20 C
Hanoi
Thứ Sáu, 22 Tháng Ba, 2024
spot_img
HomeTử ViSao Thiên Lương, Dương Lương Xương Lộc Hội, Lô Truyền Đệ Nhất...

Sao Thiên Lương, Dương Lương Xương Lộc Hội, Lô Truyền Đệ Nhất Danh

- Advertisement -

Sao Thiên Lương hóa khí là Ấm tinh – Ấm tức tập ấm, là cái bóng của cha mẹ. Nên Thiên Lương còn được gọi là Thọ Tinh. Chủ về phúc thọ và phúc đức. Trong Tử Vi Đẩu Số coi Thiên Lương là thần cai quản Cung Phụ Mẫu. Trong tổ chức, Thiên Lương thường đóng vai trò quân sư, mưu sỹ…
Thiên Lương nguyên thuộc thổ

Nam đẩu tới cát tinh

Hoá ấm danh điện thọ
Phụ mẫu cung chủ tinh

Điền trạch huynh đệ nội

Đắc chí phúc tự sinh

Hình thần tự trì trọng

Tâm tính cánh hoà bình

Sinh lai vô tai hoạn

Văn chương hữu thanh danh

Lục thân cánh hoà lục

Sĩ hoạn cư vương đình

Cự môn nhược tương hội

Lao bác lịch lịnh tân

Nhược phùng thiên cơ chiếu

Tăng đạo hưởng sơn lâm

Nhị tịnh tại Thìn Tuất

Phúc thọ bất tu luân.

Nghĩa là: Sao Thiên Lương thuộc thổ, nam đẩu tính háo khí là ấm (Bóng che trở) hỗn danh diên thọ làm chủ cung Phụ Mẫu. Vào điền trạch, huynh đệ đem lại tốt lành. Tính tình trì trọng hào bình, ít gặp tai hoạ, theo nghiệp văn chương dễ nổi tiếng. Ra làm quan dễ hiển đạt. Hội cùng Cự Môn thì cuộc đời vất vả, gian truân, thấy Thiên Cơ chiếu ưa điều đạo, thích tu ẩn sơn lâm.

 

Thiên Lương là gì? – Ý nghĩa Sao Thiên Lương

- Advertisement -

Sao Thiên Lương trong môn Tử Vi thuộc về Âm mộc, là sao thứ 6 của chòm Sao Thiên Phủ theo thứ tự như sau:

Thiên Phủ Thái Âm Tham Lang Cự Môn Thiên Tướng Thiên Lương Thất Sát Phá Quân

Sao Thiên Lương có hóa khí là Ấm tinh và Thọ tinh. Chủ về phụ mẫu và phúc thọ

  • Sao Thiên Lương miếu địa ở các cung Thìn Ngọ Tuất
  • Vượng địa ở các cung Dần Thân Mão Tí
  • Đắc địa ở 2 cung Sửu Mùi
  • Hãm địa ở các cung Dậu Tỵ Hợi

Trong môn Tử Vi Đẩu Số, Thiên Lương được coi là thần cai quản cung Phụ Mẫu. Bản chất Thiên Lương là phúc tinh, nên ngoài hóa khí là ấm, nó còn chủ về thọ. Người Thiên Lương thường tuổi thọ sẽ khá hơn người khác. Cũng do bản chất của Thiên Lương là sao Phúc tinh, Thiện tinh. Nên tính của người Thiên Lương rất ôn lương cẩn trọng hiền lành, thông minh. Đặc biệt khéo léo, có tài lẻ. Đứng trong vai nhà chiến lược, Thiên Lương thường là mưu sỹ, quân sư.

Cách cục nổi tiếng nhất của Sao Thiên Lương là khi Thiên Lương đi cùng Sao Thiên Cơ, hình thành nên cách cục Cơ Lương

Cơ Lương xảo biến đa tài – Xảo là khéo, xảo biến là có tài biến hóa, đa tài

Ngoài ra, Thiên Lương cực hợp với bộ 3 Thái Dương, Văn Xương và Hóa Lộc. Hình thành nên cách cục tuyệt đẹp cho người Thiên Lương: Dương Lương Xương Lộc Hội, là cách chủ về văn học

Thiên lương xương lộc hội

Lô truyền đệ nhất danh

Dương Lương Xương Lộc hội cũng là cách hay nhất của Sao Thiên Lương. Mặt khác, cũng vì Thiên Lương là là thần cai quản Cung Phụ Mẫu & Phúc thọ. Nên khi xét hạn hỷ tín hôn nhân, Thiên Lương đóng vai trò quan trọng. Nhập hạn Thiên Lương thì cưới xin đàng hoàng, có người trên kẻ dưới.

Thiên Lương sợ nhất là nhóm Dương Đà. Kình Dương, Đà La là bộ sao gây ảnh hưởng nặng nề nhất đến Thiên Lương.

Khi vận hành trên 12 cung địa bàn. Thiên Lương gặp Thái Dương ở Mão Dậu hình thành cách cục Dương Lương Xương Lộc Hội. Đây là cách đẹp cần phải chú ý. Tuy nhiên, cách này thiên về học hành khoa cử hơn là xây dựng cơ nghiệp

Thiên Lương di chuyển đến cung Tỵ Hợi – đất hãm. Chủ sự lãng tử, phiêu đãng vô nghi, phiêu dạt nơi chân trời góc biển. Trong thế đứng đấy gặp Sao Thái Âm hợp chiếu : Thiên Lương Thái Âm – khước tác phiêu bồng chi khách. Tuy nhiên, khi hạn Thiên Lương cư Tỵ Hợi, xét hạn xuất ngoại thì rất tốt.

Cũng cách Thiên Lương Thái Âm. Nhất là Thiên Lương đóng Mão, hội cùng Thái Dương, hội chiếu Thái Âm.

Lương Tú Âm Linh

Nghi tác đống lương chi khách

Đối với Nữ mệnh: Cực hợp vì bản tính ôn lương phúc thiện, có nhan sắc, cơ trí thông minh, vượng phu ích tử. Tuy nhiên khi Thiên Lương lâm hãm địa thì cổ nhân có câu “Thiên Lương Nguyệt Diệu nữ dâm bần”.

Hạn nữ gặp Thiên Lương – Hạn hỷ tín, đặc biệt hạn con cái. (Vì con gái gốc ở cung phúc đức, phúc đức truyền đến ta ở cung phụ mẫu….)

Về Sao Thiên Lương, các cụ nhà ta có câu phú nôm như sau

Tuổi hoa nở đăng cao bảng chiếu

- Advertisement -

Bởi Thiên Lương thủ mệnh Tí cung

Xương Lộc hội Nhật chiếu xung

Đè đầu sỹ tử văn hùng nhất danh

Mệnh Thiên Lương – Sao Thiên Lương thủ Mệnh, Thân

Sao Thiên Lương ở cung mệnh. Do bản chất của Thiên Lương vốn là sao Phúc tinh, Thiện tinh. Nên tính của người Thiên Lương rất ôn lương cẩn trọng hiền lành, thông minh. Thiên Lương có thể giải hung, hóa cát. Tuy nhiên rất sợ bộ Kình Dương, Đà La, cần thận trọng khi bộ Sao này hội vào thân, mệnh.

Thiên Lương nam mệnh ca

Thiên Lương chi diệu số trung cường.

Hình thần ổn trọng tính ôn lương.

Tả Hữu Khúc Xương lai hội hợp.

Quảng giao phú quý liệt triều cương

Thiên Lương nữ mệnh ca

Thiên Lương ngộ vị mệnh thân cung

Phúc hậu, đoan trang mỹ lệ dung

Tả, Hữu, Quý, Quang lai củng chiếu

Phú quý, vinh hoa, đắc thu phong
Sao Thiên Lương thủ Thân Mệnh tại cung Ngọ là đắc cách “Ngọ thượng Thiên lương vị”. Đàn bà được cách này là người có dung nhan xinh đẹp, dáng điệu đài các, tính tình phúc hậu, đoan chính và có độ lượng.

Ngoại Hình

Sách vở không nêu sự khác biệt tướng mạo giữa Thiên Lương đắc địa và sao Thiên Lương hãm địa. Thái Thứ Lang cho rằng “cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ nên thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô”.

Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.

Tính tình người Thiên Lương

Thiên Lương nhập miếu vượng thì tính tình trọng hậu, nhân từ, biết xử thế, thông minh, lý luận giỏi. Trực giác thâm sâu, có nhiều cơ mưu. Có óc sáng tạo viết văn, luận giải trong mọi lãnh vực. Có óc khảo cứu, tham mưu, cả đời phong lưu.

Trường hợp Thiên Lương hãm địa ở cung Dậu thì cũng có tính nhân hậu. Chỉ là người không bền chí, đời lãng đãng. Thiếu sự suy xét cẩn thận, tính khí xuề xòa, dễ nhầm lẫn.

Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Tỵ, Hợi, cũng có tính nhân hậu. Nhưng nông nổi, ít chịu ngồi yên tại chỗ, hay bay nhảy nay đây mai đó. Chóng chán, hay thay đổi ý định, công việc, phong lưu khoái lạc, dễ rơi vào tứ đổ tường. Tính rộng rãi, ăn xài hoang phí, khó giữ của.

Chốt lại là cho dù đắc địa hay hãm địa thì đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cùng, hiền lành.

- Advertisement -

Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.

Công Danh – Tài Lộc người Thiên Lương

Nếu Thiên Lương đắc miếu thì được hưởng phú quý lâu dài, là người có văn tài lỗi lạc. Người Thiên Lương thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn. Đàn bà thì vượng phu ích tử.

Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.

Nếu Thiên Lương hãm địa

  • Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền.
  • Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.
  • Hay bị tai họa, cô đơn.
  • Yểu tướng.
  • Dễ đi vào đường tu hành.
  • Đàn bà thì muộn chồng hay lẽ mọn. Hoặc ưa việc ong bướm trăng hoa, khắc chồng hại con.
  • Càng gặp nhiều sát tinh, càng gặp nhiều bất lợi.

Bệnh Tật người Thiên Lương

Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật.

Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho Phúc đức về mặt sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng quan ngại.

Trường hợp đi cùng với các sao bệnh họa khác. Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.

Sao Thiên Lương đắc địa

  • Thông minh, sắc sảo, tinh tế trong trực giác và suy luận.
  • Có nhiều mưu cơ.
  • Thích bàn xét về chính lược, chiến lược.

Đi chung với Thiên Cơ, hai sao này rất nổi bật về năng khiếu giáo khoa, sư phạm, khả năng nghiên cứu tìm tòi, khảo sát các bộ môn văn học, nghệ thuật hay chính trị, chiến lược. Đó là bộ sao tham mưu rất xuất sắc, (giống như bộ sao Cự Môn Thiên Cơ đắc địa). Càng đi với các sao về văn học như Xương, Khúc, Khoa thì nhất định năng khiếu phán đoán càng bén nhạy hơn, có sáng tác các công trình nghiên cứu cao thâm về nhiều ngành.

Sao Thiên Lương hãm địa

  • Kém thông minh.
  • Nông nổi tức là hay thay đổi chí hướng.
  • Không bền chí.
  • Hay bị nhầm lẫn trong công việc.
  • Thích chơi bời, phóng đãng, ăn tiêu rất lớn.
  • Thích phiêu lưu, du lịch, giang hồ.
  • Đàn bà thì dâm dật và rất ghen tuông.

Các bộ sao tốt

Lương, Nhật đồng cung (Thiên Lương Thái Dương đồng cung)

Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bực, suốt đời hanh thông.

Thiên Lương ở Tí

Lúc này Nhật(Thái Dương) ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Lương ở Tí chiếu Mệnh ở Ngọ có Nhật gặp Xương Lộc):

  • Rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lớn lao.
  • Cách này tốt đối với ba tuổi Đinh, Kỷ, Quí.

Lương Đồng ở Dần Thân (Thiên Lương Thiên Đồng đồng cung ở 2 cung Dần Thân)

Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử. Người có cách này sẽ được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.

Thiên Lương ở Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ

Lúc này Thiên Lương gặp Nguyệt Linh hội chiếu: người có nhiều tài năng, hiển đạt.

Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung

Là người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Gặp Văn Khúc, ý nghĩa cũng tương tự như vậy.

Lương Lộc (Thiên Lương Hóa Lộc)

Là người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng vào việc thiện.

Các bộ sao xấu

Lương Nguyệt hãm hội chiếu

Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.

Lương Đồng Tỵ Hợi

Đàn ông thì phóng đãng, giang hồ. đàn bà thì dâm dật. Cả hai cùng hay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nữa chừng. Không bền chí, không cả quyết.

Lương ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh

Khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm.

Lương ở Tỵ Hợi gặp Thiên mã đồng cung

Ý nghĩa như Lương Đồng ở Tỵ Hợi. Riêng phụ nữ, lại hết sức dâm đãng và đê tiện.

Trường hợp Độc Tọa Mệnh Cung – Thiên Lương có những thế đứng sau

Thiên Lương Cư Tỵ

Người có Thiên lương lập mệnh ở Tỵ. Thường hay phụ trách sứ mệnh hoặc chức vụ đặc biệt. Hoặc một mình kiêm luôn mấy chức vụ, có công khai, có bí mật. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Đà la, thì vào năm Dậu hoặc năm Sửu sẽ gặp sát tinh, tất nhiên xảy ra tai họa đột ngột,

Trường hợp gặp Sát nặng thì vô cùng nguy hiểm, chín phần chết chỉ một phần sống. Nhưng rốt cuộc vẫn hóa hung thành cát. Nếu sát tinh ở cung độ khác. Thì lúc đại hạn, gặp thái tuế, lưu nguyệt đến, sẽ xảy ra tai họa, nhưng thế của tai họa khá nhẹ.

Hơn nữa, còn có chức vụ trong chính giới và giới kinh doanh. Hoặc phần nhiều hay phát sinh quan hệ với người trong chính giới và giới quân đội.

Trường hợp được Văn Xương, Văn Khúc, Phượng Các hội chiếu. Cũng chủ về văn sỹ trong giới văn hóa, hoặc làm công việc kinh doanh về văn hóa, báo chí.

Sao Thiên Lương đến cung mệnh của nữ giới, thừa vượng nhập miếu, gặp tài tinh cát. Chủ về phú quý song toàn, đa tài đa nghệ. Có Thái Dương đồng độ ở Mão, gặp thêm Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng các là chủ về có sở trường đặc biệt, thông minh, giỏi ăn nói. Có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, thì giúp chồng dạy con, tâm từ ái, thích bố thí, mà thẳng thắn.

Nếu Thiên Lương rơi vào thế lạc hãm, có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hội chiếu, chủ về người nữ cô độc. Còn gặp thêm Hàm trì (Đào Hoa còn gọi là Hàm Trì), Thiên Diêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, chủ về cuộc đời trôi nổi đó đây, không ở yên trong nhà, hoặc phiêu bạt không nơi nương tựa.

Nếu gặp Văn Xương, Văn Khúc. Chủ về dùng tài nghệ mưu sinh. Nếu cung Thiên Di ở Mão có Kình Dương, chủ về Phu tinh không rõ ràng.

Đại hạn, lưu niên có sao Thiên Lương đến, gặp Lục cát lục tú,.Chủ về phúc dày lộc trọng, gia quan tiến tước, sự nghiệp phát triển, hỷ khí đầy nhà, chủ về trường thọ.

Nếu có Lộc Tồn đồng độ, thì phải đề phòng tiểu nhân bất mãn chủ ý hãm hại, sự nghiệp vì thế mà bị khuynh đảo. Có Kình Đà Hỏa Linh và Thiên Hình hội chiếu, chủ về hình khắc, tai nạn, tật bệnh, tù ngục, thương tổn. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, hoặc có sao Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, chủ về tử vong, khuynh gia bại sản, hoặc xảy ra các tình huống âm mưu hãm hại.

Phàm, sao Thiên lương đến cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Thiên di, hoặc đến đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, thì nên lui nhường ba bước, không nên kiêu ngạo, và phải đề phòng tiểu nhân hãm hại, thì mới có thể thành đại sự lập nên đại nghiệp.

Thiên Lương cư Tí Ngọ

Sao Thiên Lương ở hai cung Tí Ngọ, là độc tọa nhập miếu, thuộc mệnh cách Thọ tinh nhập miếu, có thể phát huy được toàn bộ đặc tính của sao Thiên lương. Trường hợp này Thiên Lương rất thích nhóm văn quý tinh hội chiếu, công việc thuận lợi, đồng thời cũng có thể thu được thành tích tốt.

Thiên Lương đơn thủ Tí Ngọ thì ở Tí tốt hơn Ngọ. Bởi lẽ Thiên Lương ở Tí thì sao Thái Dương đắc địa tại Ngọ gây ảnh hưởng tốt thêm cho Thiên Lương, còn Thiên Lương Ngọ Thái Dương Tí không đắc địa.

Ngoài ra còn có ý kiến cho rằng trường hợp Thiên Lương đóng Ngọ mà đứng bên sao Văn Khúc thì lại chuyển thành tốt hẳn. Có Văn Khúc Thiên Lương không cần sự trợ lực của Thái Dương nữa. Quan điểm này chưa hẳn chính xác, cần khảo cứu thêm.

Sách Đẩu Số Tử Vi Toàn Thư viết: “Thiên Lương Văn Khúc cư miếu vượng vị chí đài cương” (Thiên Lương Văn Khúc đứng cùng ở đất miếu vượng là người có chức vị). Câu phú trên chỉ vào Thiên Lương tại Ngọ với Văn Khúc vậy.

Thiên Lương cư Tí Ngọ là người chính trực vô tư, khách quan, công chính, không bị nhiễm đục. Học thức siêu việt, phúc thọ song toàn, tính tình ổn định, giàu lòng nghĩa hiệp, thích giúp người, có tài lãnh đạo, không màng danh lợi, phú quý thanh hiển, được mọi người tôn kính.

Trong cuộc đời dù khó tránh khỏi những sóng gió. Song sao Thiên Lương nhập miếu đều có thể hóa giải được.

Sao Thiên Lương ở hai cung Tí, Ngọ nhập miếu độc tọa, Cung Thiên Di tất có sao Thái Dương (cung Ngọ là thế vượng, cung Tí là lạc hãm). Cung Tài Bạch tất có sao Thiên Cơ và sao Thái Âm (cung Dần là thế hãm, cung Thân là thế vượng), cung Quan Lộc tất có sao Thiên Đồng thế bình. Là mệnh cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, sở trường lập kế hoạch, xử lý công việc và phò tá rất tốt, có thể đảm nhiệm chức vụ về mặt công chức, giáo viên, văn chức.

Sao Thái Dương ở Cung Thiên Di thích du lịch, chi tiêu nhiều, lao tâm lao lực, khó được nhàn hạ. Sao Thái Dương ở cung Ngọ là thế vượng, quan hệ đối ngoại tốt, vận xuất ngoại tốt, ra ngoài được quý nhân phù trợ. Sao Thái Dương cư Tí, ra ngoài tâm tình phiền muộn, rất khó phát triển. Kiếm tiền bằng khả năng của mình, tay trắng gây dựng sự nghiệp, thường có từ hai nguồn thu nhập trở lên, tài vận an định, thu nhập phong phú.

Đặc biệt, Thiên Lương cư Tí, Cung Tài Bạch tất có Thái Âm miếu vượng, một đời sung túc. Quá trình học tập thuận lợi yên bình, thích cuộc sống thanh nhàn ổn định, thích hợp với nghề tự do, không chịu được công việc mang tính chất ràng buộc hoặc không có mục tiêu rõ ràng như các nghề: văn hóa, giải trí, dịch vụ, ẩm thực, trang trí, du lịch.

Sao Thiên Lương tọa mệnh ở hai cung Tí, Ngọ, sao Thái Dương chiếu tại Cung Thiên Di. Nếu Tam Phương Tứ Chính của Cung Mệnh lại có thêm sao Văn Xương và Lộc Tồn hội chiếu thì cũng là mệnh cách Dương Lương Xương Lộc Hội. Tham gia thi công chức chắc chắn sẽ đạt được thành tích, tài quan song mỹ. Sao Thiên Lương tọa mệnh ở cung Ngọ, nếu có thêm sao Văn khúc cùng tọa mệnh, hoặc củng chiếu cung Tí, là mệnh cách Văn Lương chấn kỷ, thần cơ diệu toán, phúc thọ song toàn, võ chức hiển đạt.

Thiên Lương Sửu Mùi

Người có Sao Thiên Lương tọa cung sửu,mùi. Nếu có thể làm những công việc như Công chức, công giáo, văn chức thì có thể chuyển hung thành cát. Mệnh Thiên Lương tọa tại hai cung Sửu, Mùi là người không muốn trở thành cái máy làm việc. Thường thì những công việc khí định thần nhàn, ngoài công việc ra cũng cần chú trọng tới cuộc sống thanh nhàn.

Sao Thiên Lương ở hai cung Sửu, Mùi là độc tọa thế vượng, Cung Thiên Di là sao Thiên Cơ. Hình thành nên cách cục Cơ Lương chủ sự Xảo Biến Đa Tài. Trường hợp này, nếu gặp lục sát tinh, sao Hóa Kị đồng cung hoặc tương hội, sao Thiên Lương sẽ bị suy giảm khả năng, đời nhiều sóng gió. Nếu có thể làm những công việc: Công chức, công giáo, văn chức thì có thể chuyển hung thành cát.

Sao Thiên Lương tọa mệnh cung Sửu,Mùi. Cung Tài Bạch tất có sao Thái Âm (cung Mão là lạc hãm, cung Dậu là vượng địa). Cung Quan Lộc tất có sao Thái Dương (cung Hợi là lạc hãm, cung Tỵ là vượng địa) tam hợp hội chiếu. Thu nhập ổn định, thường ở trong môi trường làm việc có tính cạnh tranh cao, thích ở vị trí lãnh đạo. Nguyện là đầu gà chứ nhất quyết không chấp nhận làm đuôi trâu.

Sao Thiên Lương tọa mệnh cung Sửu được lợi nhiều hơn là nằm ở cung Mùi. Đó chính là vì sao tài tinh Thái Âm của Cung Tài Bạch và sao quý tinh Thái Dương của Cung Quan Lộc cùng lâm miếu vượng. Là mệnh cách Nhật nguyệt Tịnh Minh (hoặc mệnh cách Đan Trì Quế Trì). Chủ quang minh lỗi lạc, tuổi trẻ tài cao, sớm có chí hướng, tiền bạc thuận lợi, bất động sản nhiều, cả đời sung túc, có uy lực, có thể tạo dựng sự nghiệp mới, có địa vị và quyền lực, là chủ quản nhân tài.

Sao Thiên Lương tọa thủ cung Mùi. Sao Thái Âm của Cung Tài Bạch và Sao Thái Dương của Cung Quan Lộc đều là lạc hãm. Chủ chi tiêu cao, khó tích lũy được tiền bạc, thường là vì con cái hoặc phụ nữ mà tán tài. Làm việc vất vả từ nhỏ, sau khi bước vào trung vận mới được an định. Vì bất động sản mà tích cóp được tiền bạc.

Sao Thiên Lương ở hai cung Sửu, Mùi. Nếu gặp lục cát tinh, đảm nhiệm những việc công chức, giáo dục, văn chức cũng có thể thể hiện được mình. Nếu gặp sao Kình Dương, Đà La, Hóa Kị hội chiếu, phần nhiều là bạc phận với cha mẹ.

Trường hợp đồng cung với các Tinh Diệu khác – Thiên Lương có những cách cục sau

Cơ Lương Thìn Tuất

Thiên Lương cùng Thiên Cơ, cổ nhân cho rằng người thiện nói chuyện binh. Điều này là do Thiên Cơ có tài ăn nói linh hoạt cơ biến, còn Thiên Lương thích tự mình thể hiện, soi xét sự việc duyên cớ. Ở thời xưa văn nhân có khả năng bàn luận binh pháp thì được cho rằng đích thị văn vũ toàn tài. Tuy nhiên ở hiện đại, kết cấu Cơ Lương tất không nhất định “thiện đàm binh pháp” mà có thể chỉ là ba hoa, khoác lác lý luận chuyện làm ăn, đầu cơ.

Cơ Lương Gia Hội – Cao Nghệ Tùy Thân

“Cơ Lương gia hội cách” – tức Thiên Cơ Thiên Lương đồng thủ cung Mệnh.

Cổ ca:

Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn

Đắc địa giáo quân phúc lộc toàn

Diệu toán thần cơ ứng cái thế

Uy uy lẫm lẫm chưởng binh quyền.

(Cơ Lương nhập miếu khó nói hết đc điều tốt, vào đắc địa là thầy giáo dạy học cho vua phúc lộc vẹn toàn, có tài thần cơ diệu toán cái thế thiên hạ, khi chấp chưởng binh quyền uy danh lẫm liệt.)

Thiên Cơ Thiên Lương đồng cung, chỉ có hai trường hợp. Một là ở cung thìn, lúc này Thiên Cơ thừa lợi, Thiên Lương nhập miếu. Thứ 2 là ở tuất cung, cũng là Thiên Cơ thừa lợi, Thiên Lương nhập miếu. Nhưng tuất không bằng thìn, bởi khi ở thìn cung thì hội hợp Thái Âm Thiên Đồng ở Tí cung là miếu vượng. Còn khi ở tuất cung hội hợp Thái Âm Thiên Đồng thất hãm ở cung ngọ. Vì lẽ đó chiếu theo giải thích của Vương Đình Chi, bản thân cách cục Thiên Cơ Thiên Lương tọa thìn cung không chỉ vào cách cục “Cơ Lương nhập miếu”.

  • Cổ nhân đối với tinh hệ “Cơ Lương” này, khẩu quyết rất nhiều, như
  • “Cơ Lương Tả Hữu Xương Khúc hội, văn vi quý hiển vũ trung lương”
  • “Thiên Cơ Thiên Lương đồng cung Thìn Tuất, tất hữu cao nghệ tùy thân”
  • “Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh”
  • “Cơ Lương đồng tại thìn tuất thủ mệnh, gia cát diệu, phú quý từ tường, nhược ngộ Dương Đà / Không diệu, thiên nghi tăng đạo.”

Nhưng thật ra tổ hợp Thiên Cơ Thiên Lương, chủ chỉ người tò mò, thích sự lạ, biện luận gian trá, thích biểu hiện. Hơn nữa đa phần không phụ họa ý kiến người khác. Ở thời xưa, có thể tư liệu sống, tài liệu thực tế nói viết, soi sáng không nhiều lắm, nhất là thường thấy văn nhân đàm luận binh pháp, cho nên mới có thuyết pháp “Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh”.

Vương Đình Chi khi so sánh trọng thuyết pháp “tất hữu cao nghệ tùy thân”. Cái gọi là “cao nghệ”, là nói có tay nghề kỹ thuật, thủ công mà thôi. Vào thời hiện đại, người có tổ hợp tinh hệ loại này tốt nhất là nên học tính toán máy móc hoặc làm nghề kế toán, thống kê.

Tuy nhiên, khi đi cùng Thiên Cơ cũng là cách cục đặc biệt nhất của Thiên Lương. Trường hợp Thiên Lương Thiên Cơ đi cùng với nhau sẽ phát sinh 3 biến cục. Vấn đề này đã trình bày trong bài

Sao Thiên Cơ – Tác Sự Hữu Thao Lược – Bẩm Tính Tối Cao Minh

Sao Thiên Đồng Thiên Lương đồng cung mệnh

Thiên Lương đi cùng Thiên Đồng là một tổ hợp dễ biểu hiện hành vi sơ cuồng (*). Vì Thiên Lương thích soi mói bắt bẻ, Thiên Đồng thì thích hưởng thụ, hai loại tính chất kết lại thường khiến người dễ nghĩ rằng xã hội luôn có rối ren, lộn xộn,… nói xin lỗi các cụ bô lão chứ chính người này tự mình ra vẻ “tọa nhi luận đạo” (**), như là quốc sĩ trong thiên hạ vô song vậy! Song, nếu có thể hướng những ưu điểm đến những điều tích cực, tất ngược lại có thể đạt được tâm tư tinh tế, không chịu “hòa quang đồng trần” (sống ẩn dật, tiêu cực không đấu tranh). Đại khái có Thiên Lương đồng cung phần nhiều chủ cô lập vậy.

Chú thích:

(*) sơ cuồng: sơ xài, hời hợt và có vẻ rồ, ngông, thiếu suy nghĩ chín chắn làm liều…

(**) ngồi nói suông, lý luận suông

Sao Thái Dương Thiên Lương Đồng Cung Mệnh

Khi Thiên Lương cùng Thái Dương cấu thành tinh hệ, đích thị là kết cấu tốt nhất. Bởi vì Thiên Lương vốn có tính chất “cô khắc” có khả năng nhờ Thái Dương hóa giải. Do vậy có thể thấy rằng Thái Dương nên vào nhập miếu hoặc vượng. Tỷ như Thái Dương vào cung ngọ hay mão, ánh quang và tỏa nhiệt đều thịnh hơn dậu cung hoặc Tí cung.

Vì lẽ đó Thiên Lương nên tọa Tí được Thái Dương cư cung ngọ chiếu soi; từ Thiên Lương Thái Dương đồng cư mão thời tốt đẹp hơn cư dậu, cho đến phần Thiên Lương tọa ngọ có Thái Dương cư Tí củng chiếu. So sánh với cách cục Thiên Lương cư Tí xem ra không bằng được.

Phàm Thiên Lương cùng Thái Dương cấu thành tinh hệ, dễ dàng hình thành cách cục “Dương Lương Xương Lộc”. Tức là gia hội Văn Xương và Lộc Tồn. Cách này lợi nhất khi tham gia thi cử, nhất là đối với các kỳ thi quốc gia trọng yếu rất có lợi.

Bởi vậy người vốn có đủ cách cục này, dễ dàng trở thành nhân tài chuyên nghiệp hoặc người nghiên cứu, học thuật. Hoặc ngay như không thấy Văn Xương cùng Lộc Tồn thì kết cấu Thái Dương Thiên Lương kỳ thật cũng lợi vào nghiên cứu học thuật. Vì lý do đó, ngược lại đương số nếu theo con đường chính trị sẽ là sự mạo hiểm rất lớn. Hoặc nếu theo nghiệp kinh thương buôn bán thuần túy, cũng có biến đổi bất ngờ.

Ngoài ra, Thái Dương là “trung thiên đế vương tinh” uy cường, Thiên Lương là phúc tinh ôn nhã. Hai sao đồng cung tất phải tương nhượng nhau mà hướng về trung đạo.

Hai vị trí đồng cung là Mão Dậu, thuộc “tứ chính đào hoa địa”. Mão là đất vượng của Thái Dương, nên Thái Dương lấn áp Thiên Lương. Dậu là phương hãm của Thái Dương, nên ảnh hưởng của Thiên Lương có phần trội vượt. Vì đặc tính đào hoa, ở cả hai nơi cá nhân sẽ có nhiều duyên may mắn. Nếu chọn ngành thương mại thì dễ đạt mục tiêu vật chất. Nhưng trong mọi trường hợp, e là khó tìm được hạnh phúc gia đình.

Cá nhân sẽ có nhiều điểm cố chấp nhưng lại có trái tim dễ bị xúc động nên khả năng quyết định không chuyên nhất, thành bại vì thế rất khó lường.

Ưu điểm: Quang minh chính đại, tích cực, hiền hòa, thích phục vụ xã hội, không sợ mệt nhọc, hiểm nguy, thất bại. Có phong thái quý phái, làm việc cẩn trọng suy tính. Biết trọng người trên, nhường kẻ dưới.

Khuyết điểm: Tâm lý do dự, khả năng phán đoán thiếu sót, không biết mình biết người, nên dễ lao tâm vô ích. Không biết lẽ tiến thủ nên hay kẹt vào những hoàn cảnh, nhất là hoàn cảnh tình cảm, không thể tìm đường giải quyết.

Bàn thêm về Sao Thiên Lương

Thiên Lương là “ấm tinh”. Trong Đẩu Số, chữ “ấm” có nhiều ý nghĩa. Như: “Tiêu tai giải ách”, “kéo dài tuổi thọ”, “là trợ lực của cấp trên hay cha mẹ”, “có sinh hoạt tinh thần phong phú về tôn giáo, tín ngưỡng”. Tất cả, đều có ý vị “che chở”. Cần lưu ý, những lực “che chở” này đều thuộc về “tinh thần”, mà không thuộc về “vật chất”. Từ đó có thể biết đặc tính của Thiên Lương.

Tính chất “tiêu tai giải ách” của Thiên Lương, bao hàm ý vị có nạn tai trước, sau rồi mới có hóa giải. Cho nên, ắt sẽ phải trải qua nguy khó rồi mới được bình an, bị bệnh hoạn rồi mới khỏi bệnh, không có chỗ nhờ cậy rồi mới được người ta phù trợ, cảm thấy tinh thần “trống rỗng” (ý vị cuộc đời có kích thích khá lớn) sau rồi mới ký thác, ẩn nấp nơi tôn giáo. Những thứ đại loại như vậy không thể nào liệt kê ra hết được.

Do sao Thiên Lương thiên nặng về “tinh thần” mà không thiên nặng về “vật chất”. Cho nên Thiên Lương ưa Hóa Khoa mà không ưa Hóa Lộc. Khi Thiên Lương hóa thành sao Lộc, chủ về mang lại những rắc rối thị phi, thường thường bị người oán hận. Thiên Lương cũng rất ghét Hóa Quyền, lúc hóa thành sao Quyền, chủ về người lộng quyền, gặp thêm Hỏa Tinh Linh Tinh thì càng đúng.

Do ý nghĩa “che chở”, mà có thể mở rộng thành tính chất “hình pháp, kỷ luật”. Bởi vì, “hình pháp” có thể giữ cho mọi người được thiện lương. Vì vậy, Thiên Lương có thể biểu trưng cho vị quan thanh liêm “vì dân trừ hại”, ví như Bao Chửng trong truyền thuyết dân gian. Lúc luận đoán cần phải lưu ý luận điểm này. Do hàm nghĩa mở rộng này, Thiên Lương còn mang thêm chức vị “giám sát”. Phần nhiều là người theo ngành kiểm toán viên, quan đốc, thanh tra, hay chuyên viên nghiên cứu thị trường, chuyên viên kế hoạch tài vụ… thì phần nhiều cung Mệnh hay cung Quan Lộc hay gặp sao Thiên lương. Hàm nghĩa “giám sát” của Thiên Lương cũng có thể diễn hóa thành ý vị “lui về hậu trường”.

Do “che chở” có thể mở rộng “phục vụ người khác”, cho nên tinh bàn của những người là bác sỹ, thầy thuốc, luật sư, cũng thường thường có quan hệ mật thiết với Thiên Lương. Có thể dựa vào tiêu chuẩn này để định Thiên lương là nhân tài chuyên nghiệp, hay là chuyên viên.

Thiên lương có Thái dương đồng độ hoặc vây chiếu, gặp Thiên hình, thích hợp làm nhân viên ngành tư pháp; nếu gặp Kình dương thì không phải là bác sỹ ngoại khoa (bao gồm cả khoa phụ sản), còn thêm Thiên Nguyệt, phần nhiều là người trong giới y học.

Hệ “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, chủ về vạch “kế sách quản lý”, gặp Thiên mã thì làm những nghề nghiệp có tính lưu động, như hàng hải, hàng không, điện tử… (một ví dụ đáng để tham khảo, Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một người làm thuê, chuyên sao chép băng hình. Nghề nghiệp này nếu không nói ra thì rất khó đoán, nhưng nói ra rồi, thì biết được nghề nghiệp có tính phục vụ và tính lưu động. So với tinh bàn thì không có chỗ nào là không hợp lý. Do đó có thể thấy nghề nghiệp thời hiện đại, thường rất khó luận đoán một cách chi tiết cụ thể).

Thiên Lương có Văn xương, Văn khúc, Tấu thư đồng độ, có thể xem là nhân tài trong ngành pháp luật, sở trường văn thư án lệ, cũng có lúc chỉ là thư ký văn thư của công ty lớn, hoặc là người trong giới văn hóa, xuất bản.

Thiên lương có Bạch hổ đồng độ, có thể xem là điềm tượng chủ về “hình pháp kỷ luật”, cũng có thể là bác sỹ phẫu thuật ngoại khoa.

Cổ nhân nói “Thiên lương và Thiên mã ở hãm địa, cuộc đời nhất định trôi dạt” (Thiên lương Thiên mã hãm, phiêu đãng vô nghi). Đây là nói Thiên lương ở Tị và ở Hợi, chủ về rời xa quê hương, tâm chí phiêu bồng. Ở thời hiện đại người ta thường rời bỏ quê hương để phát triển, vì vậy không nên luận đoán là “trôi dạt”, chỉ ở trường hợp gặp sao Không hay sao Hao đồng cung với Hỏa tinh Linh tinh, mới có thể luận đoán là không giữ một nghề, rời bỏ quê hương mà không có nền tảng. Còn khi gặp các loại sao “khoa văn” là người cuồng ngạo phóng túng.

Cổ nhân nói “Thiên lương ở hãm địa gặp Kình dương Đà la, là trái thuần phong mỹ tục” (Thiên lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục). Đây là nói nữ mệnh có Thiên lương ở Tị hoặc ở Hợi. Thời đại này nay, có thể luận đoán cuộc đời mệnh tạo gặp nhiều đau khổ về tình cảm. Rất ngại Thiên lương đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh mà Thiên đồng ở cung đối diện Hóa Kị, hoặc hội Thiên cơ Hóa Kị mà Kình dương Đà la giáp Thiên lương, càng gặp nhiều tình huống rắc rối khó xử và đau khổ về tình cảm.

Thiên lương đến nhập cung Tị hoặc cung Hợi, gặp các sao Sát Hình Không Hao, chủ về cuộc đời nhiều tai họa, hoặc nhiều hung hiểm, thường xảy ra ứng nghiệm ở niên hạn vận trình đến cung có “Thiên cơ Cự môn”, hay “Thái âm Thái dương”. Gặp niên hạn Hóa Kị cũng thường ngầm chứa nguy cơ họa hoạn. Ngoài ra các cung hạn Tham lang, Thiên đồng tọa thủ là những niên hạn có tính chất then chốt.

Thiên lương ở Tý hoặc ở Ngọ, không gặp Văn xương Văn khúc là đã thông minh, nhưng thông minh quá lộ, nhìn sự việc quá rõ, nên cơ duyên với người thường không tốt, nhất là phương hại đến hôn nhân. Thiên lương ở Tý tốt hơn ở Ngọ.

Thiên lương ở Tý hoặc ở Ngọ, không cần gặp những sao đào hoa, cũng đã chủ về loại người “dễ thay đổi tình cảm”. Ở xã hội thời cổ đại, đàn ông nạp nhiều thiếp, nên cũng chủ về đau khổ mà ít người biết trong quan hệ hôn nhân.

Thiên lương ở Tý hoặc ở Ngọ, nếu gặp các sao Lộc, rất kị là người thông minh nhưng lạnh lùng nghiêm khắc. Cần phải có thái độ đối đãi với người chân thành nhân hậu, thì mới có thể xoay chuyển được vận mệnh của chính mình, nếu không, phần nhiều vào đại vận thứ ba, sẽ xảy ra trắc trở gây ảnh hưởng rất sâu xa và lâu dài. Nhưng, thường thường mệnh tạo lại không tự biết nguy cơ là do chính mình, nên lúc vận trình đến hậu vận chủ về cảnh ngộ gập gềnh, bất đắc chí, thì lại sinh ra oán trời hận người, mà không biết rằng “họa căn” đã tiềm phục từ lâu.

Thiên lương ở Ngọ thì không cát tường, là do hội với Thái âm và Thái dương đều ở cung hãm nhược. Nếu cung Tài bạch là hệ “Thiên cơ Thái âm”, gặp các sao Sát Hao và Thiên mã, chủ về mệnh cách có lối suy nghĩ kỳ lạ, đặc biệt, không hợp quần, ít qua lại giao lưu với người, và cũng thuộc loại người khó gần gũi. Những tính chất này gây ảnh hưởng đến con đường sự nghiệp, khiến cho thu nhập không ổn định. Ví dụ như đột nhiên bị cách chức, hoặc bỗng nhiên khách hàng thường xuyên lại bỏ đi sang chọn lựa chỗ khác, hoặc thường phải thay đổi cương vị công tác…

Thiên lương ở Tý hoặc ở Ngọ cần phải có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, lại không nên gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì mới có thể bàn tới phú và quý, hơn nữa, phú cũng vẫn phải nhờ quý mà có.

Đối với Thiên lương ở Tý hoặc ở Ngọ, các cung hạn “Thiên cơ Thái âm”, Cự môn, Thái dương, Thiên đồng, thảy là những niên hạn có tính then chốt.

Thiên lương ở Sửu hoặc ở Mùi, vì Thiên cơ vây chiếu, nên tinh hệ này chủ về “kế hoạch mưu lược”, còn chủ về tính cơ động, không ổn định. Khi gặp các sao Sát Không Hao, cổ nhân cho rằng đây là mệnh cách xuất gia làm tăng nhân, đạo sỹ. Thời đại ngày nay, phần nhiều chủ về loại người có nhân sinh quan kỳ lạ đặc biệt (khác với lỗi suy nghĩ đặc biệt của Thiên lương ở Ngọ, ở đây cần phải phân biệt, một bên là nhân sinh quan còn một bên là tác phong xử sự). Cho nên nếu có các sao Văn xương, Văn khúc, Thiên tài bay đến, chủ về mệnh cách thuộc loại thông minh tuyệt đỉnh, nhưng lại không yên thân ở một nghề nào, khiến về già không có thành tựu.

Thiên lương ở Mùi hội Thái dương ở Hợi, động lực thúc đẩy không thể bằng Thiên lương ở Sửu, hễ Thiên lương hội Thái dương ở cung hãm nhược, đều chủ về chuốc lấy oán trách. Nhưng nếu gặp sao Hình và các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thanh long, Tấu thư, Quan phù, mà không gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, thì có thể thích hợp với công tác pháp luật, hoặc liên quan đến tính chất “hình pháp kỷ luật”.

Thiên lương ở Sửu, nếu cung Phu thê là Cự môn được Cát hóa (ưa nhất là Hóa Lộc), chủ về có thể kết hôn với người ngoại quốc.

Thiên lương ở Sửu hoặc ở Mùi, ưa Thiên Vu đồng độ với Thái dương, chủ về được bậc trưởng bối đề bạt, nâng đỡ trong sự nghiệp.

Thiên lương ở Sửu hoặc ở Mùi, rất ngại đến đại vận Tham lang Hóa Kị, theo bí truyền của phái Trung Châu, đây là hạn vì sắc mà gây họa, hoặc là một vận gặp nhiều tranh chấp. Cần xem hội các sao nào mà định cảnh ngộ.

Thiên lương ở Sửu hoặc ở Mùi, không gặp các sao “khoa văn”, cũng đã có khí chất nghệ thuật, nhưng thường có biểu hiện cuồng ngạo, phóng túng.

Đối với Thiên lương ở Sửu hoặc ở Mùi, các cung hạn Tham lang, Cự môn, Thái dương, Thiên đồng, là những lưu niên hay đại vận có tính then chốt.

Thiên Lương Hóa Khoa – Can Kỷ

Thiên lương là sao sang quý, Hóa Khoa khá hợp với khí chất của nó. Vì vậy có thể làm mạnh thêm khí chất hành động một mình, tuyệt đối không bị cuốn theo dòng nước. Thiên Lương hóa Khoa còn làm tăng thêm trí tuệ, khiến khả năng lãnh ngộ có thể được tăng lên, do đó cũng làm tăng năng lực quan sát, nên cũng có lợi về thi cử, nhất là phạm vi thi cử chuyên nghiệp.

Tham khảo thêm vấn đề Thiên Lương Hóa Khoa

Thiên Lương Hóa Quyền – Can Ất

Thiên Lương tính chất có sang quý thanh cao, khi Hóa Lộc sẽ hình thành sự mâu thuẫn về bản chất, nhưng Hóa Quyền thì không có ảnh hưởng, trái lại còn làm mạnh thêm mức độ sang quý thanh cao.

Tham khảo thêm vấn đề Thiên Lương Hóa Quyền

Thiên Lương Hóa Lộc – Can Nhâm

Thiên Lương là sao “giám sát”, chủ về sang quý thanh cao, nên không ưa hóa thành sao Lộc. Trong mười can Hóa Lộc, đây là trường hợp rất kị. Khi Thiên lương hóa Lộc sẽ tăng phiền phức quấy rối, còn bất lợi về kinh doanh làm ăn. Lúc này, nên chú ý tính chất của cung Nô Bộc, đây là then chốt để luận đoán toàn Cục.

Tham khảo thêm vấn đề Thiên Lương Hóa Lộc

Quan điểm của danh gia với Thiên Lương

Tuệ Tâm Trai Chủ với Thiên Lương

Cổ thư thường dẫn giảng sai cho độc giả. Đừng chỉ dựa vào một sao Thiên Lương để suy đoán. Nguyên bản cổ thư đều nói Thiên Lương là thọ tinh, hóa khí là ấm (*). Chuyên việc khống chế hóa giải tai ách, ấm vào thân mệnh, cái phúc truyền đến đời con đời cháu.

Thậm chí còn nói rằng “Nãi vạn toàn thanh danh, hiển vu vương thất” (Ấy là thanh danh vẹn toàn, vinh hiển vào hàng họ hàng của vua). “Nhược canh phùng Tả Hữu Xương Khúc gia hội, tắc xuất tướng nhập tướng” (Nếu Thiên Lương hội hợp Tả Hữu Xương Khúc tất oai phong như vị quan tướng).

Đích thực những điều đã nói về Thiên Lương quá ư tốt lành một cách dị thường.

Chỉ có Tuệ Tâm Trai Chủ (**) là người tiên phong có thể chỉ ra đích xác chân tướng. Đặc chất của Thiên Lương. Bà nói rằng:

“Trong các sao, Thiên Lương là một sao có đầy đủ khả năng phùng hung hóa cát, gặp khó khăn nguy hiểm là xuất hiện điềm lành. Do đó nhất định phải biểu hiện khả năng giải nạn cho đến khi tỏ rõ điềm lành (hết nạn). Cho nên người có Thiên Lương tọa mệnh, bất kể cung vị nào, có hay không hội chiếu cát tinh đều không khỏi gặp phải khó khăn, khiến Thiên Lương thực thi hóa giải.”

Người sau viết và xuất bản sách Đẩu số. Bởi vậy mà cũng hiểu được cái nhìn có thay đổi đối với Thiên Lương. Tuy không xứng đáng khen ngợi nhưng được như vậy là rõ ràng mạch lạc rồi! (Nhận xét của người khác về Tuệ Tâm Trai Chủ).

Người dùng Đẩu số xưa chỉ có thể căn cứ ca quyết cổ: “Thiên Lương, Nguyệt diệu nữ dâm tham”. Để đưa ra khuyết điểm duy nhất của kết cấu tinh hệ Thiên Lương. Nhưng rồi lại hiểu lầm ý tứ của “Lương Đồng đối cư Tỵ hợi, nam lãng đãng, nữ đa dâm”. Cơ hồ tưởng rằng nữ nhân có loại kết cấu tinh hệ này hết thảy đều thành “dâm oa đãng phụ” (***) cả sao.

Kỳ thực, sao Thiên Lương không quá xấu cũng không quá tốt. Chỉ là trước tiên làm cho người ta gặp phải khó khăn hoặc hung hiểm. Sau đó lại hóa giải thành như không mà thôi. Cho nên, dù khai đao phẫu thuật ắt hẳn không chết. Hoặc sự nghiệp sắp sửa sập tiệm lại có thể đột nhiên gặp được trợ giúp. Mang đến hết thảy tai nạn bệnh thống, rồi kết quả là cuộc sống đều chống chọi được mà đi tới. Nguyên nhân chính là như thế, cho nên người có Thiên Lương tọa mệnh, từ tuổi trung niên trở đi, quay đầu nhìn lại chuyện cũ trong quá khứ, thường thường cảm thấy đời người như hư không. Vì thế nên tư tưởng phần nhiều tinh thần u uất, có khuynh hướng tiêu cực.

Một tính chất khác của Thiên Lương là thần bí. Người có Thiên Lương tọa mệnh, có khuynh hướng tự giác tin tưởng sự vật thần bí. Nếu phát triển một phương diện tích cực, thì người Thiên Lương ham thích nghiên cứu và thảo luận về xã hội đương thời. Thường cho rằng cái lý của nhận thức rất thâm thúy, nhưng giới hạn ở chổ nặng về lý luận mà ít thực tiễn. Nhưng nếu định hướng phát triển không tốt, thì tính cách rơi vào soi mói, kiếm chuyện bắt bẻ con chữ, khiến người khác hiểu rằng khó mà tiếp cận, gần gũi.

Bởi vậy đối với người Thiên Lương tọa mệnh, làm danh sĩ tốt hơn, điều này mới là tính chất cơ bản của Thiên Lương.

Chú thích:

(*) Ấm: bóng cây che mát. Được nhờ ơn của người khác đều gọi là ấm.

(**) Tuệ Tâm Trai Chủ: sáng lập “Tân Thuyên phái”, một trong những phái tử vi truyền thống (giống như Vương Đình Chi và Liễu Vô Cư Sỹ), một tác giả viết khá nhiều sách Tử Vi, cống hiến cho làng lý số rất nhiều. Một số tác phẩm như: “Như hà thôi toán mệnh vận”- Tử vi đẩu sổ dữ Tứ hóa tinh; Tử vi đẩu sổ xu cát Tỵ hung pháp; Tử vi đẩu sổ khai phát tiềm năng…

(***) “dâm oa đãng phụ”: là gái đẹp (oa) thì dâm loàn, là phụ nữ có chồng thì phóng đãng bất chính.

Vương Đình Chi với Thiên Lương

Bởi vì Thiên Lương tàng chứa nhiều tính chất biến hóa. Bất kể tổ hợp “Thiên Lương Thái Dương”, “Thiên Lương Thiên Cơ” hay “Thiên Lương Thiên Đồng” đều rất dễ có biến hóa hết sức cực đoan. Cho nên Vương Đình Chi ý định nói rõ kỷ càng tỉ mỉ một chút tư liệu này.

Thiên Lương không nên gặp tinh diệu có tính chất thiên về phù động. Đây chính là đặc điểm đầu tiên của nó, nên thuyết pháp cổ có “Thiên lương Thiên mã hãm, phiêu đãng vô nghi” (Thiên Lương Thiên Mã hãm, phiêu đãng không nghi ngờ); “Thiên Lương Nguyệt diệu, nữ dâm bần”; “Lương dậu Nguyệt Tỵ, khước tác phiêu phùng chi khách”.

– Thiên Lương tối kị gặp Kình Dương Đà La, là đặc điểm thứ hai, nên cổ nhân có thuyết pháp “Thiên Lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục”. (Lương hãm gặp Dương Đà đồng cung làm tổn hại đến đạo đức, phong tục, tập quán truyền thống).

– Thiên Lương mừng được cư cung miếu vượng và đắc các sao phụ tá triều củng trợ giúp, cho nên Thiên Lương không thích 3 cung hãm là Tỵ thân hợi, vào dậu cung cũng chê cho là bình thường, cái gọi là phụ tá chi diệu, đầu tiên phải kể đến là Thiên Khôi Thiên Việt, Tả Phụ Hữu Bật, Văn Xương Văn Khúc, Lộc Tồn Thiên Mã; thứ nữa là một trong các bộ sao tạp diệu Tam Thai Bát Tọa; Long Trì Phượng Các; Ân Quang Thiên Quý; Thiên Quan Thiên Phúc. Đây là đặc điểm thứ ba, nên cổ nhân có các thuyết pháp “Thiên Lương thủ chiếu, cát tương phùng, bình sanh phúc thọ”, “Thiên Lương miếu vượng, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng”.

Lưu niên tiểu hạn, sao lưu theo tuổi, gặp Thiên Lương cũng có ảnh hưởng tương đương. Thiên Lương hỉ gặp sao lưu Thanh Long, Tấu Thư, gặp là chủ có chuyện mừng về văn thư, giấy tờ, bằng sắc; song cái gọi là “Văn thư chi hỉ” thì Thanh Long, Tấu Thư cùng Văn Xương Văn Khúc cũng không giống nhau; “Văn thư” Văn Xương Văn Khúc có thể chỉ trái khoán, chi phiếu cùng cổ phiếu; nhưng Thiên Lương kiến “Văn thư” Thanh Long Tấu Thư, chỉ có thể nói là công văn chính phủ hoặc một đại cơ cấu. Bình thường phần nhiều chỉ chức vị thăng tiến, hoặc thu hoạch, đạt được danh hàm. Tin rằng một nhân vật nổi tiếng về chuyện gì, năm đó đương số tất có Thiên Lương gặp được Thanh Long hoặc Tấu Thư vậy.

Bởi vì Thiên Lương cát thì giơ tay làm một mình, hung thì tính tình lầm lỳ, cho nên bất kể cát hung cùng lợi vào sự học thuật nghiên cứu. Cổ nhân chỉ cho là “Lương Đồng Cơ Nguyệt dần thân vị, nhất sanh lợi nghiệp thông minh” (Lương Đồng Cơ Nguyệt dần thân vị, cả đời thông minh lợi nghiệp”, (các vị trí) còn lại là tổn hại vì dâm cùng cơ trí, và phát huy tính chất cô khắc nếu gặp thêm Hình Kị, nhưng nếu ở hậu thiên có cách cục có khả năng tương phù, tháo gỡ thì tính cách biến thành linh động (khó hợp vào học thuật nghiên cứu), vậy bản thân cũng khó thể trở thành người tài giỏi trong giới học thuật.

Lục Bân Triệu luận Thiên Lương

Sao Thiên lương ở trong ngũ hành thuộc dương thổ, ở trên trời, là sao thứ hai thuộc hệ thống sao Nam Đẩu, chủ về thọ, hóa làm ấm tinh (sao che trở). Sao Thiên lương bất luận ở Thân cung hay Mệnh cung, hoặc đến đại hạn hay lưu niên Thái tuế, đều chủ về có phong thái danh sỹ, tính tình tùy tiện, uể oải, lần nữa. Tuổi trẻ mà nó đến cung, gặp tai họa có thể giải hóa. Tuổi già được nó chiếu hay tọa, dù có nạn tai, bệnh tật nguy hiểm, cũng chủ về trường thọ.

Sao Thiên lương ở cung Mệnh hoặc cung Thân, đều chủ về “gặp hung hóa cát”, gặp nạn mà không bị sao, do đó một đời thường gặp nhiều tai nạn hiểm nguy, hoặc tao ngộ phi thường. Sao Thiên Lương mà không gặp hung, thì sẽ không thấy đủ “sức mạnh cát hóa” (làm cho tốt lên) của nó, không gặp nạn thì sẽ không thấy đủ “công đức hóa lành” của nó. Cho nên, tinh diệu này mà lâm đến, tuy có thể hóa giải tai họa, hóa giải hung hiểm, chủ về trường thọ, sống lâu, nhưng cũng sẽ gặp nhiều tai, nhiều nạn, nhiều thị phi, nhiều bệnh tật, trường hợp sao Thiên lương đến cung Tỵ là ứng hợp nhiều nhất.

Người có Thiên lương ở cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Phúc đức, đều có khuynh hướng tín ngưỡng tôn giáo, theo Phật giáo là “có căn tu”, “có thiện căn”. Đồng độ với sao Thiên cơ phần nhiều đều là tăng đạo xuất thế, hoặc là người thấu hiểu cõi hồng trần. Đồng độ với sao Thái dương, hội chiếu các tinh diệu Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng Các ở tại Mão, chủ về có kỹ năng chuyên môn, hoặc kỹ thuật xuất chúng. Bất kể về phương diện kỹ năng hay phương diện học vấn, đều có thể hơn người, hoặc lên tới đỉnh cao. Ở Dậu, tuy học có thành tựu, nhưng thanh danh vẫn kém xa ở Mão.

Sao Thiên lương ở Ngọ hay Mùi, đều chủ về tính tình dứt khoát, thẳng thắn, ưa thích chỉ ra sai lầm của người khác, tài năng quá lộ. Nếu tam phương tứ chính có tinh diệu cát tường hội chiếu, chủ về làm quan thanh liêm, làm ăn kinh doanh thành thực, xử sự ngay thẳng, tuy hay phê bình người khác, nhưng người khác cũng có thể chấp nhận được.

Nếu sao Thiên lương ở Ngọ hay Mùi, mà có sát tinh hội chiếu, hoặc đồng độ với Lộc tồn ở Ngọ, thì không nên phê bình người khác, nếu không dễ bị người khác oán kị, thiếu duyên với người, tiểu nhân bất mãn. Bởi vì, Thiên lương là ngự sử chính trực ở thanh cung, cho nên có thể khuyên can hoàng đế. Nếu có Tài tinh cùng đến, thì bản thân tài đã nhiều, nên không còn thanh cao (bởi vì người thanh cao phần nhiều là bần cùng), chỉ trích người khác, tất không thể làm người ta kính phục được. Không kính phục sẽ sinh oán hận, có oán hận sẽ có tiểu nhân “thị phi” vậy.

Sao Thiên lương ở Tí, cũng là thông minh thái quá, tài năng quá lộ, từ nhỏ đã không coi ai ra gì, kết quả là làm ơn mắc oán.

Hai sao Thiên lương và Thiên đồng ở Dần hoặc thân, có Lộc tồn hay Hóa Lộc đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về người thông minh mưu chí, lanh lợi, nhiều sự nghiệp, một đời thường kiêm phụ trách nhiều chức vụ. Không có Lộc tồn hoặc Hóa lộc, thì sự nghiệp nhiều biến động, hoặc có tính lưu động, lấy trường hợp ở Dần là nhiều nhất, ở Thân là kế đến. Ở Dần hoặc Thân, gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, đều chủ về làm việc trong cơ cấu chính phủ, phát triển sự nghiệp mang tính đại chúng.

Người tự sáng lập sự nghiệp, cũng thích hợp lập công ty, tự chịu trách nhiệm với tư cách pháp nhân của mình. Sao Thiên lương ở Ngọ, có sao Văn khúc và Thiên tài đồng độ hoặc vây chiếu, tam phương tứ chính gặp các Cát tinh Thiên khôi, Thiên việt, Tam thai, Bát tọa, hoặc các phụ tinh Tả phụ, Hữu bật, chủ về người được chính chính giới thừa nhận, là nhân vật có công triển khai và thực thi pháp luật vào cuộc sống, hoặc có những đóng góp trọng yếu trong ngành lập pháp. Trong thương giới cũng chủ là người có chức năng và trách nhiệm giám sát thực thi pháp luật của các công ty, hoặc giữ chức vụ quan trong của công ty. Lấy trường hợp Văn khúc đồng độ làm thượng cách, lấy trường hợp Văn khúc vây chiếu làm thứ cách.

Sao Chủ Thân Thiên Lương

Sao chủ mệnh Thiên Lương

Thiên Lương nhập hạn ca

Hạn chi Thiên Lương tối thị lương

Do như thu cú thổ hình hưong

Gia quan tiến chức nghinh tân lộc

Thường thứ phùng chi dã túc tương

Đáo nhị hạn phùng Thiên lương miếu địa. Ví như hoa cúc mùa thu tỏa hương thơm ngào ngạt. Đắc quan quyền thời được thăng quan tiến chức, kẻ thứ dân sẽ được hưởng y thực phú túc.

Hựu viết

Thiên Lương thủ hạn thọ diên trường

Tác sự cầu mưu cánh cát xương

Nhược ngộ Hỏa Linh Dương Đà hợp

Tu phòng nhất ách dữ gia vong

Sao Thiên Lương tuy được đắc cách thọ trường. Cư nơi miếu đường, thời mưu sự được cát xương vinh vượng

Nhưng nếu lạc hãm hợp với các sao Hỏa Linh, Dương Đà, thì tất bệnh khó tránh, và phải quan phòng tài phá gia

Sao Thiên Lương Ở Cung Thiên Di

Sao Thiên lương đến cung Thiên di, thừa vượng nhập miếu, xuất ngoại chủ về được quý nhân phù trợ, là người được kính trọng. Ở tại ba nơi Tỵ, Hợi, Thân, chủ về “đông bôn tây tẩu” vất vả bận bịu. Nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu, chủ về viễn du tha hương.

Tham khảo thêm vấn đề khi Sao Thiên Lương ở Cung Thiên Di

Sao Thiên Lương Ở Cung Tài Bạch

Sao Thiên lương không chủ về tiền tài. Đến cung Tài bạch thì thường làm việc lĩnh lương ở các cơ quan công ty, có tiền mà không khó khăn mấy. Nhưng danh nhiều hơn lợi, nên thường xuất hiện tình trạng gánh tội cho người khác, thậm chí vì chuyện của người khác mà tất tả hao phí tiền của, về tiền bạc hữu danh mà vô thực, thậm chí cự tuyệt tiền bạc do người khác biếu tặng. Nếu như miếu vượng địa thì tiền bạc sung túc.

Tham khảo thêm vấn đề Thiên Lương Cung Tài Bạch

Sao Thiên Lương Ở Cung Quan Lộc

Sao Thiên lương đến cung Quan Lộc, nếu ở Ngọ có cát diệu hội chiếu và xung chiếu hiệp trợ, chủ về là người quan trọng trong chính giới, thương giới, danh tiếng vang xa ra nước ngoài, quyền cao chức trọng.

Tham khảo thêm vấn đề Thiên Lương Cung Quan Lộc

Sao Thiên Lương Ở Cung Điền Trạch

Sao Thiên lương là tinh diệu “che chở”, đến cung Điền trạch, chủ về được di sản của tổ tiên. Có Thiên cơ đồng độ thì phải tự tạo, nhiều dời đổi biến động, hoặc có tình hình “phiên tạo trùng kiến”. Có Thái dương đồng độ, chủ về vì nhà cửa hoặc tài sản chung mà xảy ra tranh giành.

Tham khảo thêm vấn đề khi Sao Thiên Lương ở Cung Điền Trạch

Sao Thiên Lương Ở Cung Phúc Đức

Sao Thiên lương đến cung Phúc đức, thừa vượng nhập miếu, chủ về hưởng thụ an lạc.

Tham khảo thêm vấn đề khi Sao Thiên Lương ở Cung Phúc Đức

Sao Thiên Lương Ở Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên lương đến cung Phụ mẫu, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu và xung chiếu, chủ về có phúc ấm hoặc thừa hưởng di sản của cha mẹ. Lạc hãm chủ về hình thương khắc hại, nên làm con thừa tự của người khác.

Tham khảo thêm khi Sao Thiên Lương ở Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Lương Ở Cung Tử Tức

 

Sao Thiên lương đến cung Tử Tức, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên vu, Ân quang, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, có năm con trở lên.

Tham khảo thêm vấn đề khi Sao Thiên Lương ở Cung Tử Tức

Sao Thiên Lương Ở Cung Phu Thê

Sao Thiên lương đến cung Thê, nên lấy người lớn tuổi, lấy người lớn hơn mình 3 tuổi là thích hợp (hoặc lấy người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên). Có Thái âm hội chiếu, chủ về có nhan sắc xinh đẹp, nhưng lấy trường hợp chậm kết hôn hay tái hôn là tốt, nếu không sẽ chủ về “nhuyễn khắc” (ly dị).

Tham khảo thêm vấn đề khi Sao Thiên Lương ở Cung Phu Thê

Sao Thiên Lương Ở Cung Huynh Đệ

Sao Thiên lương đến cung Huynh đệ, thừa vượng nhập miếu, có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về anh em có hòa khí. Có Tả phụ, Hữu bật, chủ về có anh em khác mẹ, anh em cùng mẹ có hai đến ba người, anh em thường ngấm ngầm tranh giành lẫn nhau

Tham khảo thêm vấn đề Thiên Lương ở Cung Huynh Đệ

Sao Thiên Lương Ở Cung Nô Bộc

Sao Thiên lương đến cung Nô Bộc, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, hoặc có tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, chủ về có bạn bè ngay thẳng, được bạn bè giúp đỡ.

Tham khảo thêm vấn đề khi Sao Thiên Lương ở Cung Nô Bộc

Sao Thiên Lương Ở Cung Tật Ách

Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời.

Tham khảo thêm vấn đề khi Sao Thiên Lương ở Cung Tật Ách

Lý Tịnh – Hình tượng Sao Thiên Lương

Trong Tử Vi Đẩu Số, sao Thiên Lương được lấy từ nhân vật quan Tổng binh ải Trần Đường Lý Tịnh. Ông được mệnh danh là Thác Tháp Lý Thiên Vương. Lý Tịnh từng bái Độ Ách chân nhân tại Tây Côn Lôn làm thầy theo học pháp thuật nhiều năm, thấy đạo thần khó thành, nên từ biệt thầy xuống núi, sau lĩnh chức Tổng binh của triều đình Ân Trụ.

Phu nhân của ông là An thị sinh được ba con trai, con trưởng là Kim Tra, con thứ là Mộc Tra, con út là Na Tra. Kim Tra bái Văn Thù Quảng Pháp Thiên Tôn tại động Vân Tiêu núi Ngũ Long làm thầy, Mộc Tra theo học Phổ Hiền chân nhân tại động Bạch Hạc núi Cửu Cung, còn Na Tra vừa ra đời đã được Thái Ất chân nhân nhận làm học trò.

Lý Tịnh với danh xưng là “Thác tháp thiên vương” (thiên vương nâng tháp) là một võ tướng trong truyện Phong thần diễn nghĩa, với hình tượng mình mặc giáp trụ, đầu đội mũ ô vàng, tay trái dỡ một toà tháp, tay phải cầm cương xoa ba mũi hoặc bảo kiếm. Do Thương Trụ vô đạo, trăm họ lầm than khổ cực, các chư hầu lớn nhỏ tôn Tây Bá hầu Cư Phát làm thủ lĩnh, hợp quân phạt Trụ.

Cả ba con trai của Lý Tịnh cũng đều theo về dưới trướng Vũ Vương, làm bộ tướng tiên phong. Lý Tịnh vốn là tướng nhà Ân, đứng trước tình hình đó, không biết phải làm thế nào. Sau ông được Đạo nhân Nhiên Đăng chỉ điểm, tạm thời từ quan về ở ẩn, đợi đến khi Chu Vũ Vương dấy binh thì đến hợp lực cùng ba người con trai cùng tham gia nghiệp lớn. Trong thời gian Vũ Vương phạt Trụ, Lý Tịnh cùng ba con trai đã lập rất nhiều công lao lớn, đặc biệt là con trai út Na Tra, hoá thân của hoa sen trắng (sao Hoả), đánh đâu thắng đó, giúp đỡ đắc lực cho chiến thắng của Vũ Vương.

Khi sự nghiệp hoàn thành, triều Chu đã được kiến lập, Vũ vương tiến hành luận công ban thưởng, cả bốn cha con Lý Tịnh đều không màng đến danh lợi, không hẹn mà cùng lẳng lặng trở về nơi lu luyện của thầy mình, rồi từ đó đến cuối đời chỉ chuyên tâm học đạo tu tiên.

Lý Tịnh vốn là một võ tướng, nhưng công lực tu hành rất cao thâm, hơn nữa còn mang tấm lòng nhân ái, sẵn sàng dùng tài năng và pháp lực để cứu vớt nhân dân ra khỏi cơn nước lửa mà không màng chuyện sống chết của bản thân. Lý Tịnh tu đạo mà thành thần tiên, trở nên trường thọ. Khương Tử Nha sau khi tự phong mình làm chủ nhân sao Thiên Cơ, lại thấy sao Thiên Lương còn vô chủ, bèn phong thần trước cho Lý Tịnh, hoàn thành trọn vẹn sự nghiệp diệt Trụ của Vũ Vương.

Bởi vậy trong hệ thống lý luận Tử Vi Đẩu Số, tính cách của Lý Tịnh được gán rất nhiều cho sao Thiên Lương. Thiên Lương là sao chủ về tuổi thọ và sang quý, có lòng trắc ẩn, bản tính trung hậu, thích bố thí, hay lo chuyện bao đồng. Hành sự quyết đoán, thích giúp đỡ ngưòi khác nhưng việc nhà lại thiếu sự quan tâm.

Danh hiệu Thác Tháp Lý Thiên Vương của Lý Tinh bắt nguồn như sau: Người con trai út của Lý Tịnh tên là Na Tra, từ nhỏ đã ương bướng và rất nghịch ngợm. Một hôm, Na Tra cùng đám bạn của mình chơi đùa nơi ven biển, làm kinh động đến tận Thủy cung của Đông Hải Long Vương. Long Vương bực tức lệnh sai Dọa Xoa đi tìm hiểu ngọn ngành. Tới nơi thì Dọa Xoa bị Na Tra giết chết. Sau đó Long Vương lại sai Tam thái tử đi thu phục Na Tra. Do nói năng thiếu khiêm nhường nên đã chọc tức bản tánh ương ngạnh khiến Na Tra xuống dưới biển và đại náo Long cung, giết chết Tam thái tử, phá hủy Long cung và bắt nhốt Long Vương.

Trước tình hình đó, không còn cách nào khác, Lý Tịnh đành bắt Na Tra tự sát. May được Thái Ất chân nhân dùng hoa sen giúp cho Na Tra được hồi sinh. Na Tra sau khi trở lại với thân xác của mình thì trong lòng không vui, muốn tìm cha mình để trả thù. Bởi tài năng cao cường của Na Tra, Lý Tịnh không thể chống đỡ được nên Phật Tổ Như Lai liền ban cho ông một tòa bảo tháp xá lị bằng vàng. Lý Tịnh nhờ đó mới nhốt được Na Tra vào trong bảo tháp. Sau này mối thù giữa cha và con được hóa giải. Cùng nhau theo về trướng Vũ Vương tiên phong phạt Trụ cứu dân độ thế. Lý Tịnh có được bảo tháp thần kỳ này mà trở thành danh xưng “Thác tháp Lý thiên vương”.

Thay lời kết

Tóm lại, về sao Thiên Lương, mọi người chỉ cần nhớ Thiên Lương hóa khí là ấm tinh, là sao chỉ sự phúc thọ. Người Thiên Lương tính tình trung hậu, hay động lòng trắc ẩn nhưng lại thường thiếu sự quan tâm sâu sắc đến người khác. Hơn nữa, Thiên Lương là vì sao tiêu tai giải họa rất tốt nên đồng nghĩa những người mệnh Thiên Lương, trong cuộc đời cũng hay gặp nhiều sóng gió. Mục đích chỉ là để con Thiên Lương thể hiện ra bản lĩnh ” Giải Họa” của mình…

Xem Thêm:

LẬP LÁ SỐ TỨ TRỤ

LẤY LÁ SỐ TỨ TRỤ

LẬP LÁ SỐ TỬ VI

LẤY LÁ SỐ TỬ VI

LẬP QUẺ DỊCH

LẤY QUẺ DỊCH

- Advertisement -
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Advertisement -
- Advertisment -

Có thể bạn thích

BÌNH LUẬN GẦN ĐÂY