ 5, Bộ Sáu , mà thuật ngữ Tử Vi từ ngàn xưa đã tạo thành những Cách : Tử Phủ Vũ Tướng ( Liêm), Sát Phá Tham hay Tử Vũ Liêm Sát Phá Tham, Phủ Tướng Triều Viên cách …

Trong bài này ta sẽ xét đến 6 Sao Chính còn lại của 2 vòng Sao Tử Vi và Thiên Phủ :  Ba Sao Thiên Đồng (gọi tắt là Đồng ) , Thái Dương ( Dương hay Nhật ), Thiên Cơ ( Cơ) của vòng Tử Vi luôn luôn tạo thành 1 cấp số Cộng mà công sai r = 2, nên Đồng và  Cơ luôn luôn ở Vị Trí Tam Hợp. Cũng như ba Sao Thái Âm (Âm hay Nguyệt ), Cự Môn ( Cự ), Thiên Lương (Lương ) cũng vậy, ở vị trí của Cấp Số Cộng như trên – nên Nguyệt ( hay Âm) và Lương cũng luôn luôn ở vị trí Tam Hợp. Do đó khi 1 Sao của bộ ( Đồng, Nhật, Cơ ) thuộc vòng Tử Vi đồng cung với 1 Sao của bộ  ( Nguyệt, Cự, Lương ) thuộc vòng Thiên Phủ ta sẽ có 3×3 = 9 Bộ Đôi (Đồng Âm ), ( Cự Đồng), (Đồng Lương),  ( Nhật Nguyệt hay Âm Dương ), ( Cự Nhật ), ( Dương Lương ), ( Cơ Âm hay Cơ Nguyệt ), ( Cự Cơ ) và ( Cơ Lương ). Bộ 3 như (Âm Dương Đồng, Cự Nhật Cơ, Cự Nhật Âm ) ; Bộ 4 như  ( Cơ Nguyệt Đồng Lương ,  Cơ Cự Đồng Lương, Cự Nhật Đồng Âm ) ; Bộ 5 ( Nhật Nguyệt Cơ Cự Đồng ) hay Bộ 6 ( Cự Nhật Cơ Nguyệt Đồng Lương ).

1)    Cơ Nguyệt Đồng Lương cách

Cách này chỉ sảy ra trong 3 Trường Hợp :

  1. a)Khi Cơ Âm đồng cung tại Dần, Thân trong Mẫu Tử Tham 
  2. b)Khi  Đồng Lương đồng cung cũng tại Dần, Thân trong Mẫu Tử Phá
  3. c)Khi  Cơ Lương đồng cung tại Thìn, Tuất hay Đồng Âm đồng cung tại Tí, Ngọ trong Mẫu Tử Sát.

Còn trong các mẫu khác ( Tử Vi độc thủ, Tử Phủ, Tử Tướng ) bộ 4 này thiếu 1 hay 2 sao hoặc trùng thêm với 1 hay 2 Sao trong bộ đôi ( Cự Nhật ) để thành bộ 5 hay bộ 6.

Trước khi bàn đến sự liên kết của Bộ 4 này ta nhắc lại định nghĩa cùng tính chất riêng rẽ từng Sao một của Bộ này :

  1. A)THIÊN CƠ

 Nam Đẩu Tinh , Âm – Mộc  Thiện Tinh – Chủ về Huynh Đệ, Phúc Thọ ; Miếu tại Thìn, Tuất, Mão, Dậu ; Vượng tại Tỵ, Thân ; Đắc Địa tại Tí, Ngọ, Sửu, Mùi ; Hãm Địa tại Dần, Hợi.

Thiên Cơ theo nghĩa đen là Máy Tính của Trời ( chữ  khi ghép với Cơ Mật : Cơ «  quan trọng », Mật «  kín đáo », khi ghép với Cơ Mưu «  khôn khéo, tính toán », cơ quan «  bộ máy then chốt », cơ khí «  máy móc, vật dụng », cơ năng «  khôn khéo tài giỏi » …nghĩa bóngkhi đắc địa là mẫu người có dáng cao ( Mộc cách trong Nhân Tướng Học), xương cốt lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn, khi gặp nhiều trung tinh đắc cách ( Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu, Ân Qúy, Khoa Quyền Lộc …) thông minh, mưu cơ quyền biến, tính nhân hậu và từ thiện – cuộc đời không Qúy cũng Phú, có uy danh lừng lẫy. Với Nữ Mệnh đắc địa và hợp Mệnh là người tài giỏi – hành động nhiều khi vững chắc hơn đám mày râu ‼

Cơ đắc địa đóng tại Mệnh gặp Tả Hữu, Hình Y, Ân Qúy chuyên về Y Khoa hay Nha  – gặp Tả Hữu, Hỏa Linh, Hình chuyên về Kỹ Nghệ, máy móc hay thủ công cũng thành danh. Với Nữ Mệnh – nếu không hành nghề cũng là mẫu người khôn ngoan lanh lợi, đảm đang, nhân hậu, từ thiện, vượng phu ích tử.

Nếu hãm địa, hình tướng thấp bé, da dẻ không tươi nhuận – tuy kém thông minh, có chút gian sảo ( khi gặp nhiều Hung Sát Tinh) – trong kinh doanh dù có ngược suôi vất vả nhưng cũng no cơm ấm áo và sống lâu ! Với Nữ Mệnh phải muộn lập gia đình mới tránh được buồn thương trong Tình Cảm, éo le vì chồng con.

Phú Cổ Nhân đã có câu :

–         Cơ viên phú tính từ tâm ( Cung Mệnh có Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ là người có lòng Từ Thiện ).

–         Thiên Cơ gia ác Sát đồng cung, cẩu thân thử thiết ( Cung Mệnh có Cơ độc thủ đắc địa gặp Sát Tinh đồng cung là người qủy quyệt, xảo trá – nhưng nếu Hãm Địa + Sát Tinh là hạng trộm cướp bất lương). 

  1. B)THÁI ÂM ( gọi tắt là Nguyệt hay Âm )

    Bắc Đẩu Tinh, Âm-Thủy, Phú Tinh chủ về Quan Lộc và Điền Trạch ; Miếu Địa tại Dậu, Tuất, Hợi ; Vượng tại Thân, Tí ; Đắc địa tại Sửu, Mùi ; Hãm địa tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Thái Âm biểu tượng là Mặt Trăng – ở Số tượng trưng cho Mắt bên phải, Bà Nội, Ngoại, Mẹ, Cô, Dì, Vợ và Chị Em Gái ( tùy theo vị trí của Cung ). Sinh vào ban đêm trong khỏang từ mồng 1 đến ngày rằm là thuận lý – rất rực rỡ nếu gặp thêm Đào Hồng Hỉ, Khoa.

Gặp Hóa Kị hay Kình Đà Hình hay Tuần Triệt dễ có vấn đề về Mắt, Thần Kinh, Tim Mạch hay Khí Huyết. Trường hợp hãm địa, nếu gặp Tuần hay Triệt- nếu cuộc sống thay đổi Môi Sinh ( xuất Tổ ly Tông ) lại trở nên đắc cách.

 Thái Âm đắc địa với Nam mạng ( hợp với Âm Nam) thuộc mẫu người cao, da trắng, mặt tròn đầy đặn , mắt sáng, rất thông minh, tính khoan hòa nhân hậu, nhiều sáng kiến, rất lý tưởng (đôi khi viễn mơ xa rời thực tế). Cung Mệnh được Thái Âm vượng địa hội hợp nhiều Trung Tinh đắc cách thêm Tam Minh (  Đào Hồng Hỉ ) được hưởng phú qúy tột bậc và nổi tiếng là giàu có. Đi về ngành Y Khoa, Văn Học Nghệ Thuật ( họa sĩ, nhạc sĩ, ca sĩ …) dễ nổi danh ; trong ngành Kinh Tế, Ngân Hàng, Tài Chánh hay Hành Chính (công tư chức) ở vai trò Tham Mưu, Cố Vấn hay Nghiên Cứu cũng thành công lớn. Tuy nhiên nếu gặp Tuần Triệt độ số giảm nhiều, thêm Hung Sát Tinh thường có bệnh ở mắt, thần kinh, tuổi thọ bị chiết giảm – nếu xuất tổ ly tông có thể tránh được gian khổ, cuộc đời về Hậu Vận sẽ khá hơn Tiền Vận. Ở Nữ Mệnh mẫu người có nhan sắc ( mặt tròn da trắng, mắt phượng, mắt bồ câu ) có đức độ, tài giỏi đảm đang – gặp nhiều Sao sáng sủa hợp Mệnh, xa lánh Hung Sát Tinh được hưởng phú qúy lâu dài – phúc thọ song toàn. Đi về ngành Y Khoa ( chuyên về Tim Mạch, Thần Kinh, Mắt ), Sư Phạm, Văn Học Nghệ Thuật  dễ thành công. Với Khôi Việt, Tả Hữu, Hỉ Thần, Tấu Thơ , Tam Minh ( Đào Hồng Hỉ ) dễ nổi danh về Văn Học Nghệ Thuật.  Hãm Địa +Hình Tướng thấp bé da dẻ không tươi nhuận ( hay nhiều Hung Sát Tinh) cuộc đời cùng khổ – tình duyên lận đận – thường có bệnh về mắt, thần kinh ( hoang tưởng, đồng bóng ), khí huyết ; kể cả khi gặp Tuần Triệt. Trường hợp này khi sống xa nơi sinh trưởng có thể cuộc đời khá hơn.

Với Thái Âm vượng địa Cụ Lê Qúy Đôn đã có câu Phú : Thái Âm viên mãn ai bằng hay các Câu Phú khác của Cổ Nhân :

–         Nguyệt Lãng Thiên Môn ư Hợi địa, đăng vân chấp chưởng đại quyền ( Thái Âm tại Hợi  «  nơi trú của Qủe Càn nên được gọi là Thiên Môn » đẹp như mặt trăng sáng rực giữa Trời, được hưởng Phú Qúy đến tột bực ; thường nắm giữ quyền hành lớn – sai khiến được muôn người ).

–         Thái Âm cư Tí, hiệu viết thủy đăng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián chi tài ( Thái Âm đóng tại Tí, ví như giọt nước đọng trên cành Quế – cách này Qúy Hiển – lại có tài can gián được người trên ).

–         Thái Âm cư Tí, Bính Đinh phú qúy trung lương (Cung Mệnh an tại Tí có Thái Âm tọa thủ – đó là cách Đồng Âm cư Tí – sinh năm Bính Đinh là hợp cách, nên được hưởng phú qúy, phúc thọ song toàn và là người trung lương – thật ra Đinh Kỷ đúng hơn vì có Lộc Tồn tại Di chiếu về được cách Song Lộc, Quyền ; Khoa tại Quan Lộc, tuổi Bính tuy được Hóa Lộc tại Mệnh, nhưng bị Kình tại Di, nếu sinh giờ Tí thì đỡ hơn ! )

–         Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán ( Thái Âm gặp Kình Đà hội hợp tất phải ly tổ, tiền tài hay bị hao tán – dù vượng địa tại Tí nếu là Tuổi Nhâm thì Kình tại Mệnh độ số tuy có giảm – nhưng vẫn còn hơn khi hãm địa gặp Kình Đà, Hình, Không Kiếp, Kị : suốt đời cùng khổ, bệnh tật – nếu xuất tổ ly tông sinh giờ Sửu Mùi ( nhờ Phúc Đức), sinh giờ Tỵ Hợi (nhờ cung Phối ), sinh giờ Mão Dậu ( nhờ Môi sinh tốt gặp Qúy Nhân) – cuộc đời về Hậu Vận có thể khá hơn Tiền Vận ).

  1. C)THIÊN ĐỒNG ( gọi tắt là Đồng ).

   Nam Đẩu Tinh – Dương Thủy –Phúc Tinh – Chủ về Phúc Thọ ; Miếu tại Dần Thân ; Vượng tại Tí ;  Đắc địa tại Mão, Tỵ, Hợi ;  Hãm địa tại Ngọ , Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thiên Đồng tại Mệnh, nếu Đắc Địa, hợp Mệnh, mẫu người nở nang hơi thấp chân tay ngắn, mặt vuông vức đầy đặn ( khuôn mặt chữ Dụng ) – nhiều Phật tính, ôn hòa nhân hậu, từ thiện nhưng không qủa quyết, không bền chí ( hay thay đổi ý kiến, công việc, đôi khi ba phải )- hội nhiều Trung Tinh đắc cách cũng là mẫu người được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy danh, phúc thọ song tòan. Với Nữ Mệnh là người đảm đang phúc hậu, đức độ, vượng Phu ích Tử. Nếu hãm địa gặp nhiều Hung Sát Tinh với hình tướng khuyết hãm, da dẻ không tươi nhuận, chỉ tay đứt gãy không rõ nét, suốt đời khổ cực, lang thang phiêu bạt thường gặp nhiều rủi ro hay tật bệnh ( bộ máy tiêu hóa). Nếu gặp Tuần Triệt độ số rủi ro giảm nhẹ.

Với Thiên Đồng đắc địa tại Mệnh, Cụ Lê Qúy Đôn đã có câu : « Thiên Đồng phì mãn , tính bằng ôn lương » và các Câu Phú khác của Cổ Nhân :

–         Thiên Đồng nhập Mệnh, hóan cải vô thường (Đồng tại Mệnh là người không có định kiến, hay thay đổi chí hướng, công việc và chỗ ở ).

–         Thiên Đồng hội Cát, thọ nguyên thời ( Mệnh có Đồng tọa thủ gặp nhiều Sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là sống lâu ).

–         Dần Thân tối hỷ Đồng Lương hội ( Đồng Lương tại Dần Thân hội nhiều Trung Tinh đắc cách, tất được hưởng Phú Qúy đến tột bực, Phúc Thọ song toàn ).

–         Thiên Đồng Tuất cung vi phản bội, Đinh Nhân hóa cát, chủ đại qúi ( Đồng tại Tuất hãm địa nhưng với người Tuổi Đinh nhờ bộ Tứ Hóa đi cặp : Nguyệt với Lộc, Đồng với Quyền, Cơ với Khoa đóng tại Tam Hợp Mệnh lại trở nên tốt ).   

 

  1. D)THIÊN LƯƠNG  ( gọi tắt là Lương )

 

    Nam Đẩu Tinh , Âm Mộc – Phúc Thọ Tinh – chủ Phụ Mẫu, Phúc Thọ ; Miếu tại Ngọ, Thìn, Tuất ; Vượng tại Tí, Mão, Dần, Thân ; Đắc địa tại Sửu , Mùi ; Hãm địa tại Dậu, Tỵ, Hợi.

Thiên Lương ( Lương – bộ Mộc – ý nghĩa như lương đống « rường cột », bộ phận quan trọng)  đắc địa tại Mệnh, hợp với hành của Mệnh là mẫu người thân hình thon cao ( Hình Tướng : Mộc cách ), da trắng, vẻ mặt khôi ngô tuấn tú, tính khoan hòa, độ lượng, nhân hậu, trầm tĩnh, sống nhiều với nội tâm – gặp nhiều Sao sáng sủa hội hợp, vắng bóng Hung Sát Tinh được hưởng Phú Qúy đến tột bực, có uy quyền hiển hách – thường ở vai trò Tham Mưu, Cố Vấn rất thành công. Với Nữ Mệnh – khi Thiên Lương đắc địa, hợp Mệnh được gặp nhiều Sao tốt, xa lánh Hung Sát Tinh với Hình Tướng đẹp, da dẻ tươi nhuận là mẫu người Hiền Phụ ( nghiêm trang, đôn hậu, độ lượng, từ thiện ) được hưởng giàu sang trọn Đời và rất vượng Phu ích Tử. Nếu hãm địa hội nhiều Hung Sát Tinh với Hình Tướng thấp bé Ngũ Quan khuyết hãm, gặp Hung Sát Tinh : cuộc Đời vất vả cùng khổ, gặp rủi ro và tật bệnh – với Nữ Mệnh : tình duyên trắc trở, dâm dật, khắc chồng, hại con, đôi khi còn yểu tử ‼

Với Thiên Lương đắc địa thủ Mệnh, Cụ Lê Qúy Đôn đã có câu « Thiên Lương từ hậu dung nhan » và các Câu Phú khác của Cổ Nhân :

–         Thiên Lương thủ chiếu, cát tương phùng, bình sinh Phúc Thọ  ( Lương thủ Mệnh đắc địa gặp nhiều Sao sáng sủa hội hợp được hưởng phú và sống lâu ).

–         Thiên Lương cư Ngọ vị, quan tư thanh hiển triều đình ( đó là Cách Ngọ thượng Thiên Lương với tuổi Đinh Kỷ «  Lộc Tồn đồng cung » , tuổi Qúy «  Lộc Tồn chính chiếu » được hưởng giàu sang, uy quyền hiển hách. Các tuổi khác có cách này cũng có quan chức lớn ).

–         Thiên Lương, Văn Xương cư Miếu, Vượng vị chí Công Khanh  ( Cung Mệnh có Lương Miếu địa, Vượng địa tọa thủ gặp Xương đồng cung, nên rất Qúy Hiển ).

–         Lương phùng Hao, Sát tại Tỵ cung, đao – nghiệp hình thương ( Cung Mệnh an tại Tỵ có Lương tọa thủ, gặp Đại Tiểu Hao, Sát Tinh hội hợp , tất khó tránh được tai họa về Đao thương hay súng đạn ).

–         Thiên Lương, Thiên Mã vi nhân phiêu lãng vô nghi ( Cung Mệnh an tại Tỵ Hợi có Thiên Lương tọa thủ gặp Mã đồng cung hay xung chiếu là người phiêu đãng, thích chơi bời, ngao du nay đây mai đó và hay thay đổi chí hướng).

–         Thiên Lương ngộ Mã, Nữ Mệnh tiện nhi thả dâm ( Đàn Bà mà cung Mệnh tại Tỵ Hợi gặp Mã đồng cung hay xung chiếu là người hạ tiện và dâm dật ).

–         Phần trên là hình ảnh, tính chất Riêng của các Sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thái Âm khi đứng riêng rẽ một mình (độc thủ tại Mệnh ). Khi đứng chung với một sao khác – ảnh hưởng vị trí cung + phái tính + vai trò cộng hưởng các Sao chung khi tạo thành Bộ – bản chất và cuộc đời có tính chung khác nhau. Như cùng một cách Cơ Nguyệt Đồng Lương – nhưng khi ở trong Mẫu Tử Sát, Tử Phá và Tử Tham, bản chất đôi khi cũng khác nhau, kể cả khi cùng trong 1 Bộ 4 – nhưng khi các Sao đóng tại Mệnh khác nhau – tính cách Cá Nhân của Bộ đó cũng có vài điểm «  nổi bật » khác nhau ! Phần sau đây nói về Cơ Nguyệt Đồng Lương cách trong các Mẫu ( Tử Sát, Tử Phá và Tử Tham) :

–         1) Cơ Nguyệt Đồng Lương cách trong Mẫu TỬ SÁT

Trong Mẫu Tử Sát cặp Cơ Lương đắc cách khi đồng cung tại Thìn Tuất và cặp Đồng Âm cũng đắc cách khi đồng cung tại Tí, nhưng ở Ngọ thì không bằng – tuy không đến nỗi lạc hãm. Bộ 4 ( Cơ Nguyệt Đồng Lương ) đắc cách khi ở Vị Trí này.

  1. a)Mệnh có Cơ Lương đóng tại Thìn, Tuất thì Quan Lộc vô chính Diệu được cách Nhật Nguyệt đắc địa chiếu Hư Không ; Tài Bạch được cặp Đồng Âm rất đắc vị khi ở Tí – ở Ngọ thì không bằng. Ba vị trí của Mệnh, Quan, Tài các Sao đều đắc vị – nếu vắng bóng Hung Sát Tinh sinh giờ Tí, Ngọ ( Mệnh Thân đồng cung ), sinh giờ Dần Thân ( THÂN cư Quan Lộc), sinh giờ Thìn, Tuất ( THÂN cư Tài Bạch ) thì cuộc Đời từ Tiền Vận đến Hậu Vận đều gặp nhiều may mắn, ít thăng trầm trong Nghiệp Vụ – chung thân Qúy Hiển. Cho dù có vướng Hung Sát Tinh tại Mệnh – thủa thiếu thời có nhiều trở ngại, nhiều phấn đấu, nhưng từ Trung Vận Cuộc Đời khá hơn khác trước –  nếu Sinh giờ Sửu, Mùi ( THÂN cư Phúc Đức ), sinh giờ Mão Dậu ( THÂN cư Thiên Di) đều được cách Nhật Nguyệt chiếu Hư Không giống như cung Quan Lộc ( cuộc đời từ Trung Vận, nhờ Phúc Ấm của Tổ Tiên – cùng gặp nhiều Qúy Nhân trong Môi Sinh giúp sức cũng làm nên Nghiệp lớn) ;  sinh giờ Tỵ Hợi cung Phối được cách Cự Nhật ( người Bạn Đời phò tá giúp ý kiến, có thể là Quân Sư đắc lực !).

Bất kỳ ai, mà Lá Số có cách này – đi vào ngành Hành Chánh, Y Dược Nha, Sư Phạm, Văn Học Nghệ Thuật đều thành công – nếu thêm Tam Minh ( Đào Hồng Hỉ ) – rất nổi tiếng, được nhiều người ngưỡng mộ ‼. Nếu gia thêm Kình Đà, Hình, Không Kiếp theo đuổi ngành Bác Sĩ giải Phẫu, Nha Sĩ, Luật Sư có thể giảm sự tác hại của Hung Sát Tinh tác động vào chính mình ‼ .

Về Cách này, Phú của Cổ Nhân đã có câu :

–         Thiên , Ấm triều cương , nhân từ chi trưởng (Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cơ « Thiên », Lương « Ấm » đồng cung nên rất nhân từ và chắc chắn hưởng đựơc Phú Qúy song toàn. Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ hay gặp nhiều Sát Tinh , thật chỉ có Tu hành mới được yên thân hưởng Phúc và sống lâu ).

–         Cơ Lương hội họp thiện đàm Binh, cư Tuất diệc vi mỹ luận  ( Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cơ Lương tọa thủ là người học rộng tài cao, hay bàn luận về chính lược, chiến lược. Nếu cung Mệnh tại Tuất, tất có nhiều mưu trí hơn là an tại Thìn ).

–         Cơ Lương thủ Mệnh gia Cát Diệu, Phú Qúy song toàn  ( Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cơ Lương tọa thủ, gặp nhiều Sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn Đời ).

–         Cơ Lương, Tứ Sát, Tướng Quân xung, Vũ khách, Tăng lưu Mệnh sở phùng ( Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cơ Lương tọa thủ gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp, gặp Tướng xung chiếu, ắt là hạng Võ Sĩ giang hồ hay Thầy Tu ).

–         Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân  ( Cung Mệnh có Cơ Nguyệt Đồng Lương hội hợp thường là Công Tư Chức ).

–         Cơ Nguyệt đồng chiếu Mệnh Thân Không vi Tăng Đạo ( Cung Mệnh hay cung THÂN gặp Tuần, Triệt án ngữ có Cơ Lương đồng cung hay chiếu, tất là Thầy Tu «  tuổi Hợi, Mão, Mùi, Tỵ, Dậu, Sửu » ).

  1. b)Trường hợp Mệnh có cặp Đồng Âm tại Tí, Ngọ ( tại Tí đắc cách hơn ), thì Quan Lộc Cơ Lương, Tài Bạch và Thiên Di vô chính Diệu ( Nhật Nguyệt đắc cách chiếu Hư Không – rất đẹp ), Cung Phúc Đức Cự Nhật, Cung Phối cũng vô chính Diệu được Cự Nhật Cơ Lương chiếu. Sinh vào giờ nào thì cũng đẹp, cuộc Đời từ Tiền Vận đến Hậu Vận ít thăng trầm – đi vào ngành nghề nào cũng thành công – không Giàu cũng Sang. Với Nữ Mệnh nổi danh tài sắc , nhất là đi vào Lãnh Vực Văn Hoá Nghệ Thuật.
  2. c)Trường hợp Mệnh vô chính Diệu đóng tại Dần hay Thân vẫn được cách Cơ Nguyệt Đồng Lương cộng hưởng với các Cung Di, Phúc, Phối ( Phu hay Thê ) – nếu sinh giờ Mão, Dậu, Sửu, Mùi, Thìn, Tuất – cuộc Đời vẫn lên hương dù ở bất cứ ngành nghề nào trong Xã hội. Tuy nhiên, nếu đi vào ngành nào mà hợp với Bản Chất và sở trường của Bộ Sao thủ Mệnh thì vẫn có lợi cho Mình và giúp ích cho xã hội nhiều hơn !

 Thuộc Mẫu Tử sát với Bộ 4 ( Cơ Nguyệt Đồng Lương ) nằm trong tam giác ( Thân Tí Thìn ) nếu thuộc lứa Tuổi Canh ( Thân, Tí, Thìn)+Cục Thổ hay Thủy được hưởng đủ 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh. Cũng vậy khi Bộ 4 ( Cơ Nguyệt Đồng Lương ) nằm trong tam giác ( Dần Ngọ Tuất) với lứa tuổi Giáp ( Dần, Ngọ, Tuất )+ Cục Hỏa  – sinh giờ Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất – được hưởng đủ 3 vòng nói trên, nếu xa lánh Hung Sát Tinh trong tam giác ( Mệnh, Quan, Tài ) thì cuộc Đời thật là toàn hảo.

–         2) Cơ Nguyệt Đồng Lương cách trong Mẫu TỬ PHÁ

 Trong Mẫu Tử Phá , cặp Đồng Lương đắc cách tại Dần, Thân ; Thái Âm ( Nguyệt ) độc thủ tại Thìn, Tuất (ở Tuất đắc vị hơn ) ; Thiên Cơ độc thủ tại Tí, Ngọ ( Cơ đều đắc cách ở 2 vị trí này ).

  1. a) Khi Mệnh Đồng Lương đóng tại Dần hay Thân thì Quan Lộc có Thiên Cơ độc thủ tại Ngọ hay Tí, Tài Bạch có Thái Âm độc thủ tại Tuất (đắc địa ) hay tại Thìn ( hãm). Cung Phúc Đức có Thái Dương độc thủ tại Thìn (đắc ) hay Tuất ( hãm ) ; cung Thiên Di vô chính Diệu tại Thân hay Dần (được Cự Nhật chiếu) ; cung Phối ( Phu hay Thê ) được Cự Môn cư Tí ( Thạch Trung Ẩn Ngọc) hay cư Ngọ. Bộ 4 ( Cơ Nguyệt Đồng Lương ) ở Mẫu Tử Phá cũng đẹp như ở Mẫu Tử Sát : các Sao trong Tam Giác ( Mệnh Quan Tài) và Tam Giác ( Phúc Di Phối ) đều phần lớn đắc vị – nên sinh giờ nào – vắng bóng Hung Sát Tinh + Hình Tướng thì cuộc Đời cũng Qúy Hiển. Mệnh có Đồng Lương đóng tại Dần đẹp hơn khi đóng tại Thân vì 6 cung ( Mệnh, Quan, Tài, Phúc, Di, Phối) đều có các Sao đắc vị. Nên Phú đã có câu : Dần Thân tối hỷ Đồng Lương hội ( cung Mệnh an tại Dần, Thân có Đồng Lương tọa thủ đồng cung nên rất sáng sủa tốt đẹp. Có cách này, tất được hưởng Phú Qúy đến tột bậc, phúc thọ song tòan ).
  2. b)Khi Mệnh có Thiên Cơ độc thủ đóng tại Ngọ (hay Tí) thì Quan Lộc có Thái Âm độc thủ tại Tuất (hay Thìn ) ;  Tài Bạch có cặp Đồng Lương tại Dần (hay Thân ) ; cung Phúc Đức vô chính Diệu được Cự Nhật chiếu ; cung Thiên Di có Cự Môn cư Tí ( hay Ngọ) ; cung Phối được Thái Dương độc thủ tại Thìn ( hay Tuất). Trường hợp này Thiên Cơ ở Ngọ đẹp hơn ở Tí.
  3. c)Khi Mệnh có Thái Âm ( Nguyệt ) độc thủ tại Tuất ( hay Thìn ) thì Quan Lộc có cặp Đồng Lương tại Dần ( hay Thân ) ; Tài Bạch có Cơ độc thủ tại Ngọ ( hay Tí ) ; cung Phúc Đức Cự Môn cư Tí ( hay Ngọ ) cung Thiên Di được Thái Dương độc thủ tại Thìn ( hay Tuất ) ; cung Phối vô chính Diệu tại Thân (hay Dần ) được 2 cặp ( Đồng Lương ) và Cự Nhật hợp chiếu. Trường hợp này Thái Âm tại Tuất đẹp hơn khi ở Thìn ; tuy nhiên, nếu sống xa nơi sinh trưởng thì lại khác ‼

Do đó ở Bộ 4 ( Cơ Nguyệt Đồng Lương ) trong Mẫu Tử Phá này  dù Mệnh đóng ở đâu – sinh giờ nào thì 6 cung ( Mệnh, Quan, Tài, Phúc, Di, Phối ) đều có Sao đắc vị hỗ trợ lẫn nhau – với Đồng Lương đóng tại Dần thì đẹp hơn khi đóng tại Thân ( vì Nhật Nguyệt Cự đắc vị hơn). Mệnh đóng tại Dần với tuổi Giáp (Dần Ngọ Tuất ) hay Đinh, Kỷ + Cục Hỏa được hưởng đủ 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh cũng vậy khi Mệnh đóng tại Thân với tuổi Canh (Thân Tí Thìn) hay Qúy +Cục Thổ hay Thủy. Với Lá Số có cách này +Hình Tướng ( Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan không khuyết hãm)+Bàn Tay các chỉ rõ ràng không đứt quãng : cuộc Đời chung thân Qúy Hiển.

–         3) Cơ Nguyệt Đồng Lương cách trong Mẫu TỬ THAM

 Trong Mẫu Tử Tham cặp Cơ Âm đồng cung tại Dần hay Thân ( Cơ hãm địa tại Dần Thân, riêng Âm chỉ hãm tại Dần ) do đó cặp Cơ Âm ở Thân sáng hơn ở Dần. Thiên Lương độc thủ tại Tí hay Ngọ và đắc cách ở 2 vị trí này. Thiên Đồng độc thủ tại Tuất hay Thìn – đều hãm địa ở 2 vị trí này. Bộ 4 (Cơ Nguyệt Đồng Lương ) ở mẫu này kém hơn khi ở 2 mẫu Tử Sát và Tử Phá, hơn nữa Tam Giác ( Phúc, Di, Phối ) chỉ có 2 Sao Cự Nhật tọa thủ hỗ trợ khi THÂN cư Phúc, Di, Phối lại không toàn hảo ( lúc sáng, lúc tối ) nên cách này chỉ đẹp khi Mệnh đóng tại Ngọ hay Thân (sinh giờ Tí Ngọ )+ tuổi Giáp ( Dần, Ngọ, Tuất ) hay Đinh, Kỷ+Cục Hỏa hay tuổi Canh ( Thân, Tí, Thìn ) hay Quý +Cục Thổ hay Thủy ( nhờ được trùng phùng 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh ) – nếu vắng bóng Hung Sát Tinh +Hình Tướng đẹp thì cuộc đời cũng chung thân Phú Qúy.

2)    Cự Nhật cách

Cũng giống như cách trình bày Bộ 4 ( Cơ Nguyệt Đồng Lương ) cách – trước khi vào sự Kết Hợp của Bộ đôi Cự Nhật, ta cũng xét riêng từng Sao một – Bản Chất của 2 Sao này khi đứng riêng một mình (độc thủ tại Mệnh ) :

  1. A)Cự Môn ( gọi tắt là Cự ).

Cự Môn ( Cự chữ nho thuộc bộ Công –ý nghĩa đen là Lớn- như Cự Phú «  giàu có lớn », Cự Phách «  ngón tay cái lớn- nghĩa bóng : người tài giỏi » – Môn là cửa. Cự Môn nghĩa đen là Cửa Lớn  trong Tử Vi – hình tượng – là Sao Bắc Đẩu Tinh- Âm Thủy , Ám Tinh – Chủ : ngôn ngữ, thị phi ; Miếu tại Mão, Dậu ; Vượng tại Tí, Ngọ, Dần ; Đắc địa tại Thân, Hợi ; Hãm tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.

Cự Môn đắc địa thủ Mệnh ( hợp với hành của Mệnh « Mộc, Thủy, Kim » ) là người thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu cơ, giỏi xét đóan, ăn nói đanh thép (+Hình Tướng và Chỉ Tay đẹp) – hội Xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc là người có văn tài lỗi lạc, thích họat động Chính Trị, thường chuyên về Tư Pháp, Ngọai Giao ( nếu gặp Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ thường là Quan Tòa hay Luật Sư danh tiếng).

Cự Môn hãm địa là người kém thông minh, gian quyệt, tham lam, khắc nghiệt – nếu gặp trung tinh đắc cách – còn khá – cũng là người hiểu biết sâu rộng, có văn tài, ăn nói khôn ngoan đanh thép, họat động chính trị hay làm Thầy ( thầy giáo, thầy kiện…) cũng được hưởng giàu sang. Cự hãm địa lại gặp nhiều Hung Sát Tinh ( Kình Đà, Không Kiếp, Hình Kị , Hỏa Linh), tính tình chua ngoa, đa hư thiểu thực, dâm dật, hoang đàng, chung thân cùng khốn cô đơn, lang thang phiêu bạt, tật bệnh khó chữa  hay mắc tai nạn khủng khiếp, thường vướng vào vòng lao lý – đôi khi yểu tử hay chết một cách thảm khốc ( Cự Môn tượng thân thể là cái mồm – thủ Mệnh hay Cung Tật Ách : thường bị môi thâm – gặp Kị Đà : nói lắp, dễ bị thị phi điều tiếng «  nhất là tuổi Đinh : Cự+Kị : thị phi, miệng tiếng, dễ bị đố kị ganh ghét, ngộ nhận, ăn uống dễ bị dị ứng » ; Cự+Kiếp : dễ có vấn đề Sông nước – tật bệnh ảnh hưởng nhiều đến bộ phận Tiêu Hóa hay Bài Tiết, nhất là các tuổi mạng Thủy ). Trường hợp Cự Môn độc thủ tại Mệnh, Cụ Lê Qúy Đôn đã có câu : Cự Môn tính khí bất thường. Hễ khi xử sự tìm đường đảo điên. Hay các Câu Phú của Cổ Nhân :

–         Cự Môn Tí, Ngọ, Khoa, Quyền Lộc, thạch trung ẩn ngọc , Phúc hưng long ( Cung Mệnh an tại Tí, Ngọ có Cự toạ thủ gặp Khoa Quyền Lộc hội hợp là người học rộng tài cao, có đức độ, ví như Ngọc báu ẩn trong Đá và chắc chắn hưởng Phú Quý đến tột bực , phúc thọ song toàn.

–         Thìn, Tuất ứng hiềm hãm Cự Môn ( Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cự hãm địa tọa thủ, nên rất mờ ám xấu xa, riêng đối với 2 tuổi Qúy, Tân lại thành sáng sủa tốt đẹp «  vì Tuổi Qúy Cự gặp Hóa Quyền, tuổi Tân Cự gặp Hóa Lộc » ).

–         Cự Môn Thìn, Tuất vi hãm địa, Tân nhân hóa cát , Lộc tranh vinh  hay Cự Môn Thìn cung Hóa Kị, Tân nhân Mệnh ngộ phản vi giai  ( giống như câu trên, nếu có Xương Khúc tại Mệnh hay chiếu Mệnh lại có đủ bộ Tam Hóa : cuộc đời được hưởng Phú Qúy song toàn ).

–         Cự Môn, Tứ Sát hãm nhi Hung ( Cung Mệnh có Cự tọa thủ gặp Kình Đà, Hỏa Linh hội hợp nên rất mờ ám xấu xa. Có cách này thật là suốt Đời vất vả, thường mắc nhiều tật bệnh và khó thóat .

–         Cự Môn, Đà La tất sinh dị chí ( Cung Mệnh có Cự, Đà toạ thủ tất trong mình có nốt ruồi lạ – đôi người bị nói ngọng, nói lắp hay người có tật ).

–         Cự Môn, Dương Đà ư Thân, Mệnh loa hòang khốn nhược , đạo nhi phá đãng ( Cung Mệnh hay Thân có Cự hãm địa tọa thủ lại gặp Kình hay Đà đồng cung là người yếu đuối , mắc nhiều tật bệnh , suốt đời khổ sở. Nếu khỏe mạnh lại là phường trộm cắp, đàng điếm ăn hại phá nát ‼ ).

–         Cự Hỏa Kình Đà, phùng ác Diệu , ải tử đầu hà (Cung Mệnh có Cự toạ thủ gặp Hỏa, Kình , Đà hội hợp cùng với nhiều Sao xấu dễ chết thắt cổ hay trầm mình xuống ao, sông mà chết ).

  1. B)Thái Dương ( gọi tắt là Nhật hay Dương ).

Nam Đẩu Tinh, Dương Hỏa, Qúy Tinh chủ về Quan Lộc ; Miếu Địa tại Tỵ, Ngọ ; Vượng tại Dần, Mão, Thìn ; Đắc Địa tại Sửu, Mùi ; Hãm Địa tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí. Thái Dương biểu tượng là mặt Trời. Ở số tượng trưng cho mắt trái, Ông Nội, Ngoại, Bố, Bố chồng, Chồng, Bác, Dượng, Chú, Cậu, Anh Em trai, bậc Trưởng thượng. Sinh ban ngày là thuận lý, tăng thêm vẻ đẹp rực rỡ nếu gặp Khoa, Đào Hồng Hỉ hay Hỏa, Linh đắc địa. Gặp Hóa Kị, Riêu, Đà, Hình hay Tuần, Triệt  giảm bớt vẻ rực rỡ – dễ có vấn đề về mắt, thần kinh hay ảnh hưởng đến người thân (tùy theo vị trí của Cung ). Khi hãm địa gặp Tuần Triệt – nếu thay đổi Môi Sinh ( xuất Tổ ly Tông ) có ảnh hưởng ngược lại.

Thái Dương đắc địa với Nam mạng ( hợp với Dương nam) thuộc mẫu người đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào – mặt vuông vắn đầy đặn, vẻ uy nghi, bệ vệ, thông minh, trực tính, cương nghị hơi nóng nảy, nhưng nhân hậu, từ thiện, văn võ song toàn, được hưởng giàu sang và sống lâu. Với Nữ mạng – nhiều Nam tính : tài giỏi, đảm đang, khí huyết dồi dào, cương nghị nóng nảy ; vượng Phu ích Tử  cũng Phúc Thọ song toàn. Trường hợp Thái Dương hãm địa với thân hình thấp bé+chỉ tay khuyết hãm lại gặp nhiều Hung Sát Tinh trong tam giác ( Mệnh Quan Tài ) : chung thân cùng khốn cô đơn, lang thang phiêu bạt, cuộc Đời không ổn định – sức khỏe thường có vấn đề (đau đầu, thần kinh, tim mạch, mắt, khí huyết ) dễ mắc tai nạn khủng khiếp – đôi khi yểu tử. Nữ Mệnh : đa sầu đa cảm, dễ đau yếu, khắc chồng hại con – phải muộn lập gia đình hay lấy kế mới tránh được buồn thương về Tình Cảm hay xuất Tổ ly Tông ( nếu sinh giờ Mão Dậu) có thể cuộc Đời thay đổi.

Với Thái Dương đắc địa thủ Mệnh, Phú của Cụ Lê Qúy Đôn đã có câu : Thái Dương tính khí thực khôn. Thanh kỳ bậc nhất, tư lương khác thường. Các câu Phú khác của Cổ Nhân :

–         Nữ Mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo ngộ Hiền Phu tín khả bằng ( Đàn bà mà Mệnh có Thái Dương vượng địa tọa thủ là người đoan chính  và chắc chắn sớm lấy được chồng hiền, có tài thao lược).

–         Nhật lạc nhàn Cung, sắc thiểu xuân dung ( Cung Mệnh có Nhật hãm địa tọa thủ nên vẻ mặt kém tươi và buồn tẻ ).

  1. C)Cự Nhật cách

Cự Môn ở vòng Thiên Phủ không có vị trí Tam Hợp với bất cứ một Sao nào của vòng này ( không như Thiên Phủ tam hợp với Thiên Tướng, Thái Âm tam hợp với Thiên Lương ). Cũng vậy Thái Dương ở vòng Tử Vi không có vị trí Tam Hợp với bất cứ một Sao nào của vòng này ( không như Tử Vi với Liêm Trinh, Vũ Khúc hay Thiên Đồng với Thiên Cơ ). Cự Môn luôn nhị phá với Tử Vi và không có Nhị Hợp. Thái Dương nhị phá với Thất Sát và nhị hợp với Thiên Phủ. Do đó khi Cự Môn đồng cung với Thiên Cơ ( Cự Cơ Mão Dậu ) là có Thiên Đồng tam hợp hay đồng cung với Thiên Đồng ( Cự Đồng Sửu Mùi ) là có Thiên Cơ tam hợp. Cũng như Thái Dưong của vòng Tử Vi khi đồng cung với 1 Sao của vòng Thiên Phủ như ( Nhật Lương ở Mão Dậu ) là có Thái Âm tam hợp, ( Nhật Nguyệt hay Âm Dương tại Sửu Mùi ) là có Thiên Lương tam hợp.

Cự Môn và Thái Dương chỉ đồng cung tại Dần Thân tạo thành cách Cự Nhật thuần chất khi Mệnh đóng tại Dần hay Thân có Cự Nhật đồng cung.

Cự Nhật biến chất  trong các Trường Hợp sau :

  1. a) Cự Nhật đồng cung chiếu Mệnh vô chính diệu trongmẫu Tử Sát là có 2 cặp Đồng Âm và Cơ Lương tam hợp để tạo thành Bộ 6 ( Cơ Nguyệt Đồng Lương Cự Nhật).
  2. b) Mệnh có Cự độc thủ tại Thìn hay Tuất trongmẫu Tử Tham dù tam hợp với Thái Dương tại Tí, Ngọ thì cũng có Đồng chính chiếu tại Tuất, Thìn để  tạo thành Bộ 3 ( Cự Nhật Đồng), nếu Mệnh có Nhật độc thủ tại Tí hay Ngọ thì tạo thành Bộ 3 ( Cự Nhật Lương ).
  3. c) Mệnh có Cự độc thủ tại Tí hay Ngọ cũng tam hợp với Thái Dương tại Thìn,Tuất trongmẫu Tử Pháthì Cơ chính chiếu với Cự tại Ngọ hay Tí để tạo thành Bộ 3 ( Cự Nhật Cơ ). Nếu Mệnh có Nhật độc thủ tại Thìn hay Tuất  thì tạo thành Bộ 3 ( Cự Nhật Nguyệt).
  4. d) Mệnh có Cự độc thủ tại Tỵ hay Hợi thì Thái Dương độc thủ và chính chiếu tại Hợi hayTỵ để tạo thành Bộ 4 ( Cự Nhật Cơ Đồng) trongmẫu Tử Phủ. Trường hợp Mệnh có Nhật độc thủ tại Tỵ hay Hợi thì tạo thành Bộ 4 ( Cự Nhật Đồng Âm ). Bộ 4 ( Cự Nhật Đồng Âm ) cũng sảy ra trong mẫu Tử Sát khi Mệnh vô chính diệu tại Tí hay Ngọ (đôi khi còn được gọi Nhật Nguyệt chiếu Hư Không cách ).
  5. e)Cũng như khi Thái Dương đồng cung với Thiên Lương ( Nhật Lương tại Mão Dậu ), đồng thời Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng (Cự Đồng Sửu Mùi)  trong mẫu Tử Vi độc thủ tại Tí Ngọ; nếu Mệnh Vô chính Diệu tại Mùi hay Sửu thì tạo thành bộ 5 ( Nhật Lương Cự Đồng Nguyệt).

BẢN CHẤT CỦA SÁT PHÁ THAM -Mũi tên nhọn của những Dòng Sử Mệnh Phần 4

0
  1. B)Sát Phá Tham biến chất

 

    III)      Hình Ảnh của THAM LANG

Giống như 2 Sao Thất Sát và Phá Quân ; Tham Lang khi không độc thủ tại 6 cung ( Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tí, Thìn ) thường đi cặp với 1 trong 3 sao của bộ Tử Vũ Liêm.

Đồng cung với Tử Vi tại Mão Dậu gọi tắt là Tử Tham ; với Vũ Khúc tại Sửu Mùi – gọi tắt là Vũ Tham ( nằm trong Mẫu Tử Sát ) ; với Liêm Trinh tại Tỵ, Hợi gọi tắt là Liêm Tham ( nằm trong Mẫu Tử Phá ) ảnh hưởng của Tham Lang phụ thuộc nhiều với các Sao đồng cung hay Tam Hợp chiếu – kể cả chính chiếu.

1)                Tử Tham ( xem lại phần Tử Tham trong bài Tử Vi thủ Mệnh ).

Giống như cặp Tử Phá, cặp Tử Tham không những đối chọi nhau về Hành ( Tử Vi thuộc Thổ khắc nhập Thủy của Tham Lang – trường hợp Thổ vượng ; trường hợp Thủy nhiều hơn Thổ vai trò Tham Lang át chế Tử Vi khi Thủy vượng ) còn đối chọi nhau về Bản Chất. Nếu Mệnh có Tử Tham tại Mão, Dậu thì Quan Lộc với Liêm Sát tại Mùi, Sửu ( tuy đắc địa nhưng Công Danh thăng trầm không bền ); Tài Bạch với Vũ Phá tại Hợi, Tỵ ( tiền vào tay mặt ra tay trái ) ; Cung Phúc Đức với Thiên Tướng độc thủ tại Tỵ, Hợi ; Cung Phối ( Phu hay Thê ) với Thiên Phủ độc thủ tại Sửu, Mùi ; Cung Thiên Di vô chính diệu nhưng được hỗ trợ bởi Phủ Tướng triều viên. Nhị hợp tại Tật Ách có Thiên Đồng ( bản chất Phật tính, nhân hậu, hiền hòa làm dịu bớt tính hung hăng, nhiều dục vọng cùng dục tính của Tham Lang ).

 Sinh giờ ( Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất ) thì ảnh hưởng của Bộ Sát Phá Tham lên Bản Chất và Hành Động trong cuộc Đời rất rõ nét – tuy không mạnh như Trường Hợp bộ ( Sát Phá Tham ) khi độc thủ – vì đôi khi được kiềm chế bởi bộ ( Tử Vũ Liêm). Sinh các giờ còn lại ( Sửu, Mùi, Mão, Dậu, Tỵ, Hợi ) thì ảnh hưởng của Bộ Phủ Tướng Triều Viên trong Tam Giác ( Phúc, Di, Phối) có ảnh hưởng – phần lớn tốt – trong Hành Động kể từ Trung Vận.

 Như đã nói kỹ về Bản Chất của Mệnh Tử Tham (trong bài Tử Vi thủ Mệnh ) phần lớn người có cách này Tâm Trạng yiếm thế như Phú đã có Câu :

     –                  Tử Vi cư Mão Dậu, Kiếp Không đa vi thóat tục chi Tăng ( Cung Mệnh đóng tại Mão, Dậu có Tử Tham gặp Kiếp Không hội hợp là người Tu Hành. Những người có cách này phần nhiều muốn xuất thế ).

     –                     Tham cư Đòai Chấn, thóat tục vi Tăng, Kị, Kiếp lai xâm, trần hòan đa trái ( Cung Mệnh an tại Dậu « Đòai », Mão «  Chấn » có Tham tọa thủ là người thoát tục, tu hành. Nhưng trong trường hợp này nếu Tham gặp Kị, Kiếp hội hợp, chắc chắn sẽ phá giới, trở lại làm người thường, vì còn nặng nợ trần – hoàn ).

Lấy Hình Ảnh 2 Lá Số Mẫu cách Tử Tham sau đây để chứng minh «  cách Thóat Tục  vi Tăng » :

  1. a)Thiền Sư đắc đạo Tuệ Trung Thượng Sĩ đời Trần  – sư phụ của Vua Trần Nhân Tôn – là Hưng Ninh Vương Trần Quốc TUNG anh ruột của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn ( sinh năm Mậu Tí 1228 giờ Ngọ ngày 30 tháng Chạp).

Lá Số của Thiền Sư được Huệ Túc Phu Nhân, người sống cùng thời với Hưng Ninh Vương – không những là Thím của Ngài , lại còn là Sư Phụ của Ngài về Khoa Tử Vi phê trong Lá Số như sau : Kinh Vân Tử Tham Mão Dậu đa vi thóat tục chi Tăng. Ngô Kim Nhật kiến Tuệ Trung chi Số : Tử Tham ư Dậu ngộ Quyền Đào, tuấn nhã chi Lang. Tả Hữu hợp chiếu thị tất đa tài, đa năng. Đãn hiềm Tử Tham cư Dậu ngộ Thiên Không, Hóa Kị tất thóat tục chi Tăng.

Huệ Túc Phu Nhân là con gái út của Hòang Bính đậu Tiến Sĩ làm Thị Độc Học Sĩ ( chức Quan đọc Sách và giảng Sách cho Vua nghe ) thời Tống. Khi bị quân Nguyên chiếm – đem Đại Gia Đình hơn 3000 người xin vào Đại Việt làm cư dân được Vua Trần Thái Tông cho Lập Nghiệp vùng Yên Bang. Hòang Bính là người đem Môn Tử Vi của Hi Di Trần Đòan truyền vào Việt Nam.

  1. b)Hòa Thượng Thích Trí Quang là 1 Hòa Thượng Phật Giáo, ông đóng 1 vai trò khá quan trọng trong Chế Độ Cộng Hòa Miền Nam từ 1963- 1967

Theo Cụ Thiên Lương, tác giả Cuốn Tử Vi Nghiệm Lý thì HT Thích Trí Quang sinh giờ Mão ngày 24 tháng 11 năm Qúy Hợi  ( Dl : 31/12/1923)

Mệnh Tử Tham ở Dậu có Hóa Kị với Quan Lộc Liêm Sát, Kình, Linh, Tang ngộ Tuần+Triệt, Tài Bạch với Vũ Phá+Phá Hư ; THÂN cư Thiên Di được Phủ Tướng Triều Viên cách hội Tứ Linh ( Long Phượng Hổ Cái ).

Sau đây là Lời Bàn của Cụ Thiên Lương :

Mệnh Qúy Hợi đóng ở Dậu có Tử -Tham là số của người yếm thế kể cả hình thức Sao đến Vị Trí của Mệnh đóng. Nhưng chính bộ Tử – Tham không phải là nòng cốt của người Mệnh này ! phải tính tới bộ Vũ – Phá ở Tỵ. Tử Vi ở đây chính ra là vì Sao chỉ huy Mệnh nhưng bị Tham Lang làm lung lạc, mà chính Tham Lang này cũng không đủ sức để phá cách Tử Vi nên tuổi Qúy Hợi phải mệt mỏi vì Tham Lang, bộ Sao này vì thế thành ra nửa trắng nửa đen khiến bộ Vũ – Phá đủ tư thế cướp quyền chỉ huy mạng này. Phải nói hành động của người này chính là Vũ – Phá.

Người này tu chỉ là hình thức khóac áo Tử Tham để mà tranh đấu riêng tư cho mình, cho bè phái mình, cho tư tưởng tham vọng mình rất quyết liệt. Tam Hóa Liên Châu ở Mệnh( Hóa Kị giáp Khoa Quyền ở Dậu)có nghĩa là người này đã ôm một mối hận oán hờn chứa chấp một mưu cơ thâm trầm thầm kín, quấy phá bằng hành động có khi cũng không được đẹp đẽ, được nổi danh ( Tóai Quân lưỡng Phá )bằng lối kích thích người ta ( Điếu Khách ), THÂN vô chính Diệu ở Mão đắc Tràng Sinh ( Thủy) hành động ở trên cương vị Từ Thiện, nhân hậu có tính cách Chính Nghĩa, nhưng suy tư tính toán ghê gớm là cái vị trí đó của tuổi Qúy Hợi. Trong Tam Hợp cục của THÂN ( hành động ) Thiên Tướng, Kình – Lực, Thái Tuế, Hình, Riêu càng hành động bao nhiêu – càng nghiệp qủa bấy nhiêu, mặc dầu lấy cái Thế Chính Nghĩa mà dựa.

Khách quan mà nói, ông là người có nghị lực, nghị lực vào hạng khá dễ thành công ( Quang Qúy) phải dựa vào thế ngòai phụ giúp, chứ ông không tài tổ chức ( Mã thiếu Tả Hữu ). Nếu ông được đà thắng nước thì lại hay ẩu, đó là tính cách của Vũ Phá. Vì thiếu bộ Âm Dương nên ông kém sáng suốt.

Được liệt vào hàng Giáo Phẩm cao cấp như ai ( Thiên Phúc, Quí Nhân, Phong –Cáo, Đường Phù ) đối với ông chỉ là hư danh cho đến Tử Tham ông coi chỉ là chiếc áo khóac bề ngòai. Thâm tâm Vũ Phá, Hóa Kị một uẩn khúc khó ai biết nổi người bí mật này. Có thế mới chọi lại được người trong bóng tối của Đệ Nhất Cộng Hòa Ngô Đình Nhu.

Năm 1963 đương số tranh đấu được thành công, tiếng tăm lừng lẫy là năm 40 tuổi ở trong Đại Vận 33-42 ở Ngọ gặp Thái Dương đắc Hỏa Tinh. Tuy vậy có biết đâu chỉ là quân bài bị lợi dụng trong cái thế sinh xuất tính theo thời gian của tuổi Qúy Hợi đáo Ngọ Cung, ở trong còn nhiều Qủy Kế ( Cô Qủa, Phục Binh, Không Kiếp ). Lúc này đang ở trong Đại Vận 43-52 ở Thế khắc nhập thân bại danh liệt, nhất là từ năm 1966 đương số bước qua Đại Vận mới này 43t, họat động ráo riết, tưởng sự thành công cũng dễ dàng như mấy năm trước, nhưng có lẽ gặp người đối đầu là Thổ Mệnh lại là lúc hưng thời. Ông đành xẹp luôn cho đến nay, một đôi lúc cũng cố phát pháo mở cờ ra quân bởi không thời thôi cũng đành nằm co êm hơi lặng tiếng.

Bài này Cụ Thiên Lương viết trong cuốn Tử Vi Nghiệm Lý xuất bản tại Saigon năm 1974.

Lời Bàn thêm : Mệnh Tử Tham đóng tại Dậu ( Kim) với tuổi Qúy Hợi mạng Thủy với cả 3 yếu tố Can Chi và Nạp Âm đều là hành Thủy nên Yếu Tố Địa Lợi được Kim sinh Thủy. Với Thế Mộc của Tuổi ( Hợi Mão Mùi ) hành Mộc chỉ hợp với THÂN +Cung Phúc Đức đẹp – mà không hợp với Yếu Tố Thiên Thời khi Mệnh đóng ở Thế Kim( +Phá Hư : bất mãn, yếm thế, ưa làm cách mạng ). Yếu Tố Nhân Hòa (ảnh hưởng của Bộ Sao ) thì Tử Vi thuộc Thổ khắc Bản Mệnh ( +Mộc Cục ) nên bộ Sát Phá Tham hãm được hỗ trợ thêm của Vũ Khúc ( Kim) tung hòanh cùng với Hung Sát Tinh. Với Quan Lộc Liêm Sát ngộ cả Tuần lẫn Triệt – dù có thành công – nhưng không bền ( 2, 3 năm là cùng – kể cả các lá số khi cung Mệnh+ Tuần Triệt ). Khi đi vào Đại Vận 33-42 tại Tử Tức ( vì đi Tu nên ảnh hưởng của Đại Vận tác động nhiều ở cung Nô Bộc  với Cự Nhật +Thanh Long Lưu Hà, Quyền, Địa Kiếp ) : ảnh hưởng của Phật Tử+Cố Vấn tác động vào đương số – lại gặp Tiểu Vận Qúy Mão 1963 vào Mệnh ( Tử Vũ Liêm Sát Phá Tham+Mã Khốc Khách )+lưu Thái Tuế tại THÂN cư Thiên Di ở Mão ( Phủ Tướng Triều Viên + Long Phượng Hổ Cái + Trung Tinh đắc cách ) được thành công chớp nhoáng «  hung tinh Địa Kiếp » dù Mệnh có Hóa Kị+Đại Vận ngộ Địa Kiếp : vẫn thóat được hiểm nguy nhờ Ngọai Cuộc trợ giúp. Trong lời bàn của Cụ Thiên Lương : Lúc này đang ở Đại Vận 43 -52 ở cái thế khắc nhập …gặp người đối đầu là Thổ Mệnh lại lúc hưng thời : ý của Cụ nói đến Thủ Tướng Nguyễn Cao Kỳ cùng Phụ Tá là Thiếu Tướng Nguyễn Ngọc Loan cả 2 đều Tuổi Canh Ngọ 1930 mạng Thổ khắc nhập Thủy : Lá Số của Tướng Kỳ Mệnh Thái Dương cư Ngọ + Triệt, với Quan Lộc Cự Môn + Tuần : nên phất lên năm Ngọ nhưng không bền vì Mệnh ngộ Triệt. Chết năm Tân Mão 2011 khi Tiểu Vận gặp Hạn La Hầu 82t+Kình Đà.

2)                Vũ Tham ( xem lại phần Vũ Tham trong bài Bản Chất của Vũ Khúc ).

 

Khi đóng ở Sửu Mùi thì Tham Lang đồng cung với Vũ Khúc – gọi tắt là Vũ Tham ( cách phối trí của 14 Sao chính nằm trong Mẫu Tử Sát ) nghĩa là nếu cung Mệnh Vũ Tham tại Sửu, Mùi thì cung Quan Lộc với Tử Sát tại Tỵ, Hợi ; cung Tài Bạch có Liêm Phá. Tam Giác ( Phúc Di Phối ) được hỗ trợ bởi cách Phủ Tướng triều viên nên khi THÂN cư Di ( sinh giờ Mão Dậu ), THÂN cư Phu hay Thê ( sinh giờ Tỵ Hợi), THÂN cư Phúc ( sinh giờ Sửu Mùi) thì ảnh hưởng của Bộ Sát Phá Tham giảm nhẹ trong cách Hành Xử từ Trung Vận. Sau đây là các câu Phú của Tiền nhân nói về cách này :

     –                     Tham Vũ tiền bần nhi hậu phú ( Cung Mệnh an tại Sửu Mùi có Tham Vũ tọa thủ đồng cung, nên lúc thiếu thời vất vả, nghèo túng, phải từ ngòai 30 tuổi trở đi mới khá giả và càng về già lại càng giàu có ). Câu Phú này có lẽ chỉ đúng khi Mệnh có Hung Sát Tinh và sinh giờ ( Sửu, Mùi, Mão, Dậu, Tỵ, Hợi ) khá lên nhờ cung THÂN đẹp.

     –                     Tham Vũ đồng hành , vãn cảnh biên di thần phục ( Cung Mệnh an tại Sửu Mùi có Tham Vũ tọa thủ đồng cung , về già có uy quyền , được nhiều người lui tới thần phục ).

     –                     Tham Vũ Mộ trung cư Tam Thập tổng phát phúc ( giống như câu đầu).

     –         Tham, Vũ Thân cung vi hạ cách ( Cung THÂN an tại Tứ Mộ có Tham tọa thủ, có Vũ tọa thủ hay có Tham Vũ tọa thủ đồng cung là hạ cách, nên suốt đời vất vả và không thể quý hiển ) Câu Phú này phải xét lại khi Vũ Tham đồng cung và cần nhiều tố khác (hành của Mệnh và giờ sinh ) cũng như Câu Phú sau :

     –                     Tham Lang , Vũ Khúc đồng thủ THÂN ; vô Cát Mệnh , phản bất tường ( Cung Mệnh an tại Sửu Mùi, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung mà cung Mệnh lại không sáng sủa tốt đẹp , nên rất mờ ám xấu xa. Có cách này , thật là lao khổ trọn đời. 

 

3)                Liêm Tham

 

Khi Tham Lang đóng tại Mệnh ở Cung Tỵ hay Hợi thì đồng cung với Liêm Trinh nên gọi tắt là Liêm Tham ( cách phối trí 14 sao chính thuộc Mẫu Tử Phá ). Nếu Mệnh có Liêm Tham thì cung Quan Lộc với Vũ Sát tại Dậu hay Mão ; cung Tài Bạch với Tử Phá tại Sửu hay Mùi ; cung Thiên Di vô chính diệu giáp Nhật hay Nguyệt ; Cung Phối «  Phu Thê »  được Thiên Phủ độc thủ + Thiên Tướng chiếu «  Phủ Tướng triều viên cách » ; cung Phúc Đức với Thiên Tướng độc thủ + Thiên Phủ chiếu « Phủ Tướng triều viên cách  ». Liêm Trinh thuộc Hỏa tính liêm khiết, nóng nảy chủ về Quan Lộc và Hình Ngục – Tham Lang thuộc Thủy đới Mộc tính le phè, ưa sắc dục «  dâm tinh » vừa Phúc Tinh vừa Hung Tinh – cả 2 đều hãm địa tại Tỵ, Hợi. Hành và Bản chất đều khác nhau nên tùy thuộc vào Hành của Mệnh và Giờ Sinh : Nếu sinh giờ ( Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất ) không có Hung Sát Tinh với tuổi Tân ( Tỵ Dậu Sửu )+Cục Kim khi Mệnh đóng tại Tỵ hay Tuổi Ất ( Hợi Mão Mùi )+ Cục Mộc với Mệnh đóng tại Hợi được hưởng cả 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh với Hình Tướng + Chỉ Tay đẹp đẽ : không Phú cũng Qúy. Trường hợp các tuổi khác với hành khắc Mệnh + nhiều Hung Sát Tinh – cuộc đời tuy no đủ nhưng dễ rủi ro về tật bệnh, hình ngục khi vận số đi vào Năm xung Tháng Hạn «  trường hợp Mệnh có Tuần hay Triệt thì độ số rủi ro có thể giảm bớt ». Nếu sinh các giờ ( Sửu, Mùi, Mão, Dậu, Tỵ , Hợi ) cuộc đời thủa thiếu thời tuy vất vả , nhưng về Trung Vận và Hậu Vận nhờ Phúc Ấm Tổ Tiên dòng Họ ( THÂN cư Phúc) ; được giúp đỡ của Qúy Nhân khi thay đổi Môi Sinh ( THÂN cư Di ) ; được hỗ trợ hay cộng nghiệp với Người Bạn Đời Số Tốt ( THÂN cư Phối ) cuộc Đời trở nên giàu có và no ấm – đôi khi cũng nổi danh trong Môi Sinh. Liêm Tham hãm địa tại Tỵ, Hợi gặp nhiều sao mờ ám đồng cung cuộc đời lao khổ, tình cảm khó thuận hòa ( khắc Phu Thê ), hay mắc tai nạn hay bị bắt bớ giam cầm hoặc hay bị bệnh tật ( tiêu hóa, sinh dục) – nếu được Hóa Kị hay Tuần Triệt thì độ số cũng giảm bớt về rủi ro cũng như tật bệnh ‼ Sau đây là các câu Phú của Cổ Nhân nói về Liêm Tham :

     –                     Liêm Trinh, Sát Tinh cư Tỵ Hợi, lưu –đãng thiên – nhai ( Cung Mệnh an tại Tỵ Hợi có Liêm tọa thủ, gặp nhiều Sát Tinh hội hợp , nên suốt đời phải lang thang phiêu bạt ).

–                     Liêm Trinh, Tứ Sát , tao hình ngục ( Cung Mệnh có Liêm tọa thủ, gặp Kình Đà Hỏa Linh hội hợp nên hay bị bắt bớ giam cầm, và cũng có thể bị ám sát).

–                     Tù ngộ Kình Đà Hỏa Linh hữu già – tỏa, thất cốc chi ưu ( Cung Mệnh có Liêm tọa thủ gặp Kình Đà Hỏa Linh hội hợp nên hay mắc tù tội và thường bị đói khát khổ sở ).

     –                     Liêm Trinh, Bạch Hổ đồng cung, hình ngục nan đào ( Cung Mệnh có Liêm Trinh tọa thủ gặp Hổ đồng cung hay xung chiếu , thật khó tránh được gông cùm xiềng xích.

     –         Tham Lang hãm địa tác trứ nhân ( Cung Mệnh có Tham Lang hãm địa là người vô dụng bỏ đi).

     –                     Tham Lang Tỵ Hợi , bất vi đồ – thị, diệc tao hình (Cung Mệnh an tại Tỵ Hợi có Tham tọa thủ , nếu không làm đồ tể, hàng thịt, tất hay bị bắt bớ giam cầm, rất khổ sở ).

     –                     Tham Lang, Liêm Trinh đồng độ, Nam đa đãng, Nữ đa dâm ( Cung Mệnh có Liêm Tham tọa thủ đồng cung , rất mờ ám xấu xa. Đàn Ông có cách này hay chơi bời lang thang nay đây mai đó. Đàn Bà có cách này rất dâm dật.

     –                     Tham, Liêm Càn thượng vân vô phong, Tuyệt, Linh ưu nhập , vi nhân bần khổ, nãi phùng Dương -Nhận, Kiếp, Không, Hư, Mã chung thân phi yểu tắc cô bần ( Cung Mệnh an tại Hợi «  Càn » có Tham tọa thủ đồng cung với Sát Tinh rất mờ ám xấu xa ; vì Liêm Tham ở đây bị khắc hãm giống như Mây đứng không gặp Gió. Trong trường hợp nếu Liêm Tham gặp Tuyệt, Linh : là người nghèo khổ ; trường hợp Liêm Tham gặp Kình, Kiếp, Không, Hư, Mã  hội hợp thật là suốt đời cùng khốn ; không yểu tử cũng cô đơn, bần hàn ).

     –                     Tham ngộ Dương, Đà cư Hợi, Tí, danh vi phiếm – thủy đào hoa ( Mệnh có Tham Lang đóng tại Hợi hay Tí gặp Kình hay Đà đồng cung , nên rất mờ ám xấu xa. Tham ở đây ví như hoa đào nổi trôi trên dòng nước. Có cách này là người chơi bời, hoang đàng, thường lang thang nay đây mai đó ).

     –                     Tham Lang tại Thủy Cung, giáp biên Tứ Sát, bần khổ chung thân ( Cung Mệnh an tại Hợi, Tí « đó là 2 cung Thủy » có Tham tọa thủ giáp Tứ Sát, thật suốt đời nghèo khổ ).

     –                     Tham Lang Hợi, Tí, hạnh phùng Quyền, Vượng, biến hư thành thực, ư Giáp, Kỷ tuế, phú danh viên mãn ( Cung Mệnh có Tham toạ thủ tại Hợi, Tí gặp Quyền, Vượng hội hợp, biến hư thành thực, chuyển xấu thành tốt. Tuổi Giáp Kỷ có cách này được hưởng giàu sang trọn vẹn ).   

 

GS PHẠM  K VIÊM

BẢN CHẤT CỦA SÁT PHÁ THAM -Mũi tên nhọn của những Dòng Sử Mệnh Phần 3

0
  1. B)Sát Phá Tham biến chất

 

  1. I)Hình Ảnh của THẤT SÁT

 

Khi không ở vị trí độc thủ tại ( Dần – Thân ; Thìn – Tuất ; Tí – Ngọ ) thì Thất Sát thường đi cặp với Tử Vi tại Tỵ – Hợi gọi tắt là Tử Sát ; với Vũ Khúc tại Mão – Dậu gọi tắt là Vũ Sát ; với Liêm Trinh tại Mùi – Sửu gọi tắt là  Liêm Sát – ảnh hưởng của Thất Sát phụ thuộc nhiều với các sao đồng cung và tam hợp, kể cả chính chiếu.

1)                Tử Sát

Bài này đã nói trong phần Tử Vi thủ Mệnh – ảnh hưởng của Tử Vi bao trùm – không như Phá Quân thuộc Thủy hay Tham Lang thuộc Thủy đới Mộc gặp Tử Vi thuộc Thổ khắc cả Thủy lẫn Mộc nên cặp Tử Sát được ăn ý, thuận chiều không như 2 cặp Tử Phá và Tử Tham. Cặp Tử Sát dù gặp nhiều Hung Sát tinh – nhờ ảnh hưởng của Tử Vi – Thất Sát không nổi lọan hay a dua với bầy Hung Sát Tinh. Là sao thừa hành của Tử Vi nên mẫu người Tử Sát – dù sinh giờ nào – trong hòan cảnh nào ( dù thất thế ) vai trò trưởng thượng và tư cách của Tử Vi vẫn còn chút hào quang ‼.Mệnh có Tử Sát thì Quan Lộc với Liêm Phá, Tài Bạch với Vũ Tham, Thiên Di với Thiên Phủ ( giao tiếp với những người khá giả và quyền thế), Phúc Đức với cách Phủ Tướng triều viên ( xuất thân từ dòng Họ khá giả – được nâng đỡ từ nhỏ với Phụ Mẫu : Nhật Nguyệt chiếu hư không ), cung Phối với Thiên Tướng ( người bạn Đời có tư cách vững vàng). Do đó dù cuộc Đời có thăng trầm ở  Tiền Vận ( khi vận số đi vào Đại Tiểu Vận xấu ) – nếu sinh giờ Sửu Mùi, Mão Dậu, Tỵ Hợi từ Trung Vận vẫn vươn được lên nhờ Tam Hợp ( Phúc, Di, Phối ) hỗ trợ.

2)                Vũ Sát

Bài này đã nói một cách tổng qúat trong phần Vũ Khúc thủ Mệnh. Vũ Khúc và Thất Sát đều là 2 sao có cùng Hành Kim nên ảnh hưởng tính chất của 2 sao cùng  tác động nhiều đến bản chất của người mang lá số đó ( nhất là mạng Kim và mạng Thủy). Mệnh Vũ Sát ( cách phối trí 14 Sao chính theo Mẫu Tử Phá ) thì Quan Lộc bao giờ cũng có cặp Tử Phá, Tài Bạch có Liêm Tham ; Cung Di có Thiên Phủ ; Cung Phúc Đức và Cung Phối được hỗ trợ bởi Cách Phủ Tướng triều viên. Đóng tại Mão lợi hơn tại Dậu vì bộ Nhật Nguyệt tịnh minh. Mệnh Vũ Sát tại Mão với tuổi Ất ( Hợi Mão Mùi )+Cục Mộc được hưởng cả 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh. Cũng vậy với tuổi Tân ( Tỵ Dậu Sửu )+Cục Kim khi Mệnh Vũ Sát đóng tại Dậu.

   Để có Hình Ảnh chi tiết hơn về Mệnh Vũ Sát ta có thể xét qua Lá Số của Tào Tháo thời Tam Quốc : tuổi Ất Mùi ( 155 DL ) sinh ngày 6 tháng 12 giờ Tuất chết năm Kỷ Hợi ( 219 : khi đi vào Hạn La Hầu 64t). Mệnh tại Mão có Vũ Sát + Lộc Tồn, Tả Hữu ; Quan Lộc đóng tại Mùi với Tử Phá, Hóa Khoa+Triệt ; THÂN cư Tài Bạch với Liêm Tham, Tướng Ấn + Long Phượng Hổ Cái. Được hưởng 2 vòng Thái Tuế và Lộc Tồn, kể cả 3 yếu tố Thiên Địa Nhân : Tham vọng chính trị – nhiều may mắn ( Lộc Tồn) đôi khi cứng rắn và tàn nhẫn ( Sát+Kiếp tại Mệnh, Phá +Không tại Quan) ; khi ở đỉnh cao quyền lực không dám hạ bệ Vua vì nghĩ Quan Lộc có Tử Phá, Hóa Khoa nhưng ngộ TRIỆT (đứng sau thì uy quyền hơn lại được tiếng thơm ! mà không bị Triệt quấy rầy). Có biệt tài tổ chức ( Vũ Sát) lại được Tả Hữu+Cung Nô Bộc ( tốt phù Mệnh : Cự Môn cư Tí, Nhật chiếu hư không – Quân Sư giỏi ). Với quan niệm thời Tam Quốc người viết Sử đánh giá là gian hùng – nhưng với Quan Niệm của Thời nay đó là nhân vật Chính Trị kiệt xuất.

3)                Liêm Sát

 

  Đóng tại Sửu – Mùi, Thất Sát bao giờ cũng đồng cung với Liêm Trinh gọi tắt là Liêm Sát – cách phối trí 14 chính tinh thuộc mẫu Tử Tham . Liêm Trinh là sao Âm Hỏa thuộc Bắc Đẩu tinh – chủ về quan lộc và hình ngục, tính tình nóng nảy thẳng thắn và liêm khiết – đi cặp với Thất Sát ( Dương Kim – chủ về uy vũ, sát phạt thuộc Nam Đẩu tinh) – tuy đóng cùng Sửu Mùi đều đắc địa nhưng nếu gặp Hình, Kình Đà thường gây tai họa khủng khiếp. Mệnh Liêm Sát thì cung Quan Lộc Vũ Phá ( công việc không bền, nhất là tuổi Ất, Canh và các tuổi thuộc vòng Giáp Tí và Giáp Thân ) ; Tài Bạch với Tử Tham ( khó giữ dù được hương hỏa để lại – cuối đời cũng suy kém). Nhờ Tam Giác ( Phúc Đức, Thiên Di, Phối ) đựơc cách Phủ Tướng Triều Viên + Trung Tinh đắc cách, vắng bóng Hung Sát Tinh lại sinh giờ Sửu Mùi, Mão Dậu, Tỵ Hợi – dù Tiền Vận có lao đao – ảnh hưởng của Dòng Họ, cộng nghiệp với người Bạn Đời, ra ngòai thường gặp Qúy Nhân giúp đỡ thì Hậu Vận cũng không đến nỗi nào !

Nếu không hợp Mệnh gặp nhiều Hung Sát Tinh đi vào Tiểu Vận cùng Đại Vận xấu – nếu trùng phùng ( năm tuổi, Tam Tai, La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch) thì các Câu Phú :

Liêm Trinh, Tứ Sát, tao hình- lục ( bị bắt bớ giam cầm hay bị ám sát).

Thất Sát, Liêm Trinh đồng vị, lộ thượng mai thi (chết giữa nơi đường sá hoặc tai nạn xe cộ ) có thể ứng nghiệm !

 

  1. II)Hình Ảnh của PHÁ QUÂN

Khi không độc thủ tại 2 Tam Hợp ( Dần, Ngọ, Tuất ) và ( Thân, Tí, Thìn ) thì Phá Quân đứng cặp với một trong 3 Sao ( Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh ) tại Sửu, Mùi với Tử Vi gọi tắt là Tử Phá, tại Mão, Dậu với Liêm Trinh – gọi tắt là Liêm Phá ; tại Tỵ, Hợi với Vũ Khúc gọi tắt là Vũ Phá – ảnh hưởng của Phá Quân phụ thuộc nhiều với các sao đồng cung hay Tam Hợp, kể cả chính chiếu.

 

1)                Tử Phá ( xem lại bài Tử Phá trong mục Tử Vi thủ Mệnh)

Khác với Thất Sát ( Kim đới Hỏa ) vì tương hợp với hành Thổ của Tử Vi – cặp Tử Sát phần lớn ăn ý với nhau ( không đối chọi nhau ) – Tử Vi thuộc hành Thổ, Phá Quân thuộc Thủy mà Thổ khắc nhập Thủy – vai trò Tử Vi lấn át Phá Quân ( trường hợp sinh giờ Tí Ngọ với Mệnh có hành Thổ, Kim hay Hỏa), trái lại ảnh hưởng Phá Quân mạnh hơn ( Thủy tuy bị Thổ khắc chế – nhưng ở trường hợp tương thừa :chất Thủy nhiều hơn – Thổ ít không khắc chế nổi Thủy – trường hợp Mệnh Thủy hay Mộc ) vai trò Tử Vi chỉ là vỏ bọc. Phá Quân điều khiển nổi bộ Không Kiếp ( nhưng nếu Không Kiếp hãm địa – nếu ít trung tinh hóa giải bản chất của Phá Quân bị ảnh hưởng nhiều của Không Kiếp trở nên hung hãn – hành động nhiều khi mờ ám, thực dụng không còn giang hồ, nghĩa hiệp, cứu khổn, phò nguy như khi Phá đắc địa – lúc đó Hình Ảnh của Tử Vi lu mờ – ít còn tính cách chính nhân, quân tử, nghĩa hiệp, độ lượng bao dung và Trưởng Thượng. Gặp cặp Kình Đà hay Hỏa Linh – Phá Quân nhiều khi cũng không điều khiển nổi ‼ Khi vào Đại Tiểu Vận xấu ( Tam Tai, La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch ) lại gặp bầy Hung Sát Tinh thì bản chất « Tiểu Nhân » của Phá Quân rõ nét ‼

 Tuy nhiên còn tùy thuộc vào cách Hành Xử (ảnh hưởng của Cung THÂN ) : sinh giờ Dần Thân cách hành xử nghiêng nặng với Liêm Tham ; sinh giờ Thìn Tuất thì ảnh hưởng thêm của Vũ Sát. Với giờ sinh Sửu Mùi, Mão, Dậu hay Tỵ Hợi ảnh hưởng của Phủ Tướng triều viên cách đã tác động nhiều cho bản chất của Tử Phá giảm nhẹ khi đi vào Trung Vận kể cả Hậu Vận của Cuộc Đời.

2)                Vũ Phá ( xem lại phần Vũ Phá trong bài Vũ Khúc thủ Mệnh )

 

Đi cặp với Vũ Khúc ở 2 cung Tỵ và Hợi thì Mệnh có Vũ Phá ( cách phối trí của 14 Chính Tinh thuộc Mẫu Tử Tham ); cung Quan Lộc có Tử Tham ; cung Tài Bạch với Liêm Sát ; Cung Phúc Đức có Thiên Phủ ; Cung Thiên Di Vô Chính Diệu (được Phủ Tướng Triều Viên cách  ) ;Cung Phối ( Phu hay Thê ) giống như Cung Thiên Di. Vũ Sát tuy là 2 sao có hành tương hợp ( Kim sinh Thủy ) nhưng về Bản Chất thì hòan tòan trái ngược. Đóng tại Tỵ với tuổi Tân ( Tỵ Dậu Sửu ) sinh giờ ( Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất )+ Cục Kim thì được hưởng trọn 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh với Hình Tướng đẹp + Chỉ Tay rõ nét không bị đứt quãng thì cuộc Đời không Phú cũng Qúy nếu biết linh động thay đổi Tư Duy cùng điều hành vấn đề Tiền Bạc nhịp nhàng khi đi vào Vận ít thuận lợi. Sinh Giờ ( Sửu, Mùi, Mão, Dậu, Tỵ, Hợi ) dù thủa thiếu thời có chút thăng trầm vì Môi Sinh biến động nhưng từ Trung Vận đến hậu Vận nhờ ảnh hưởng Cộng Nghiệp do Dòng Họ ( THÂN cư Phúc), do tiếp xúc được nhiều Qúy Nhân hỗ trợ khi đi khỏi nơi sinh trưởng ( THÂN cư Di ) ; hay do người Bạn Đời có Số Tốt hỗ trợ ( THÂN cư Phu hay Thê )- cuộc Đời vẫn vươn lên tốt đẹp. Cũng như vậy với Tuổi Ất ( Hợi Mão Mùi )+Cục Mộc sinh giờ ( Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất ) khi Mệnh có Vũ Phá đóng tại Hợi.

  Trường hợp các tuổi khác dù không được hỗ trợ đủ của 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh – nhưng vắng bóng Hung Sát Tinh, được nhiều Trung Tinh đắc cách hội hợp thì cuộc Đời vẫn  vươn lên tốt đẹp – nhất là ở Môi Trường mà nền Công Nghiệp phát triển như Âu Mỹ.

3)                Liêm Phá

 

Phá Quân đóng cặp với Liêm Trinh tại 2 cung Mão và Dậu gọi tắt là Liêm Phá ; cách phối trí của 14 Chính Tinh thuộc Mẫu Tử Sát . Mệnh có Liêm Phá thì cung Quan Lộc có cặp Vũ Tham ; cung Tài Bạch với Tử Sát ; Cung Phúc Đức với Thiên Phủ độc thủ ; Cung Thiên Di với Thiên Tướng cũng độc thủ ; cung Phối ( Phu hay Thê ) vô chính diệu với Phủ Tướng triều viên hội chiếu; nhị hợp được Cơ Lương đắc cách tại Tuất hay Thìn.

Liêm Trinh thuộc Bắc Đẩu Tinh – âm Hỏa – chủ về Quan Lộc và Hình Ngục – Miếu tại Thìn, Tuất – Vượng Địa tại Tí, Ngọ, Dần, Thân – Đắc Địa tại Sửu, Mùi – Hãm Địa tại Tỵ, Hợi, Mão Dậu. Phá Quân thuộc Thủy ( khắc nhập Hỏa) đóng tại Mão, Dậu cũng Hãm Địa. Hành của cặp Liêm Phá vừa khắc nhau – ngay cả về tính tình : Liêm Trinh đắc địa ( Miếu hay Vượng ) bản chất liêm khiết thẳng thắn, can đảm dũng mãnh, nhưng nghiêm nghị, nóng nảy được hưởng giàu sanh và sống lâu (đi cặp với bộ Tử Phủ Vũ Tướng – với Nữ Nhân là cách Vượng Phu Ích Tử ) tuy nhiên – dù đắc địa lại gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát Tinh, Hình Kị thì cuộc đời cũng không được xứng ý tọai lòng vì công danh trắc trở, tiền bạc khó kiếm – nếu hãm địa lại là người khắc nghiệt, thâm hiểm – tuy có óc kinh doanh, khéo tay, thường chuyên về kỹ nghệ thủ công – nhưng cuộc đời vất vả gặp Hung Sát Tinh chung thân cùng khốn cô đơn, dễ gặp rủi ro, tật bệnh – đôi khi vướng vào vòng lao lý ( với Nữ Nhân thường ty tiện ác độc, khắc chồng hại con, cuộc đời cùng khốn cô đơn phải lang thang phiêu bạt – đôi khi gặp tai nạn thảm khốc, chết một cách thê thảm ). Với Phá Quân hãm địa cuộc đời cũng tương tự ( lại thêm tính cách của Phá Quân là Hao Tán vừa Tiền Bạc lẫn Tình Cảm ). Do đó Phú đã có những Câu :

–                     Phá Kình Mão Dậu nhi phùng Phụ Bật, khởi ngụy Hòang Sào (đó là trường hợp Cung Mệnh tại an tại Mão, Dậu có Liêm Phá, Kình đồng cung «  tuổi Giáp, Canh » gặp Phụ Bật hội hợp là người độc ác, đa sát, làm lọan Thiên Hạ như Hòang Sào đời Đường ).

–                     Liêm Phá tại Mão Dậu gia Sát công tư vô diện Quan Nhân ( nói về Mệnh Liêm Phá tại Mão Dậu gặp nhiều Hung Sát Tinh hội hợp khó mưu cầu công danh. Với cách này nên chuyên về Kỹ Nghệ hay Doanh Thương thì hơn )

–                     Liêm Phá Mão Dậu mạc ngộ Kiếp Kình tu phòng hình ngục ( Mệnh Liêm Phá tại Mão Dậu gặp Kiếp Kình hội hợp, nên suốt đời phải đề phòng tù tội ).

–                     Liêm Trinh, Phá Quân, Hỏa Tinh cư hãm địa, tự ải, đầu hà ( Mệnh Liêm Phá  gặp Hỏa đồng cung dễ bị tự vẫn ( thuốc độc hay thắt cổ) hay đâm đầu xuống sông ).

–                     Liêm- Trinh, Tứ Sát tao hình ngục ( Cung Mệnh có Liêm tọa thủ gặp Kình Đà, Hỏa Linh hội hợp dễ bị bắt bớ giam cầm – cũng dễ bị ám sát ).

 Tuy nhiên nếu Mệnh đóng tại Mão với Liêm Phá nếu thuộc Tuổi Ất ( Hợi Mão Mùi ) sinh giờ ( Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất )+ Mộc Cục ; Mệnh đóng tại Dậu với Liêm Phá, nếu thuộc Tuổi Tân ( Tỵ Dậu Sửu )+ Kim Cục vắng bóng Hung Sát Tinh lại được nhiều Trung Tinh đắc cách thì Cuộc Đời vẫn Phú Qúy như thường – chỉ cần thận trọng khi Tiểu Vận đi vào Năm Xung Tháng Hạn. Trường hợp sinh giờ ( Sửu Mùi, Mão Dậu, Tỵ Hợi ) nhờ Cung THÂN với cách Phủ Tướng Triều Viên cuộc Đời về Hậu Vận nhờ cộng nghiệp bởi Phúc Đức dòng Họ ; hỗ trợ bởi Môi Sinh tốt hay được người Hôn Phối có Số May Mắn yiểm trợ – dù gặp Tiểu Vận hay Đại Vận đi vào Thời Điểm ít thuận lợi Cuộc Đời vẫn lướt qua khó khăn trở ngại dễ dàng ‼

BẢN CHẤT CỦA SÁT PHÁ THAM -Mũi tên nhọn của những Dòng Sử Mệnh Phần 2

0
  1. A)Sát Phá Tham thuần chất

Trong phần này ta sẽ xét tính chất riêng của từng Sao một – trong các Sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang của bộ Ba ( Sát Phá Tham ) khi đứng riêng một mình tại Cung Mệnh (thuật ngữ cũ gọi là độc thủ tại Mệnh) hay tại Cung THÂN ( khác với cung Thân cố định có hành Kim trên Thiên Bàn của mọi Lá Số) .

Bản tính chung của bộ Sát Phá Tham là hiếu động, hành động cực kỳ nhanh chóng, can đảm, liều lĩnh, gan góc, nóng nảy dễ thành công trong môi sinh động, nhưng cũng dễ thất bại  – lên mau xuống nhanh – giữ được lâu hay mau còn tùy thuộc vào cung THÂN ( chỉ về qúa trình Họat Động của đương số bắt đầu từ Trung Vận) + hành của Sao có ở vị trí đắc địa ( hay hãm địa ?) có tương hợp Ngũ Hành với bản Mệnh ? Song tính liều lĩnh của Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang khác hẳn nhau ở tính gan dạ nên mức độ thành công trong Cuộc Đời, sự sống lâu hay chết yểu, tình trạng lâu bền hay chia ly trong đời sống lứa đôi cũng khác nhau, nếu đi sâu vào chi tiết từng sao một với sự kết hợp với các sao Chính ( bộ Tử Phủ Vũ Tướng, Liêm ) cùng các trung tinh và Hung Sát tinh khác.

Riêng từng Sao một của Bộ Ba này – sao nào cũng vậy – được rải đều trên 12 cung của Lá Số nên có 6 vị trí Độc Thủ ( thực ra – nếu xét qua sự đối xứng của Trục Dần – Thân thì coi như chỉ có 3 vị trí khác nhau ) và cũng vậy với 6 vị trí đi kèm với các Chính Tinh khác ( bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm).

  1. I)Hình Ảnh của THẤT SÁT

 

1)   Thất Sát Triều đẩu

Mệnh có sao Thất Sát độc thủ tại Dần hay Thân thì được gọi là Thất Sát Triều Đẩu ( nằm trong mẫu Tử Phủ của 14 sao chính ). Đó là vị trí của Bộ Ba ( Sát Phá Tham) cả 3 sao đều đắc cách. Thất Sát là Nam Đẩu tinh thuộc Kim đới Hỏa. Nếu Mệnh đóng tại Dần thì cung Quan Lộc có Phá Quân ( Thủy) cư Ngọ ( Hỏa), tuy không đắc cách bằng Phá Quân cư Tí ( Thủy) khi Thất Sát độc thủ tại cung Thân ( Kim), song hơn ở bộ Nhật Nguyệt tịnh minh ( Thái Dương ở Tỵ và Thái Âm ở Dậu) ; cung Tài Bạch có Tham Lang độc thủ tại Tuất và tại Thìn khi Thất Sát ở Thân. Tại Dần thì lợi cho Mạng Hỏa với Tuổi  Giáp ( Dần Ngọ Tuất ) + Cục Hỏa nếu vắng Hung Sát Tinh vừa được trùng phùng 3 vòng Lộc Tồn, Thái Tuế và Tràng Sinh – với tuổi Đinh, Kỷ + Cục Hỏa thì cũng được hưởng lợi 2 trong 3 vòng nói trên. Đóng tại Thân ( kim) thì tốt cho người mạng Kim, mạng Thủy ; nếu là tuổi Canh ( Thân, Tí, Thìn ) và Cục Thủy hay Cục Thổ thì được trùng phùng 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh, song lại mất ưu thế ở hành của Mệnh : Canh Thân hành Mộc, Canh Tí hành Thổ, Canh Thìn tuy hành Kim nhưng bị Tuần tại Mệnh.

  Thất Sát triều đẩu – nếu hình tướng phương phi, nở nang vuông vức, mắt lộ hay mắt âm dương là người nhiều mưu lược, dũng mãnh, đó là bậc anh hùng tài trí hơn người, thường hiển đạt về võ nghiệp dễ khuất phục mọi người, song Sự Nghiệp không bền, ngay cả tuổi Thọ. Vua Quang Trung tuổi Nhâm Thân ( 1752 DL) sinh ngày 05 tháng 05, giờ Tuất ( Thân cư Tài Bạch có Tham Lang nhập Miếu gặp Hỏa Linh ). Mệnh Kiếm Phong Kim với Thất Sát đóng tại Thân, Cục Thổ. Bộ Sát Phá Tham đắc cách trùng phùng với 2 vòng Thái Tuế và Tràng Sinh ; bộ Nhật Nguyệt tuy hãm song ngộ Tuần, Triệt nên đắc cách. Đó là hình ảnh đẹp nhất của Thất Sát triều đẩu. Mệnh Kim mẫu người anh hùng tốc chiến tốc thắng, sự nghiệp vẻ vang lừng lẫy, song Mệnh yểu ( Kình, Linh Hỏa chiếu Mệnh Thân, Vua mất khi tiểu vận gặp Hạn Thái Bạch 40t+Không Kiếp, Thiên Hình ).

Thất Sát triều đẩu – nếu sinh giờ Tí, Ngọ ( Mệnh Thân đồng cung), giờ Dần, Thân ( THÂN cư Quan Lộc) , giờ Thìn, Tuất ( THÂN cư Tài Bạch ) đều hưởng được bộ Sát Phá Tham thuần chất đắc cách; nếu  vắng bóng Hung Sát Tinh và được nhiều Trung Tinh đắc cách đi vào Binh Nghiệp, Kinh Doanh hay Kỹ Nghệ rất thành công, kể cả ngành Y ( bác sĩ giải phẫu) hay Nha Sĩ. Nếu vướng Hung Sát Tinh vẫn lên mau nhưng cuộc đời thăng trầm và không bền. Sinh giờ Mão Dậu ( THÂN cư Thiên Di có Tử Phủ : ra ngòai được nhiều người giúp sức và trọng vọng) ; sinh giờ Sửu, Mùi ( THÂN cư Phúc Đức gặp Vũ Khúc ( Vũ Tham đắc cách : nhờ phúc ấm của Dòng Họ, xuất thân từ dòng Họ danh vọng – nhiều thuận lợi nhờ Môi Trường để từ đó dễ vươn lên ) ; sinh giờ Tỵ, Hợi ( THÂN cư Phối có Liêm Tướng : nhờ vợ hay chồng tài ba giúp sức ở vai trò Cộng Nghiệp ).

Các tuổi khác có cách Thất Sát triều đẩu tuy không trùng phùng vòng Lộc Tồn như Giáp, Đinh, Kỷ cho Thất Sát tại Dần hay Canh, Qúy cho Thất Sát tại Thân, song nếu hội nhiều Trung Tinh như Khôi Việt, Tả Hữu, Xương Khúc, Thai Tọa, Quang Qúy, Khoa Quyền Lộc …vẫn là những người thành công – đặc biệt trong Binh Nghiệp, Chính Trị Kinh Doanh hay Kỹ Thuật. Tuy nhiên đối với Nữ Mệnh dù rất thông minh, khí cao, trí lớn không thua gì Nam giới, nhưng đời sống lứa đôi ít khi toàn vẹn, nhất là khi gặp nhiều Hung Sát tinh tại Mệnh Thân – cũng không tránh được nhiều thăng trầm về Tình Cảm.

2)   Thất Sát Ngưỡng Đẩu

Thất Sát độc thủ tại Tí hay Ngọ thì được gọi là Thất Sát Ngưỡng Đẩu, so với trường hợp trên, bộ ba ( Sát Phá Tham ) tuy không đắc cách bằng, nhưng hơn hẳn các trường hợp còn lại. Nên Phú đã có câu :  Thất Sát Dần Thân, Tí, Ngọ, nhất sinh tước lộc, vinh xương hay Thất Sát Tí Ngọ phùng Tả Hữu – Văn Khúc gia chi cách tối thanh.

  Thất Sát đắc cách ở 2 vị trí này vì được cặp Vũ Phủ trực chiếu. Tại Ngọ tốt hơn tại Tí vì bộ Tử Phủ Vũ Tướng đắc vị hơn, bộ Nhật Nguyệt như nhau, vì đồng tranh tại Sửu Mùi : sáng hay tối tùy theo giờ sinh hay Môi Sinh và hành của Mệnh ( như vậy Mệnh Thủy thì ảnh hưởng nhiều của Thái Âm, Mệnh Hỏa cho Thái Dương ). Đó là cách nhìn khái qúat, vì còn tùy thuộc ở vòng Thái Tuế, vòng Lộc Tồn và vòng Tràng Sinh cùng các Trung Tinh và Hung Sát Tinh +Hình Tướng và Chỉ Tay. Kể cả khi xét về giờ sinh ( vì phụ thuộc vào cung THÂN tại Mệnh hay Quan, Tài, Phúc, Di hay Phối ? ).

Dù không được nhiều sao tốt ở Mệnh, nhưng cách Thất Sát Ngưỡng Đẩu được cộng nghiệp bởi Tam Giác ( Phúc Đức, Phu Thê, Thiên Di ) với bộ Tử Phủ Vũ Tướng đắc vị. Nhất là – nếu Hình Tướng cao lớn, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, hai Bàn Tay ngoài 3 chỉ chính ( Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo) ngay ngắn không đứt gẫy lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng + Mệnh Hỏa, Cục Hỏa với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ – nếu Thất Sát ở Ngọ, Mệnh Kim và Cục Thủy hay Thổ với tuổi Canh, Qúy – nếu Thất Sát đóng tại Tí : đều là mẫu người thành công có Danh Vọng như Thất Sát Triều Đẩu.

Trái lại nếu Thất Sát tại Ngọ với các tuổi Bính, Mậu sinh tháng 10, giờ ( Tỵ, Mùi), nếu Hình Tướng thấp bé, Ngũ Quan khuyết hãm chắc chắn hay mắc tai họa khủng khiếp về xe cộ, dao, súng – mạng Mộc càng dễ bị hơn !. Đó chính là cách « Mã Đầu đối Kiếm = Gươm treo Cổ Ngựa » như Phú đã có Câu : Sát Kình tại Ngọ, Mã đầu đối Kiếm, tương giao Sát diệu ư Bính Mậu – nhân Mệnh nan tòan. Riêng tuổi Giáp Kỷ có cách này lại không sao – nhờ Lộc Tồn và nếu được thêm nhiều Trung Tinh đắc cách khác, lại có Sự Nghiệp lừng lẫy ‼ ; các tuổi khác thì mức độ ít hơn, song nếu thành công về mặt Tiền Bạc, đến Chu Kỳ xấu, khi Tiểu Vận gặp Hạn ( Tam Tai, La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch ) cũng khó tránh nổi tai họa.

Phú có Câu : « Sát cư Ly Khảm, Nam Nhân Thê hiền đa hội ; mạc ngộ Kiếp Riêu, ố phụ ái cô thân, Nữ Mệnh ai oan trái – hồng nhan nan tự chủ ». Đó là nói đến cách Thất Sát cư Ngọ ( Ly thuộc Hỏa chỉ cung Ngọ ) và cư Tí ( Khảm thuộc Thủy chỉ cung Tí ). Mệnh có Thất Sát độc thủ thì cung Thê có Tử Vi Thiên Tướng hội Vũ Phủ – nếu nhiều Trung Tinh đắc cách thì đàn ông lấy được vợ hiền ( vượng Phu ích Tử ), đàn bà gặp chồng danh giá. Song với Nữ Mệnh – nếu gặp Kiếp, Riêu hội hợp thì mặt Tình Cảm long đong nhiều oan trái, nếu thêm Cô Qủa lại thích ở Độc Thân.

Cụ Phan Thanh Giản sinh năm Bính Thìn ( 1796) giờ Tỵ ngày 12 tháng 10 đậu Tiến Sĩ độc nhất của Miền Nam năm 29 tuổi – là người của Lịch Sử trải qua 3 đời vua Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức : Mệnh có Thất Sát Ngưỡng đẩu tại Ngọ + Kình Dương ( Mã đầu đối  Kiếm)+Thiên Hình, Địa Không, Tang Môn – THÂN cư Thê tại Thìn có Tử Tướng hội Đà La, Địa Kiếp + Triệt. Vì buộc phải giao Ba Tỉnh Miền Tây ( Vĩnh Long, Châu Đốc, Hà Tiên) do Tướng Pháp là La Grandière đưa Tối Hậu Thư ngày 20/6/1867 nên Kinh Lược Phan Thanh Giản đã uống thuốc độc tự tử « để tạ tội bất trung với Vua  » ngày 3/8/1867.

3)   Thất Sát Thìn Tuất

Đóng tại cung Thìn hay Tuất thì Thất Sát độc thủ : trường hợp này Thất Sát hãm địa;  ( cách phối trí 14 sao chính thuộc mẫu Tử Vi Độc Thủ « Tử Vi đóng tại Ngọ hay Tí » ) ; riêng Thất Sát tại Thìn thì Cung Phúc Đức được Tử Vi cư Ngọ hội Liêm Phủ Vũ Tướng đắc cách hơn trường hợp Tử Vi cư Tí ( Thất Sát cư Tuất ), lại thêm cung Phối ( Phu Thê ) được Vũ Tướng ( người phối ngẫu tài giỏi giúp sức ). Do đó nếu Mệnh có Thất Sát hãm – không được nhiều Trung Tinh hội hợp, cuộc đời tuy có thăng trầm, nhưng Phúc Đức đẹp, do đó nhờ Phúc Đức của Tổ Tiên dòng Họ – ăn hiền ở lành – mà có thể tránh được tai họa khi vận số gặp Năm Xung Tháng Hạn.

Trường hợp Mệnh ( hay THÂN ) có Thất Sát tại Thìn hay Tuất lại hội hợp nhiều Hung Sát Tinh ( Kình Đà, Linh Hỏa, Không Kiếp, Hình, Kị …) thêm Hình Tướng khuyết hãm, hành của chính tinh khắc bản Mệnh ( mạng Mộc hay Hỏa ), chắc chắn cuộc đời gặp nhiều tai nạn ( có khi yểu Mệnh : Phú đã có câu  Thất Sát lâm THÂN chung thị yểu ), nếu ở binh nghiệp rất dễ tử thương. Song nếu hành các nghề liên quan đến dao kéo, kim chích ( mổ xẻ, giải phẫu.. ) xử dụng cho người thì lực tác động của Hung Sát Tinh vào đương số có thể giảm nhẹ ‼

Với các tuổi Bính, Tân hay các tuổi thuộc con nhà Giáp Ngọ ( như Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, …, Qúy Mão ), nếu Mệnh ( hay THÂN ) đóng tại Thìn ; hay đối với các tuổi thuộc con nhà Giáp Tí ( như Giáp Tí, Ất Sửu, Bính Dần, …, Qúy Dậu ) – nếu Mệnh đóng tại Tuất có Thất Sát – nhờ Triệt hay Tuần làm giảm độ hãm của Thất Sát và Hung Sát Tinh nếu có, thì mức độ xấu cũng giảm nhẹ rất nhiều.

  Thất Sát hãm địa dễ bị yểu Mệnh ( trường hợp Nhan Hồi do câu Phú : «  Sát lâm Tuyệt địa hội Dương Đà, Nhan Hồi yểu chiết »), nếu không thì bản chất cũng hung bạo, gian quyệt, ưa đại ngôn, rất liều lĩnh gan dạ, không biết sợ là gì ( hình ảnh của Bạo Hổ băng Hà ). Vì liều lĩnh gan dạ nên dễ hiểm nguy ( thường những kẻ chết đuối, phần lớn, hay ỷ y tưởng mình bơi lội giỏi ‼ ). Nếu Hình Tướng bé nhỏ, Ngũ Quan khuyết hãm, chỉ tay có vấn đề – muốn tránh tai nạn – cần phải sửa đổi Tâm Tính – khi đi vào Chu Kỳ xấu ( Đại Vận 10 năm) phải thận trọng đề phòng khi Tiểu Vận đi vào các Hạn ( Năm Tuổi, Tam Tai, La Hầu, Kế Đô hay Thái Bạch). Nếu gặp Thời lên mau thì phải lưu ý đến tuổi Thọ. Cải Số phần lớn là do Mình tự tạo ( tu Tâm ) – cũng giống như người lái xe, lái tàu cần phải biết Thời Tiết, chặng đường nào trên đường đi có rào cản hay Hầm Hố !

  1. II)Hình Ảnh của PHÁ QUÂN

 

Phá Quân đóng tại Mệnh nếu đắc địa thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa ( trái lại khi hãm địa thân hình thấp, bé nhỏ ). Phá đắc địa ( Miếu, Vượng ) là người thông minh, hiếu thắng, tự đắc, kiêu kỳ, có thủ đọan, có tài thao lược, can đảm, dũng mãnh, ưa họat động, thích giang hồ – yếu điểm ưa nịnh hót ( dám chết cho người Tri Kỷ ) hao tán Phu Thê : dễ chia ly trong Tình Cảm. Khi đắc địa lại được nhiều Sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp tất được hưởng Phú Qúy đến tột bậc, thường hiển đạt về Võ Nghiệp, có uy quyền hiển hách. Trái lại khi Hãm Địa gặp nhiều Sao mờ ám ( Hung Sát Tinh + Bại Tinh ) : suốt cuộc Đời khốn cùng cô đơn, phiêu bạt – đôi khi gặp bệnh tật khó chữa hay thường mắc những tai nạn khủng khiếp, dễ mắc vào vòng lao lý – không yểu tử cũng bị chết một cách thê thảm ‼

 Cũng giống như Sao Thất Sát, Phá Quân độc thủ ở 6 cung ( Tí – Ngọ, Dần – Thân, Thìn – Tuất ) và đi cặp với 1 trong các Sao của bộ ( Tử Phủ Vũ Tướng Liêm : Tử Phá tại Sửu – Mùi ; Vũ Phá tại Tỵ – Hợi ; Liêm Phá tại Mão Dậu ; không thể đồng Cung với Phủ hay Tướng vì cùng nằm trên cùng 1 Vòng Sao mà Thiên Phủ là đại diện ) trong 6 cung còn lại.

1)   Phá Quân Tí Ngọ

Đóng Tí ( Thủy ) Phá Quân ( Thủy ) đắc cách hơn khi đóng tại Ngọ ( Hỏa ) được bộ ba ( Sát Phá Tham ) cả 3 đều đắc cách ( Thất Sát triều đẩu, Tham Lang Thìn Tuất ) lại được hỗ trợ thêm Bộ Tử Phủ Vũ Tướng cũng đắc cách. Cách phối trí 14 Sao chính nằm trong Mẫu Tử Phủ.

Mệnh đóng tại Tí hay Ngọ với Phá Quân độc thủ thì Quan Lộc được Tham Lang miếu địa tại Thìn hay Tuất, Tài Bạch được Thất Sát triều đẩu ; Cung Phúc Đức được Tử Phủ ở Dần hay Thân ; cung Thiên Di với Liêm Tướng đắc địa ở Ngọ hay Tí ; cung Phối ( Thê hay Phu ) có Vũ Khúc đắc cách ở Tuất hay Thìn. Do đó sinh giờ nào thì Cuộc Đời vẫn đẹp với điều kiện gặp nhiều Trung Tinh đắc cách, xa lánh Hung Sát Tinh !

Phú đã có câu : « Phá Quân Tí Ngọ, gia quan tiến lộc  » để nói về sự Hiển đạt, uy quyền hiển hách, nhất là về Võ Nghiệp của Phá Quân đóng tại Mệnh ở Tí, Ngọ hợp Mệnh (đặc biệt tốt cho Mệnh Thủy hay Mộc – các Mệnh khác có khi khổ vì Phá Quân hay Thiên Tướng ‼) và cộng hưởng với nhiều vòng sao tốt ; đồng thời cũng có câu : «   Phá Quân Khảm, Ly, cô thân độc ảnh » để nói về sự hao tán Phu Thê của Sao này.

Đọc Truyện Kiều khi Nguyễn Du tả Từ Hải : « Râu Hùm, Hàm Én, Mày Ngài. Vai ngang tấc rộng, thân mười thước cao » hay «  Dọc ngang nào biết trên đầu có ai ! ». Tuy nhiên bị chết đứng khi « bó thân về với Triều Đình » vì chót nghe lời Thúy Kiều dụ dỗ  ( hảo ngọt, ưa nịnh ) : đó là Hình Ảnh của Phá Quân cư Tí !

Đọc truyện Tam Quốc Chí ta đã thấy Hình Ảnh của Quan Vân Trường trung tín và đầy nghĩa khí nhưng cũng kiêu kỳ, khinh thường địch thủ : Ông tuổi Mậu Ngọ ( Thiên Thượng Hỏa : Lửa trên Trời ) sinh giờ Ngọ ngày 13 tháng 5. Mệnh THÂN đồng cung tại Tí có Phá Quân độc thủ ở thế Tuế Phá ( có tinh thần Cách Mạng, ưa kình chống ) gặp Tuần +Triệt ( nên thăng trầm). Tuy Phá Quân ( Thủy ) không phù Mệnh Hỏa + Can Chi, nhưng Cung Thiên Di đóng ở Ngọ ( Hỏa) với Liêm Tướng ( Tử Phủ Vũ Tướng cách + Tứ Linh «  Long Phượng Hổ Cái » phù Mệnh Hỏa + Bộ Sát Phá Tham đắc cách hội Kình Đà –  nên sau khi kết nghĩa Vườn Đào, Ông cùng Lưu Bị, Trương Phi dấy nghĩa Cần Vương phò nhà Hán – sau đó phò tá nghĩa huynh Lưu Huyền Đức khi lên ngôi Hán Trung Vương tại Tây Thục. Nghĩa Khí và Trung Tín của Phá Quân cư Tí : Khi thất thủ Hạ Bì, vì kẹt có Nhị vị Phu Nhân của Huyền Đức mà phải tạm hàng Tào ( quyền biến không Sĩ Khí như Nho Sĩ của Khổng Học ‼), nhưng ông đặt ra 3 điều kiện cho Tào Tháo phải thỏa mãn đầy đủ, nếu không ông chỉ có cái chết để đền ơn Tri Kỷ với Lưu Bị ở Kết Nghĩa Vườn Đào. Sau này trên con đường nhỏ Hoa Dung ông đã tha chết cho Tào Tháo để đền ơn sự việc mà kẻ địch đã đãi mình lúc trước – mặc dầu ông đã ký kết với Khổng Minh – nếu tha Tào phải đền mạng ! Cũng vì tính qúa Kiêu coi thường đối thủ ( là Lục Tốn ở Đông Ngô ) đành mất mạng ở Mạch Thành ( Sát Phá Tham nhờ Kình Đà mà hiển đạt về Võ Nghiệp, nhưng cũng vì Kình Đà mà mất mạng : Đà ở Quan, Kình cư Ngọ ở Di : Mã đầu đối Kiếm +Tuần Triệt tại Mệnh Thân + Mã Tang, Cung Tật Ách gặp Hỏa Tinh, Riêu Y Hình kị chiếu, Đại Vận gặp Kiếp Không ).

Bản Chất của Phá Quân cư Tí có thể dùng Lời nói đầy thủ đọan và xác thực nhất của Tào Tháo trước mặt các thuộc hạ lúc không thể giữ được Quan Vân Trường đành để ông đi kiếm Huyền Đức : «  Người như Vân Trường, tiền tài bất động kỳ – tâm, tước lộc cũng không thể đổi ý thay lòng, không quên Chúa cũ, đi ở phân minh ; qủa  là một Đại Trượng Phu đời nay  ».

    –      Đại Tướng Đỗ Cao Trí tuổi Kỷ Tỵ ( 20/11/ 1929) Đại Lâm Mộc – Mệnh cư Tí có Phá Quân độc thủ là 1 Danh Tướng của Miền Nam, chết vì tai nạn máy bay ngày 23/2/1971( cung Tật Ách có Kình) khi gặp hạn Kế Đô 43t + Tam Tai + Kình Đà.

    –      Tổng Thống Ngô Đình Diệm tuổi Canh Tí (3/1/ 1901) Bích Thượng Thổ – Mệnh + Triệt có Phá Quân cư Ngọ ( Hỏa), người Sáng Lập Chế Độ Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam, bị giết chết bởi thủ hạ tin dùng, ngày 2/11/1963 khi vận số  có tiểu hạn vào Tật Ách, lưu Thái Tuế vào Phối đều chiếu vào Nô Bộc gặp Hạn La Hầu + Tam Tai + Kình Đà.

   –      Nhà Cách Mạng Phan Chu Trinh ( uy vũ bất khuất) tuổi Nhâm Thân 1872 ( ngày 3 tháng 8, giờ Dậu ) Mệnh  Phá Quân cư Tí + Kình ; THÂN cư Thiên Di có Liêm Tướng suốt cuộc đời tranh đấu cho Sự Giải Phóng Dân Tộc dưới ách Đô Hộ của Thực Dân Pháp – chết năm Bính Dần 1926 khi đi vào Hạn La Hầu 55t – năm Thiên khắc Địa xung+ Kình Đà Hình, Không Kiếp.

2)   Phá Quân Thìn Tuất

Khi Mệnh có Phá Quân độc thủ đóng tại Thìn hay Tuất ( vòng sao của 14 sao chính thuộc Mẫu Tử Tướng ), thì cung Quan Lộc có Tham Lang tại Thân hay Dần ; cung Tài Bạch có Thất Sát Triều đẩu tại Tí hay Ngọ ; cung Phúc Đức có Vũ Phủ đắc cách tại Ngọ hay Tí ;  cung Thiên Di có Tử Tướng tại Tuất hay Thìn ; cung Phối có Liêm Trinh tại Dần hay Thân ; cung Nhị Hợp ( Nô Bộc ) có Cự Cơ đắc cách tại Dậu Mão. Phá Quân thuộc Thủy đóng tại Thìn hay Tuất đều thuộc Thổ – mà Thổ khắc nhập Thủy – tuy nhiên theo định nghĩa Phá Quân lại đắc địa ở vị trí này ‼.Nếu xét về Bộ ba ( Sát Phá Tham ) ở vị trí này thì ta thấy Quan Lộc qúa yếu khi Tham Lang hãm địa độc thủ ( hành động vị kỷ, tham lợi, bất kể thân sơ, đôi khi bất nhân, hành động tiểu nhân nếu gặp Không, Kiếp). Nếu vắng bóng Trung Tinh đắc cách lại hội nhiều Hung Sát Tinh tại Mệnh ( lại sinh giờ Dần Thân với Mệnh Mộc hay Thủy ) thì Câu Phú của Cổ Nhân : « Trai bất nhân Phá Quân Thìn Tuất-Gái bạc tình Tham Sát Dần Thân » cũng có ảnh hưởng nhiều khi Lá Số ở trong trường hợp này ‼

  Tuy nhiên nếu tuổi Giáp ( Dần Ngọ Tuất ) sinh giờ Sửu Mùi hay giờ Tỵ Hợi được hưởng 2 vòng Thái Tuế và Lộc Tồn – nhờ ảnh hưởng của Phúc Đức hay nhờ sự Cộng Nghiệp với người hôn phối – thời Tiền Vận tuy thăng trầm nhưng từ Trung Vận cuộc đời thay đổi hẳn – kể cả tính tình và hành động, không bị người Đời ngộ nhận như giai đọan trước đó. Tuổi Đinh, Kỷ với Thổ Mệnh cũng được tương tự như trên ít nhiều. Trường hợp sinh giờ Mão Dậu với Mệnh Thổ hay Kim nhờ môi sinh (được Qúy Nhân giúp sức cùng Nô Bộc tốt hỗ trợ ) – cuộc Đời cũng thay đổi bất ngờ từ Trung Vận.

Trái lại với tuổi Bính Mậu mạng Thủy Mệnh đóng tại Tuất sinh giờ Tí Ngọ- lại ở Thế Tuế Phá – nếu không có Trung Tinh đắc cách như Hóa Khoa hóa giải thì bản chất của Phá Quân hãm địa : ương ngạnh, hiếu thắng, hung bạo, nham hiểm, bất nhân – thường mắc nhiều tai ách – không thể tránh khỏi ‼ – nếu không ly tổ bôn ba.

3)   Phá Quân Dần Thân

Mệnh đóng tại Dần hay Thân với Phá Quân độc thủ (vòng sao của 14 sao chính thuộc Mẫu Tử Vi độc thủ ở Ngọ hay Tí ) thì cung Quan Lộc có Tham Lang hãm tại Tí hay Ngọ ; cung Tài Bạch có Thất Sát hãm tại Tuất hay Thìn – nhờ cung  Phúc Đức có Liêm Phủ đắc cách ; cung Thiên Di có Vũ Tướng đắc cách ; cung Phối với Tử Vi cư Ngọ + bộ Nhật Nguyệt tịnh minh khi Phá Quân tại Thân hơn cách Tử Vi cư Tí +bộ Nhật Nguyệt hãm khi Phá Quân đóng tại Dần. Bộ ba ( Sát Phá Tham) không đắc cách ở vị trí này – nếu vắng bóng Trung Tinh đắc cách, hội hợp nhiều Hung Sát tinh, lại sinh giờ ( Tí, Ngọ), ( Dần Thân), ( Thìn, Tuất ) – không được cộng hưởng 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh thì cuộc Đời cũng chịu ảnh hưởng nhiều với các Câu Phú :

   –      Phá Quân nhất diệu tính nan minh ( Phá Quân hãm độc thủ là người không sáng suốt, phá tán không suy xét).

   –      Phá Quân Hỏa Linh , bôn ba lao tóai ( Phá Quân không hợp với Hỏa Linh như Tham Lang, cho nên nếu gặp là người bôn ba khổ cực ).

   –      Phá, Sát phùng Hỏa Hao, mạc ngộ Việt, Hình lão hạn qui thân họa nghiệp lai ( Cung Mệnh có Phá độc thủ gặp Hỏa Hao hội hợp, thêm Thiên Hình khó thóat được những tai nạn khủng khiếp ! ).

Nếu sinh giờ ( Sửu, Mùi ) nhờ THÂN cư Phúc Đức của dòng Họ, sinh giờ ( Mão, Dậu ) nhờ THÂN cư Thiên Di, sinh giờ ( Tỵ, Hợi ) nhờ THÂN cư Phối với tam hợp của Bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm đắc cách – dù Tiền Vận có lao đao, vất vả nhưng từ Trung Vận nhờ ảnh hưởng của Dòng Họ, Môi Sinh và sự cộng nghiệp với người thân trong Gia đình cuộc Đời trở nên sáng sủa và an nhàn  hơn trước với điều kiện có quyết tâm và nghị lực để thay đổi ( tu tâm dưỡng tính để vươn lên từ nghịch cảnh ) .

III)           Hình ảnh của Tham Lang

 

  Cũng như 2 sao Thất Sát và Phá Quân, Tham Lang có 6 vị trí đứng một mình tại ( Dần – Thân, Thìn – Tuất, Tí – Ngọ ) và 6 vị trí đứng cặp thành bộ đôi với các sao khác thuộc bộ ( Tử Vũ Liêm : Tử Tham ở Mão -Dậu ; Vũ Tham ở Sửu – Mùi ; Liêm Tham tại Tỵ – Hợi ).

 Tham Lang là sao thuộc Bắc Đẩu Tinh – Âm Thủy đới Mộc – Miếu Địa ( Sửu, Mùi ), Vượng Địa ( Thìn, Tuất ), Đắc Địa ( Dần Thân), Hãm Địa ( Tỵ Hợi, Tí Ngọ, Mão Dậu) là Hung Tinh, Dâm Tinh chủ về Uy Quyền, Họa Phúc. Nếu đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp ; với Hình Tướng cao lớn, đẫy đà, mặt đầy đặn vuông vức ( tam đình cân xứng, ngũ quan không khuyết hãm +bàn tay các chỉ rõ ràng không bị đứt qũang ) là người tài giỏi thao lược, thường hiển đạt vềVõ Nghiệp hay Kinh Doanh, Kỹ Nghệ, được hưởng Phú Qúy đến tột bực, có uy danh lừng lẫy và phúc – thọ song toàn. Tuy thông minh, trung hậu nhưng hiếu thắng và tự đắc, lòng tham dục không bờ bến – mưu tính tòan việc đại sự – nhưng chỉ chuyên cần siêng năng lúc đầu – sau lười biếng, chán nản và bỏ dở vì thích lui tới chỗ đông người ồn ào, thích ăn ngon mặc đẹp, chơi bời thỏa thích.

Tham Lang hãm địa ( Tí – Ngọ, Dần –Thân ) với hình tướng nhỏ bé, khuyết hãm là người gian hiểm, nhiều dục vọng, tuy cũng có óc kinh doanh nhưng không qủa quyết và bền chí – hội nhiều Hung Sát Tinh : tính dâm dật, chơi bời hoang đãng, đi vào vận xấu dễ bị tai nạn hay bệnh tật khó chữa ( thường ở bộ Tiêu Hóa hay Sinh Dục), đôi khi yểu tử.

Tuy nằm trong Bộ ( Sát Phá Tham) hiếu động, nhưng Tham Lang không can đảm như Thất Sát ( liều lĩnh – không biết sợ là gì : hình ảnh của Bạo Hổ băng Hà ) hay Phá Quân ( ngang tàng, khí phách, đầu đội Trời chân đạp đất hiên ngang ). Tham Lang khi độc thủ ( hãm địa) bản tính nhút nhát, không quyết đóan, lười biếng ham chơi nên dễ bị lôi cuốn vào sa ngả, nhất là ở tuổi vị thành niên ( bụi đời, hút sách) khi vận số rơi vào Năm Xung Tháng Hạn ( Năm Tuổi – Tam Tai, La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch ). Tham Lang hãm địa đi vào vận bần cùng chỉ dám đi ăn trộm vặt – trong khi Phá Quân không thêm ăn trộm vặt mà lập đảng đi ăn cướp – ngang tàng dũng mạnh – coi Trời bằng vung ‼

1)   Tham Lang Thìn, Tuất

  Mệnh đóng tại Thìn hay Tuất có Tham Lang độc thủ ( vòng của 14 sao chính trên Thiên Bàn phối trí theo dạng thuộc  Mẫu Tử Phủ đóng tại  Thân hay Dần ), cung Quan Lộc có Thất Sát triều đẩu, cung Tài Bạch có Phá Quân đắc cách tại Tí hay Ngọ. Trong trường hợp này Bộ Ba ( Sát Phá Tham ) đều đắc cách được cộng hưởng với Bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm cũng ở vị trí đắc địa : cung Phúc Đức có Liêm Tướng, cung Thiên Di có Vũ Khúc độc thủ, cung Phối được Tử Phủ hỗ trợ. Sinh giờ nào thì cung THÂN cũng ở vị trí đẹp : tuổi Giáp ( Dần Ngọ Tuất) với Tham Lang tại Tuất + Hỏa Cục được hưởng cả 3 Vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh + bộ Nhật Nguyệt tịnh minh ; tuổi Canh ( Thân Tí Thìn ) với Tham Lang tại Thìn + Cục Thổ hay Thủy cũng vậy, tuy bộ Nhật Nguyệt không được sáng sủa ( Thái Dương ở Hợi, Thái Âm ở Mão – tuy nhiên đối với tuổi Nhâm Thân được Tuần Triệt giải vây, hay ở trường hợp thay đổi Môi Sinh – bộ đôi Nhật Nguyệt này lại trở nên đắc cách). Với tuổi Đinh, Kỷ, Qúy cũng được hưởng nhờ Phúc Đức. Ở vị trí này với Hình Tướng + Chỉ Tay đẹp – về Tuổi Thọ, Phú có câu : «  Tham Lang nhập Miếu thọ nguyên thời »

Về Công Danh Tham Lang với Hỏa Linh – với Binh Nghiệp là Danh Tướng. Với tài thao lược, tổ chức giỏi, có uy quyền – hợp với Vũ Khúc ( dễ làm giàu) đi vào ngành Chính Trị, Kinh Doanh, Kỹ Nghệ rất thành công, giàu có, quyền cao chức trọng, được nhiều người lui tới thần phục nên Phú đã có những câu :

–      Tham, Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh.

–      Tham Lang, Hỏa Tinh cư Miếu Vượng, danh chấn chư bang.

–      Tham Lang ngộ Hỏa Linh, Tứ Mộ cung, hào – phú gia tư, hầu bá chi qúy.

2)   Tham Lang Dần Thân

Mệnh đóng tại Dần hay Thân có Tham Lang độc thủ ( vòng của 14 sao chính cách phối trí theo Mẫu Tử Tướng  đóng tại Thìn hay Tuất), thì cung Quan Lộc có Thất Sát triều đẩu tại Ngọ hay Tí ; cung Tài Bạch có Phá Quân tại Tuất hay Thìn (ở vị trí này Phá Quân tuy đắc địa – nhưng Phá Quân là sao hao tán khó giữ được tiền bạc, nếu lại gặp Kiếp Không «  sinh giờ Sửu, Mùi, Tỵ Hợi » thì mặt Tài Chính vất vả dù Quan Lộc rất đẹp ). Tuy bộ ba ( Sát Phá Tham ) không đẹp bằng cách Tham Lang Thìn Tuất nhưng cộng nghiệp với cung Phúc Đức có Tử Tướng ở Thìn – Tuất; cung Phối được Vũ Phủ đắc cách ở Tí – Ngọ ; cung Tử Tức với Thiên Đồng đắc cách thì cuộc Đời tuy thăng trầm ở Tiền Vận ( dù gặp Hung Sát tinh) – Hậu Vận vẫn được an nhàn ‼

Độc thủ tại Dần Tham Lang tuy không Miếu Địa như Câu Phú : «   Tham Lang nhập Miếu thọ nguyên thời » , nhưng với trường hợp của Ông Bành Tổ «  sống lâu » nhờ Tham Lang có Mệnh tại Dần gia cát tọa Tràng Sinh. Với tuổi Giáp + Cục Hỏa Mệnh tại Dần có Tham Lang độc thủ vắng Hung Sát tinh cũng được Phúc Thọ.

 Trường hợp vắng bóng trung tinh đắc cách – hội nhiều Hung Sát tinh – với Hình Tướng phá cách thì đàn ông có cách này là quân trộm cướp, gian sảo, đàn bà là hạng dâm- dật, buôn son bán phấn, cuộc đời lang bạt, hoang đàng – dễ mang họa vào thân như Phú đã có những câu :

   «  –Tham Lang hội Sát vô cát Diệu, đồ tể chi nhân ; – Tham Lang gia Sát đồng cung, Nữ thâu- hương, Nam thử -thiết ;  Tham Lang Đà La tại Dần cung, phong lưu thái trượng ».

 

3)   Tham Lang Tí Ngọ

 

Mệnh đóng tại Tí hay Ngọ có Tham Lang độc thủ ( vòng của 14 sao chính thuộc  Mẫu Tử Vi độc thủ tại Ngọ hay Tí ), Quan Lộc có Thất Sát hãm ở Thìn hay Tuất, Tài Bạch có Phá Quân hãm tại Thân hay Dần – trong trường hợp này Bộ Ba ( Sát Phá Tham) hãm địa. Nhờ Thiên Di có Tử Vi độc thủ tại Ngọ hay Tí ; Cung Phúc Đức có cặp Vũ Tướng đắc cách tại Dần hay Thân ; Cung Phối ( Phu Thê ) có Liêm Phủ đắc cách tại Tuất hay Thìn. Sinh giờ Mão Dậu nhờ THÂN cư Thiên Di ; sinh giờ Sửu Mùi nhờ THÂN cư Phúc Đức ; sinh giờ Tỵ Hợi nhờ THÂN cư Phối – bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm đắc cách ở Tam Giác ( Phúc Di Phối ) nên dù Tiền Vận có lao đao, thăng trầm từ Trung Vận đến Hậu Vận cuộc Đời cũng trở nên an nhàn và thanh thản hơn trước. Nếu sinh vào có giờ ( Tí – Ngọ, Dần –Thân, Thìn – Tuất ) – nếu không được các vòng Thái Tuế, Lộc Tồn, Tràng Sinh hỗ trợ – với Hình Tướng + Chỉ Tay khuyết hãm thêm Tam Giác ( Mệnh Quan Tài ) nhiều Hung Sát tinh vây hãm thì cuộc Đời ( dù Nam hay Nữ ) cũng chung thân cùng khốn cô đơn, lang thang phiêu bạt, thường gặp nhiều bệnh tật khó chữa ( tiêu hóa, sinh dục) hay mắc phải tai nạn khủng khiếp, chân tay vướng vào vòng lao lý khi vận số đi vào Năm Xung Tháng Hạn ( nếu biết trước cãi số – thì mức độ rủi ro được giảm bớt nhiều hơn ‼). Nên Phú đã có những câu : «   Tham Lang hãm địa tác trứ nhân ( vô dụng) ; Tham Lang ngộ Dương Đà cư Hợi Tí, danh vi phiếm – thủy đào –hoa ( chơi bời, hoang đàng như Hoa trôi trên dòng nước ) ; Tham tọa Thủy Cung, giáp biên Tứ Sát, bần khổ chung thân ».

Song Mệnh đóng tại Tí hay Ngọ có Tham độc thủ nhưng ngộ Triệt hay Tuần ( như Tuổi Mậu Qúy hay Ất Canh – các tuổi con nhà Giáp Dần hay Giáp Thân ) thay vì nham hiểm, độc ác hay lăng lòan dâm đãng ( nếu ngộ Đào Hồng) lại là người nhân hậu, lương thiện, thẳng thắn, đoan chính và đứng mực như Phú đã có câu : «  Tham Đào tại nhàn cung, Nữ Mệnh độc phụ chi nhân, ngộ Tuần, Triệt tâm tình thư thái » hay « Tham cư Tí thử thiết vô nghi, ngộ Tuần, Triệt phản vi đoan chính ( Tham cư Tí tại Mệnh : trộm cắp, du đãng, bất nhân bất nghiã ; nhưng gặp Tuần Triệt lại là người lương thiện, thẳng thắn, đứng mực) ».

BẢN CHẤT CỦA SÁT PHÁ THAM -Mũi tên nhọn của những Dòng Sử Mệnh Phần 1

0
  1. VỊ TRÍ CỦA BỘ SÁT PHÁ THAM

 

Tất cả mọi Chính Tinh, cách xác định vị trí trên Thiên Bàn của một Lá Số đều phụ thuộc vào vị trí của Sao Tử Vi. Qua 4 bài nói riêng về 4 sao trong Bộ Tử Phủ Vũ Tướng ta đã thấy chỉ có 12 cấu trúc của 14 Sao chính trong bộ môn Tử Vi. Do sự đối xứng qua trục Dần Thân chỉ còn 6 Mẫu điển hình cho nhiều mẫu người khác nhau, nếu muốn chi tiết hóa – một cách tương đối . Sáu mẫu đó là : Tử Vi Độc Thủ, Tử Phủ, Tử Tướng, Tử Sát, Tử Phá và Tử Tham.

Trong 14 sao chính đó, chỉ có bộ ba Sát Phá Tham là có cấu trúc chặt chẽ do Định Nghĩa. Nên trong bài này , thay vì chỉ nói về Vị Trí của bộ ba ( triplet) Sát Phá Tham, và để khỏi nhắc lại trong các bài kế tiếp, soạn giả xin nhắc lại- hệ thống hoá và giải thích tại sao có vị trí : Đồng Cung, Tam Hợp, Nhị Hợp, Chính Chiếu và Nhị Phá. Để khi xét một Lá Số của một người, nhờ cấu trúc cơ bản đó ( từng bộ đôi, bộ ba, bộ 4…) trong các chùm sao ta mới biết rõ Bản Chất và Vận Mệnh từng người qua lá số đó. Chứ chỉ xét riêng rẽ từng sao trong một cung Mệnh hay Cung Thân chẳng hạn, ta chỉ nhìn thấy vài hiện tượng nổi bật của người đó trong vài giai đoạn về cuộc đời mà thôi.

 

1) Công thức tìm  Sao TỬ VI :

Mười bốn (14) Sao chính trong Tử Vi đều phụ thuộc vào vị trí của Sao Tử Vi. Trước hết là nhắc lại công thức để tìm vị trí của sao Tử Vi ( để cho những Qúy Vị độc giả nào chưa đọc các bài trước ) : để giản dị hóa ta gọi cung Dần là số1 ( đồng nghĩa với tháng giêng ), cung Mão là số 2 ( tháng 2 )… cho đến cung Sửu là số 12. Trên Thiên Bàn tất cả có 12 cung ứng với 12 tuổi, do đó chu kỳ T của vị trí là T=12. Vì mỗi tháng âm lịch có tối đa 30 ngày nên :

Cung Dần còn mang số 13, 25  ( vị trí của cung Dần x=1+k12 hay 1 (modulo12).

Cung Mão còn mang số 14, 26 hay x=2 ( mod 12).

Cung Thìn x=3 ( mod 12) … Cung Sửu x=0 ( mod 12).

 

Vị trí của sao Tử Vi được định bởi Công Thức sau:

 

       k=N+ (1+ec) n

                 c

 

N là ngày sinh : 1 ≤ N≤ 30.

c chỉ số cục : Thủy Nhị Cục c=2, Môc Tam Cục c=3, Kim Tứ Cục c=4, Thổ Ngũ Cục c=5, Hỏa Lục Cục c=6.

n là số nguyên thêm vào bao giờ cũng nhỏ hơn c :

0≤ n≤5 để thực hiện Phép Chia đúng.

Có 2 trường hợp :

  1. a)      N là bội số của c thì n=e=0.
  2. b)      N không là bội số của c :

–        Nếu n lẻ (1, 3, 5) thì e=-1

–        Nếu n chẵn ( 2,4 ) thì e=+1

14 Sao chính chia làm 2 vòng : Vòng Tử Vi có 6 sao và vòng Thiên Phủ có 8 sao đi ngược chiều nhau vì lý do đó có bộ đôi ( trùng nhau của 2 sao của 2 vòng để tạo thành một Cặp ).

 

Các sao thuộc Vòng Tử Vi : Liêm Trinh ( L= k+4 hay k – 8 ), Thiên Đồng ( Đ = k +7 hay k- 5), Vũ Khúc (V = k+8 hay k – 4 ), Thái Dương ( D = k +9 hay k -3 ), Thiên Cơ ( C =k+11  hay  k – 1).

 

2)      Vị trí của các Sao thuộc vòng Thiên Phủ

Gọi k là vị trí của Sao Tử Vi, h là vị trí  của Sao Thiên Phủ bao giờ ta cũng có Công Thức :

k + h = 2    ( modulo 12)

Lưu ý : k=1 ( mod 12,  cung Dần – đồng nghiã với tháng Giêng), k=2 ( mod 12, cung Mão), cung Thìn k= 3 ( mod 12)? cung Sửu k =12 ( còn có thể coi như có vị trí 0).

Từ Công thức trên Ta có thể tìm vị trí của 2 Sao Tử Vi và Thiên Phủ đồng cung. Thật vậy khi k = h  ta có : 2k =2h =12 suy ra k=h =1  ( mod 6 ) chứng tỏ 2 Sao Tử Vi và Thiên Phủ chỉ đồng cung  tại 2 cung Dần ( k = 1, 13, 25?) và cung Thân ( k = 7, 19?).

Các sao thuộc Vòng Thiên Phủ : Thái Âm ( Â = h+1), Tham Lang ( t =h+2), Cự Môn ( C = h+3), Thiên Tướng ( T = h+4), Thiên Lương ( L =h+ 5), Thất Sát ( s = h+6), Phá quân ( p =h+ 10).

Do vị trí 14 Sao Chính từ Định Nghiã ta thấy các Sao tạo thành Bộ 4, Bộ 3, Bộ 2 như sau :

  1. a)  Tam Hợp  chỉ xảy ra khi 3 sao ở cùng chung 1 vòng và có vị trí của các số hạng của 1 Cấp Số Cộng có công sai bằng 4 như :

Bộ ba Tử Vũ Liêm ( k, k+4, k+8 ) ; Bộ ba Sát Phá Tham ( t=h+2, s=h+6, p = h+10). Nên nhớ chỉ có 2 Bộ ba ( Tam Hợp) này cố định ở trên bất cứ Lá Số nào. Còn bộ ( 4, 5, 6) chỉ xảy ra khi hai Bộ nói trên có 2 sao trùng nhau ( đồng cung).

  1. b)      Chính Chiếu  cố định ( luôn luôn xảy ra ) chỉ xảy ra khi 2 sao ở cùng 1 vòng ( vị trí của 2 số hạng của 1 cấp số cộng có công sai bằng 6 ) như  Thiên Phủ và Thất Sát ; Thiên Tướng và Phá Quân. Còn chính chiếu «  tạm thời  » chỉ xảy ra khi 2 sao đã trùng nhau ở 1 cung thì sẽ chính chiếu ở vị trí cung thẳng góc ( thí dụ : Tử Vi và Thiên Phủ đồng cung tại Dần Thân thì sẽ chính chiếu tại Tỵ Hợi ).
  2. c)      Nhị Hợp : định bởi công thức x+y = 11 ( mod 12)  như Thiên Phủ với Thái Dương ; Vũ Khúc với Thái Âm ; Tham Lang với Thiên Đồng ; Phá Quân với Thiên Cơ.
  3. d)      Nhị Phá : định bởi công thức : x + y = 5 ( mod 12) như Tử Vi với Cự Môn, Thiên Tướng với Thiên Cơ, Thái Dương với Thất Sát.
  4. e)      Đồng Cung để tạo thành bộ đôi khi 1 trong sao của 2 vòng Tử Vi và Thiên Phủ trùng nhau. Dùng công thức của cặp Tử Phủ : k + h = 2 ( mod 12 ) ta đã suy ra những cặp sau :

Tử Phủ, Vũ Tướng, Cự Nhật, Đồng Lương đồng cung tại Dần Thân.

Tử Tham, Dương Lương, Cự Cơ đồng cung tại Mão Dậu.

Tử Tướng, Liêm Phủ, Cơ Lương đồng cung tại Thìn Tuất.

Tử Sát, Liêm Tham, Vũ Phá đồng cung tại Tỵ Hợi.

Liêm Tướng, Vũ Phủ, Đồng Âm đồng cung tại Tí Ngọ.

Tử Phá, Nhật Nguyệt, Liêm Sát, Vũ Tham, Cự Đồng đồng cung tại Sửu Mùi.

  1. f)       Bộ 4 ( bộ 5, 6) xảy ra khi bộ ba ( tam hợp) hay đồng cung của 2 vòng gặp nhau như ta đã thấy : Bộ Tử Phủ Vũ Tướng ( Liêm ), Sát Phá Tham Tử Vũ Liêm, Cơ Nguyệt Đồng Lương hay Cơ Cự Đồng Âm Lương. Thuật ngữ thông dụng ở đây ta chỉ xét đến : Tử Phủ Vũ Tướng cách, Sát Phá Tham cách, Cơ Nguyệt Đồng Lương cách. Riêng bài này ta chỉ chú trọng đến 3 sao Thất Sát, Phá Quân và Tham Lang.

Tóm lại ta có bảng sau về vị trí của bộ Sát Phá Tham với các sao chính khác như sau :

 

 

  Đồng cung Nhị Hợp Nhị Phá Chính chiếu
Tham Lang Tử Vũ Liêm Thiên Đồng Æ Æ
Thất Sát Tử Vũ Liêm Æ Thái Dương Thiên Phủ
Phá Quân Tử Vũ Liêm Thiên Cơ Æ Thiên Tướng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. II) Đắc Hãm của Bộ Sát Phá Tham

 

1)  Vị trí đắc hãm theo Định Nghĩa

 

Dựa theo Cổ Thư mà mọi sách Tử Vi lưu hành hiện tại với một sao chính tại 1 cung có các giá trị định lượng theo danh từ sau : Miếu Địa ( đắc 1), Vượng Địa ( đắc 2), Đắc Địa ( đắc 3), Bình Hòa ( trung bình ) và Hãm Địa ( không đắc = xấu ). Đối với bộ Sát Phá Tham ta có Bảng giá trị sau :

Miếu Địa Vượng Địa Đắc Địa Hãm Địa
Tham Lang Sửu Mùi Thìn Tuất  Dần Thân Tỵ Hợi Tí
Ngọ Mão Dậu
Thất Sát DầnThân Tí Ngọ Tỵ Hợi  Sửu Mùi Mão Dậu Thìn Tuất
Phá Quân Tí Ngọ Sửu Mùi Thìn Tuất Mão Dậu Dần
Thân Tỵ Hợi

 

Người mới học Tử Vi khi đã thông suốt Ngũ Hành đều có những lúc thắc mắc về sự đắc hãm các sao ở các vị trí sau : thí dụ Thất Sát( Dương Kim) tại cung Ngọ ( hỏa) – hỏa khắc nhập kim – mà Sát lại miếu địa nghĩa là coi như tốt nhất ; trong khi đó tại Thìn (Dương Thổ ) – thổ sinh nhập kim – mà Sát lại hãm địa !. Có nhiều sách cho Sát là Hỏa đới Kim, giả sử là hỏa có đắc tại Ngọ thì sao Sát cũng đắc tại Thân (kim) mà hỏa khắc kim, kể cả Sát cũng đắc tại Dần (Dương Mộc ) trong khi kim khắc mộc. Trường hợp với sao Tham Lang ( Thủy đới Mộc ) cũng vậy – là sao Thủy – lại hãm địa tại Tí, Hợi đều là 2 cung Thủy ? – kể cả Tỵ, Ngọ ( hỏa). Do đó vị trí đắc hãm, nếu để ý riêng từng sao một – nhiều khi ta đến sự nghịch lý ; điều này không tránh được. Ngay cả đến bộ môn Toán là môn học thuần lý mà thường cũng có sự nghịch lý, đôi khi phải dùng Công Lý ( hay Tiên Đề ) để tiến tới. Nhưng nếu ta để ý đến Cấu Trúc toàn bộ của Bộ Sao và giá trị tương đối về đắc hãm ta có thể thấy sự Dung Hòa ( một cách tương đối ) các mâu thuẫn của các sách Tử Vi đã lưu hành. Sau đây là phần áp dụng Đại số Boole ( Algèbre de Boole – Boolean Algebra) về sự đắc hãm cho bộ Sát Phá Tham.

2)      Vị trí đắc hãm theo quan niệm Boole

Nếu chỉ giới hạn Giá Trị Đắc Địa ( Miếu, Vượng, Đắc ) vào một giá trị Đắc vàHãm ( không đắc) thì Bộ ba Sát Phá Tham, theo Đại Số Boole chỉ có 8 giá trị : đó là phép ánh xạ hay phép áp ( application, mapping ) từ tập hợp E={ Sát, Phá, Tham } vào tập hợp F ={ đắc, hãm } với card E=3 và card F = 2. Số giá trị đó là 2 lũy thừa 3 =8, ta có bảng giá trị của hàm số Boole f(Sát, Phá, Tham ) như sau : để giản di hóa, ta đặt Thất Sát =a, Phá Quân =b, Tham Lang =c, đắc =1 và hãm=0.

a b c f(a,b,c)
1 1 1 1
1 1 0 1
1 0 1 1
1 0 0 0
0 1 1 1
0 1 0 0
0 0 1 0
0 0 0 0

 

Với giả thiết bộ ba Sát Phá Tham chỉ đắc, nếu hai trong ba đắc địa, còn các trường hợp khác đều hãm. Nói khác đi, hàm số f ( a, b, c) có giá trị cho ra từ :

f(a,b, c) = ab V ac V bc = sup ( ab,ac,bc)

Cài giá trị này vào thế Tam Hợp ta thấy:

Tam Hợp S P T f
Thân Thìn 1 1 1 Đ
Dậu   Sửu Tỵ 1 1 0 Đ
Tuất Dần Ngọ 1 0 1 Đ
Hợi Mão Mùi 1 0 0 H
Thìn Thân 0 1 1 Đ
Sửu Tỵ Dậu 0 1 0 H
Dần  Ngọ Tuất 0 0 1 H
Mão Mùi Hợi 0 0 0 H
Thìn Thân  Tí 1 1 1 Đ
Tỵ Dậu  Sửu 1 1 0 Đ
Ngọ Tuất  Dần 1 0 1 Đ
Mùi Hợi Mão 1 0 0 H

Ta thấy ngay bộ Sát Phá Tham hãm ở thế Tam Hợp (Hợi Mão Mùi ) và cũng dễ hiểu tại sao cùng một thế Tam Hợp ( Dần Ngọ Tuất ) bộ Sát Phá Tham lúc đắc địa lúc hãm địa.

Do đó khi xét về một sao nhiều khi thấy đắc địa mà cuộc đời không khá; trong khi Mệnh Thân có sao chính phù Mệnh hãm địa mà cuộc đời lại khá. Dĩ nhiên là phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác; song phần lớn là cần phải do chiêm nghiệm trong tinh thần xác suất thống kê với Không Gian Mẫu phải lớn ( nghĩa là qua rất nhiều lá số ) mới thấy cấu trúc tòan bộ có tác động qua lại để thấy được bản chất có ảnh hưởng đến người mang lá số đó. Cũng như Phú của Cổ Nhân – nhiều câu rất đúng, rất có giá trị, nhưng cũng có nhiều câu cần phải xét lại;  có khi lại sai từ căn bản ở vị trí sao, có khi chỉ nghiệm đúng với 1 vài lá số – song đã vội kết luận thành nguyên tắc.

 

Cũng nên nhớ rằng Khoa Tử Vi không phải là một khoa học thuần lý; tuy cách phối trí của các sao chính do một Nguyên Tắc định sẵn có tính tuần hoàn nên có thể đặt thành Công Thức như công thức Toán với các yếu tố năm tháng ngày giờ để lập nên một Lá Số. Từ quy luật đó ai cũng có thể làm ra 1 Lá Số giống nhau – đưa vào máy tính lại càng nhanh hơn – nhưng cách Luận Giải thì lại khác hẳn. Cho nên ta thấy rằng có những nguyên tắc chỉ đúng với một vài lá số ở 1 thời điểm mà lại sai ở các lá số khác. Nguyên tắc nào cũng phải dựa vào 2 yếu tố chính là Thời, Vị thì độ chính xác mới hy vọng có xác suất cao.

 

III  BẢN CHẤT CỦA BỘ SÁT PHÁ THAM

 

1)   Sát Phá Tham có phải là VÕ CÁCH không?

Người viết bắt đầu làm quen với bộ môn Tử Vi từ thủa 16t khi còn là học sinh Trung Học Nguyễn Trãi Hanoi ( 1952 ), người giúp tôi làm quen với bộ môn này là một ông Đồ nho thất thời, người cùng làng (Yên Mô – Ninh Bình ), cùng tản cư ra Hanoi- do ông thân sinh mời đến nhà để làm Tử Vi cho mọi người trong Đại Gia Đình. Mỗi lúc rảnh rỗi, sau khi học bài xong- một già một trẻ – ngồi đối ẩm – các danh từ Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Tham, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Đào Hồng Hỉ, Không Kiếp, Kình Đà, Hình Kị? lặp lại nhiều lần trên mỗi Lá Số đánh mạnh vào óc tò mò nên ham tìm hiểu. Hồi đó rất phục ông này – chỉ bấm trên ngón tay- một phút – đọc ra vanh vách từng sao – nào cát tinh, nào hung tinh, chính tinh, bàng tinh, phụ tinh? rồi viết ngay trên giấy không cần có 1 Tư Liệu nào trước mặt. Ông này thông thạo cả 3 chữ Hán, Nôm và Quốc Ngữ; nhưng lời giải đoán thì viết trên Tập Sách bằng chữ quốc ngữ. Về Phú thì ông ta thuộc lầu lầu vô kể như các nho Sinh thuộc các câu � Khổng Tử viết �.Mỗi khi nhìn Lá Số nào mà Mệnh có Sát Phá Tham hoặc có Hung Tinh đắc cách, là ông ta phán ngay: �cậu này hay anh này sẽ phát võ�. Hồi đó sách nói về Tử Vi hầu như không có ( nếu có cũng không thấy bày bán trên các Hiệu Sách ở Hanoi lúc bấy giờ).

 

Khi di cư vào Nam 1954, những năm kế tiếp sau đó; các nhà Xuất Bản mọc lên như nấm; các sách về Tử Vi đương nhiên cũng được phát hành rầm rộ- mới đầu phải kể cuốn Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang năm 1956, một cuốn viết kỹ càng từ Định Nghiã đến Tính Chất các sao, phép Lập Thành Lá Số và luận đoán – chính cuốn này đã làm � nền tảng căn bản � cho bộ sách Tử Vi Hàm Số và Tử Vi Tổng Hợp của Soạn Giả Nguyễn Phát Lộc sau đó ( 1972). Ngoài ra, cuốn Tử Vi Áo Bí của Việt Viêm Tử chỉ là sách dạy cách lấy lá số Tử Vi bằng cách bấm đốt ngón tay theo lối Ông Đồ như đã kể trên rườm rà, nếu dùng Toán Học chỉ cần một công thức nhỏ dùng lối đối xứng trên các trục của Thiên Bàn thì an sao nhanh hơn không cần phải dùng nhiều trang giấy với hình vẽ lớn của bàn tay chiếm trọn 1 trang cùng những bài thơ tuy dài dòng – nhưng cũng dễ nhớ.  Dù trước đó cuốn Tử Vi Chỉ Nam của Song An Đỗ văn Lưu phát hành từ lâu ( viết từ năm 1934) cũng giản dị – nhưng ít phổ biến. Bộ Tử Vi Đẩu Số của Kiến Trúc Sư Nguyễn Mạnh Bảo nặng về từ chương, dịch nguyên văn từ sách Tàu không có gì phát kiến mới, phải đợi cụ Thiên Lương cho ra đời cuốn Tử Vi Nghiệm Lý ( 1974) với nhiều Phát Kiến mới lạ, kiểm chứng trên nhiều Lá Số của các Danh Nhân.

 

Sau khi đi Tù Cộng Sản về năm 1978, tôi có hân hạnh được Cụ Thiên Lương tiếp kiến nhiều lần; được Cụ cho xem nhiều bài nghiên cứu sau này gửi sang Hoa Kỳ cho người con Út vượt biên in thành cuốn Tử Vi Toàn Thư ( 1984). Đối với Tôi những phát kiến của học phái Thiên Lương có nhiều mới lạ, quan niệm rộng rãi – giúp ích rất nhiều cho những người nghiên cứu bộ môn này.Thập Niên 70, phong trào Tử Vi nở rộ, nhiều thành phần tham dự có cả 1 Tuần Báo Khoa Học Huyền Bí đăng tải nhiều Phát Kiến và Quan Niệm mới về các Bộ Sao; những Kinh Nghiệm của nhiều người trong qúa trình nghiên cứu Tử Vi; nổi bật nhất, vẫn là những bài của Cụ Thiên Lương và những người theo Học Phái Thiên Lương. Phong trào Tử Vi lan vào giới trẻ – đa số là học sinh, sinh viên tìm nghiên cứu- thịnh hành nhất là năm 70 -74 các sách báo viết về môn này rất nhiều, đương nhiên cũng có rất nhiều tác giả, mỗi người một môn phái – dù Tử Vi phát xuất từ Trung Hoa do Hi Di Trần Đòan sáng tạo. Phần lớn sách dịch theo lối cổ – ít có phát kiến mới – sách nào cũng cho Sát Phá Tham là võ cách.

 

Những năm trước 1963 có dịp theo may ông bạn nhà binh thăm các thày bói Kim, Canh, Minh Lộc, Ích?đa số những ông này khi gặp lá số mà Mệnh Thân có bộ Sát Phá Tham đều khẳng định là Phát Võ. Các ông Thày này chuyên chú nhiều đến Hung Sát Tinh ( thời lọan có khác ! ) dựa vào các câu Phú cổ như:

 

Tham Hỏa Thìn Tuất danh trấn chư bang.

Tham Linh tinh thủ, tướng tướng chi danh.

Sát, Hình hội Long Thần định giáng.

Thất Sát Dần Thân Tí Ngọ nhất sinh tước lộc vinh xương.

 

Nào là

 

Phá Quân Tí Ngọ gia quan tiến lộc.

Kiếp Không đắc địa phát dã như lôi.

Nhiều khi còn cố ghép các sao để thành bộ như:

Binh Hình Tướng Ấn   hay Long Hổ Kình Quyền.

 

Đọc lên nghe kêu lắm, để tán thưởng cho những sao sẽ Phát về Võ. Cuộc đảo chánh 1-11-1963 các ông thầy Minh Lộc, Canh, Kim có ảnh hưởng rất lớn đến biến cố này – phần lớn các sĩ quan trẻ kể cả cấp Tướng đều tin tưởng một cách mù quáng vào các lời đoán bốc thơm mà hành động, nhất là các vụ binh biến sau đó. Người viết đã từng được một ông Đại Tá ( sau lên Tướng ) dẫn đi xem thày Minh Lộc vài lần; lần nào cũng có nhiều sĩ quan thân cận đi tháp tùng để nghe luận đoán – phần nhiều các Thày bốc thơm về các Lá Số có bộ Sát Phá Tham và Hung Tinh đắc địa. Chính vì điểm đó CIA đã lợi dụng các ông thày Tử Vi để hướng dẫn biến cố theo điều họ muốn. Đây chỉ là một nhận xét trung thực trên các dữ kiện có thực của một giai đọan lịch sử, không có tính cách phê phán một ai, chỉ có mục đích chứng minh là các ông thày Tử Vi có ảnh hưởng rất lớn đến những cuộc Chính Biến từ năm 1963 và những năm sau đó. Và cũng để chứng minh tính chất của bộ Sát Phá Tham mà từ ngàn xưa, ngay các sách cổ, những lá số nào Mệnh Thân có bộ Sát Phá Tham cũng đều cho là Võ cách. Điều này không phải là không đúng – mà cũng không sai. Vì phần lớn Lá Số thành công trong Võ Nghiệp đều có bộ Sát Phá Tham tại Mệnh Thân. Nhưng Mệnh Thân có bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương hay Cự Nhật vẫn đi lính như thường – đôi người còn Phát Võ hay như  Tây Sở Bá Vương Hạng Võ có Thiên Cơ tại Mệnh, Thân Cự Nhật vẫn nổi danh tài cử đỉnh, vạn nhân địch ( Hạng Võ tuổi Đinh Mão sinh ngày 12 tháng 8, giờ Mão ). Song có một điều chắc chắn là những người nào mà Mệnh Thân có bộ Sát Phá Tham đắc cách hội Hung Sát tinh đắc địa thành công rất nhanh chóng trong Binh Nghiệp vào các Chu Kỳ hợp Mệnh. Trong nhà binh thường là Cấp Chỉ Huy trực tiếp chiến đấu như Tiểu Đoàn Trưởng, Trung Đoàn Trưởng, Sư Đoàn Trưởng?Trái lại dù ở nhà binh, Mệnh Thân không có bộ Sát Phá Tham thì chỉ giữ những vai trò Tham Mưu, Tiếp Vận, Quân Nhu?, nếu có lên lon mau là nhờ ở Chu Kỳ có bộ Sát Phá Tham hay Hung Sát Tinh đắc cách. Hết chu kỳ đó cuộc đời lại vào ngã rẽ ít sóng gió hơn.

 

Tóm lại, ta có thể kết luận rằng những người nào mà Lá Số có bộ Sát Phá Tham với Hung Tinh đắc cách đóng tại Mệnh Thân là những người dễ thành công trong binh nghiệp; ngoài năng khiếu trên còn dễ thành công trong môi trường Chính Trị, Kinh Doanh, Thương Mãi, Kỹ Thuật. Đó là mẫu người Hiếu Động có phản ứng nhanh, can đảm nhưng liều lĩnh- gặp thời lên rất nhanh nhưng xuống cũng rất mau.

 

Những năm trong trại tù CS, tôi đã có dịp xem số Tử Vi cho hàng ngàn Sĩ Quan cấp úy lẫn cấp tá, đã thấy rằng những người nào lá số mà Mệnh Thân có bộ Sát Phá Tham thường là những cấp chỉ huy như Tiểu Đoàn Trưởng, Trung Đoàn Trưởng? ở những binh chủng Dù, Thủy Quân Lục Chiến, Biệt Động Quân, Biệt Kích Dù?, dĩ nhiên có cả Bộ Binh, còn những người không có bộ ba này thường ở các ngành Chiến Tranh Chính Trị, Quân Nhu, Quân Vận, Tiếp Vận vv?Mỗi khi xem số cho một người nào tôi thường phối kiểm các thời điểm vận hạn trên các biến cố đã qua, nhất là các lá số có bộ Sát Phá Tham của các Sĩ Quan Dù, Thủy Quân Lục Chiến, Biệt Động Quân nắm các đơn vị trực tiếp chiến đấu – thường lên lon rất mau – còn những người ở đơn vị không trực tiếp chiến đấu, tuy cùng một cấp bậc xuất thân cùng một Quân Trường ở khóa đàn anh, cách nhau vài khóa – có khi cả chục khóa; đương nhiên lá số không có bộ Sát Phá Tham. Vào thời điểm mà Lá Số có bộ Sát Phá Tham ngộ Hung Sát tinh thì thường bị thương nặng, phối hợp với chỉ tay thì thấy có đường đứt quãng – nặng thì trên Sinh Đạo, nhẹ thì trên Tâm Đạo hay Trí Đạo. Phần lớn độ chính xác khá cao. Tôi cũng có dịp xem Tử Vi cho khỏang vài chục Bác Sĩ Quân Y cũng là sĩ quan tù cộng sản; thấy rằng những ông nào Mệnh Thân có bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương thêm Trung Tinh đắc cách ( tuy đi lính ) nhưng mở phòng mạch Tư ở ngoài thường đông khách kiếm nhiều tiền và rất có tiếng, hơn hẳn các ông Bác sĩ nào mà Lá số không có bộ sao này. Cũng có ông có bộ Sát phá Tham đắc cách – quả lên lon rất mau, tuy ở khóa đàn em mà ngang lon với các ông ở khóa đàn anh- hành nghề giải phẫu cũng rất nổi tiếng.

 

2)  Mẫu người Sát Phá Tham.

Như đã trình bày trong phần vị trí của 14 Chính Tinh, chỉ có bộ Sát Phá Tham trong chùm sao Thiên Phủ là có cấu trúc chặt chẽ, có ảnh hưởng tác động qua lại. Ba sao này luôn luôn ở vị trí Tam Hợp đứng trên đỉnh của một Tam Giác với thứ tự : Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang theo chiều thuận trên Lá Số ( chiều của kim đồng hồ).

Khi các sao của bộ ba này không gặp sao của bộ ba (Tử Vũ Liêm) thì vị trí của bộ ba này như sau:

Mệnh Quan Lộc Tài Bạch
Thất Sát Phá Quân Tham Lang
Phá Quân Tham Lang Thất Sát
Tham Lang Thất Sát Phá Quân

Đó là trường hợp bộ Sát Phá Tham thuần chất.

Trường hợp một trong ba sao Sát, Phá, Tham gặp các sao của bộ ba ( Tử Vũ Liêm ) thì vị trí được xếp đặt như sau:

Mệnh Quan Lộc Tài Bạch
Tử Vi Thất Sát Liêm Trinh Phá Quân Vũ Khúc Tham Lang
Tử Vi Phá Quân Liêm Trinh Tham Lang Vũ Khúc Thất Sát
Tử Vi Tham Lang  Liêm Trinh Thất Sát Vũ Khúc Phá Quân

 

Đó là trường hợp bộ Sát Phá Tham biến chất.

Tùy theo vai trò ngũ hành+ hàng Can của Bản Mệnh và giờ sinh (vị trí của THÂN); ảnh hưởng các sao Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh tác động lên bộ ba này – để từ đó ta suy ra bản chất thay đổi so với trường hợp trên.

 

Tử Vi Việt Nam – Sưu Tầm

- Advertisement -

BÀI VIẾT KHÁC